BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
51/2011/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ QUỐC GIA KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ,
cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Cục trưởng Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về đánh giá định kỳ quốc gia kết quả học tập của học sinh trong
các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mục
đích, quy mô, chu kỳ, thời điểm, khối lớp, nội dung, môn học, phương pháp, công
cụ, quy trình và kinh phí thực hiện đánh giá định kỳ quốc gia kết quả học tập của
học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Thông tư này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
3. Các đánh giá quốc gia thuộc khuôn
khổ các Dự án về giáo dục phổ thông cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư
này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Kết quả học tập"
là mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng, năng lực so với mục tiêu
được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
2. "Đánh giá định kỳ quốc
gia" là hoạt động đánh giá ở cấp quốc gia theo chu kỳ và không thuộc
phạm vi đánh giá định kỳ quy định tại các văn bản hiện hành về đánh giá, xếp loại
học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
3. "Học sinh"
trong văn bản này bao gồm tất cả các học sinh đang học tại các cơ sở giáo dục
phổ thông quy định tại khoản 2, Điều 1 của văn bản này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH
KỲ QUỐC GIA KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 3. Mục
đích đánh giá định kỳ quốc gia
1. Xem xét mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng, năng lực của học sinh theo chương trình hiện hành đối với các
môn được khảo sát tại thời điểm khảo sát và các nhân tố tác động đến kết quả học
tập của học sinh.
2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
lâu dài về đánh giá kết quả học tập của học sinh để tiến hành cập nhập và phân
tích xu thế thay đổi trong học tập của học sinh, từ đó xem xét hiệu quả thực hiện
các thể chế và xây dựng những chính sách mới nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
phổ thông.
3. Giám sát, đánh giá kết quả học
tập của học sinh sau một giai đoạn học tập và rèn luyện, từ đó góp phần điều chỉnh
việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và tạo cơ sở thực tiễn
cho việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông tiếp theo.
4. Xây dựng đội ngũ chuyên gia
quốc gia chuyên nghiệp, thành thạo về đánh giá kết quả học tập của học sinh để
thực hiện các kỳ khảo sát quốc gia và quốc tế.
5. Cung cấp kết quả và phương thức
đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông cho
các địa phương để thực hiện các hoạt động đánh giá quy mô cấp tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương và cấp quận/huyện, tạo cơ sở cho hoạch định chính sách phát
triển giáo dục của các địa phương.
Điều 4. Quy
mô, chu kỳ và thời điểm đánh giá
1. Việc đánh giá định kỳ quốc
gia kết quả học tập của học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông được thực
hiện trên quy mô toàn quốc.
2. Chu kỳ đánh giá định kỳ quốc
gia được thực hiện từ 3 đến 5 năm một lần.
3. Thời điểm đánh giá định kỳ quốc
gia sẽ được nêu cụ thể trong Hướng dẫn nhiệm vụ năm học thuộc chu kỳ đánh giá.
Điều 5. Khối
lớp, nội dung, môn học được đánh giá
1. Các đánh giá định kỳ quốc gia
sẽ được thực hiện ở các khối lớp 5, 9 và 11.
2. Nội dung đánh giá bao gồm những
kiến thức, kỹ năng, năng lực quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Các môn học được đánh giá:
Đối với khối lớp 5 gồm môn Toán
và môn Tiếng Việt, đối với các khối lớp 9 và 11 gồm môn Toán và môn Ngữ văn.
Trong mỗi lần đánh giá có thể thêm một số môn học khác tùy theo mục đích cụ thể
của lần đánh giá đó và sẽ được thông báo trong Hướng dẫn nhiệm vụ năm học thuộc
chu kỳ đánh giá.
Điều 6.
Phương pháp đánh giá
1. Sử dụng hình thức bài kiểm
tra viết cho các môn đánh giá. Các câu hỏi kiểm tra kết hợp giữa hình thức trắc
nghiệm và tự luận. Khuyến khích đưa các dạng bài nghe hiểu, đọc hiểu, các dạng
bài vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
2. Sử dụng các kĩ thuật và các
phần mềm tin học tiên tiến để chọn mẫu, thiết kế đề thi, quản lý thi, chấm bài,
nhập dữ liệu, phân tích xử lý số liệu và quản lý kết quả đánh giá.
Điều 7. Công
cụ đánh giá
1. Các bộ câu hỏi, đề bài kiểm tra
đánh giá kết quả các môn học của học sinh.
2. Các bộ phiếu hỏi thu thập
thông tin.
Điều 8. Quy
trình tổ chức đánh giá
Các lần đánh giá định kỳ quốc
gia sẽ được thực hiện theo quy trình như sau:
1. Thành lập Ban chỉ đạo đánh
giá quốc gia.
2. Xây dựng Đề cương tổng thể.
3. Xây dựng kế hoạch đánh giá.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu để chọn
mẫu đánh giá.
5. Chọn mẫu thử nghiệm và mẫu
đánh giá chính thức.
6. Thiết kế, thử nghiệm, thẩm định,
hoàn thiện các công cụ đánh giá.
7. Tập huấn nghiệp vụ cho các
thành viên tham gia đánh giá.
8. Tổ chức triển khai đánh giá
chính thức.
9. Chấm bài, nhập dữ liệu và làm
sạch dữ liệu.
10. Xử lý, phân tích dữ liệu.
11. Viết báo cáo tổng kết.
12. Thẩm định và hoàn thiện Báo
cáo tổng kết.
13. Hội thảo báo cáo kết quả
đánh giá.
14. Thu thập thông tin phản hồi
về kết quả đánh giá.
Điều 9. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện đánh giá định
kỳ quốc gia học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông được sử dụng từ nguồn
kinh phí của Nhà nước và các nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo các quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành khác
có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Đối
với Ban chỉ đạo đánh giá quốc gia
1. Quản lý, chỉ đạo và tổ chức
hoạt động đánh giá định kỳ quốc gia.
2. Hướng dẫn triển khai đánh giá
định kỳ quốc gia ở các địa phương.
3. Trình Lãnh đạo Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt quyết định công bố thông tin và sử dụng kết quả đánh giá để
làm căn cứ cho việc đề xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông của
địa phương và cả nước.
4. Hướng dẫn phương thức đánh
giá kết quả học tập của học sinh cho các địa phương.
Điều 11. Đối
với các sở giáo dục và đào tạo
1. Quản lý và tổ chức hoạt động
đánh giá định kì quốc gia ở địa phương theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Chỉ đạo các phòng giáo dục và
đào tạo, các cơ sở giáo dục thực hiện các hoạt động đánh giá.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra,
giám sát của Ban chỉ đạo đánh giá quốc gia và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
về công tác triển khai đánh giá ở địa phương.
Điều 12. Đối
với các cơ sở giáo dục phổ thông
1. Thực hiện các hoạt động đánh
giá theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở giáo dục và đào tạo
và phòng giáo dục và đào tạo.
2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra,
giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về
công tác triển khai đánh giá ở địa phương.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 19 tháng 12 năm 2011.
Các quy định trước đây trái với
quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Tiểu học; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Cục trưởng Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng các cơ sở giáo
dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này ./.
Nơi nhận
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Cục KtrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 14;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|