BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2012/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 40; BỔ SUNG ĐIỀU 40A CỦA THÔNG TƯ SỐ
41/2010/TT-BGDĐT NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung Điều 40; bổ sung điều 40a của Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 40; bổ sung thêm Điều 40a của Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
Trường Tiểu học như sau:
1. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh tiểu học từ sáu đến mười bốn
tuổi (tính theo năm).
2. Tuổi vào học lớp một là sáu tuổi; trẻ em ở những
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em trong diện hộ nghèo theo quy định của Nhà
nước, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến
chín tuổi; trẻ em khuyết tật có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến mười bốn
tuổi.
3. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về
trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục thực hiện xem
xét đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh có đơn đề
nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo
sát, tư vấn, gồm: các đại diện của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học
sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên,
nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội;
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng tư vấn,
Hiệu trưởng xem xét quyết định.
4. Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài
về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường tiểu học
tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả
năng tiếp nhận. Thủ tục thực hiện như sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn đề
nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát
trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
5. Học sinh lang thang cơ nhỡ học ở lớp ngoài
nhà trường dành cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn nếu có nguyện vọng chuyển đến học
tại lớp trong trường tiểu học thì được Hiệu trưởng trường tiểu học khảo sát
trình độ để xếp vào lớp phù hợp.”
2. Bổ sung Điều 40a sau
điều 40 như sau:
“Điều 40a. Học sinh chuyển trường
1. Học sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học
chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu
học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người
đỡ đầu học sinh;
b) Học bạ;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học
chuyển trường trong năm học).
2. Thủ tục chuyển trường:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn xin
học chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng
trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý tiếp nhận vào đơn, trường hợp không đồng
ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu học
sinh;
c) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn cho
nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, hiệu trưởng trường
nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh gồm:
- Giấy đồng ý cho học sinh học chuyển trường;
- Học bạ;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học
chuyển trường trong năm học).
d) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh nộp toàn bộ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến;
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng
trường nơi đến tiếp nhận và xếp học sinh vào lớp.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm
2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng quốc gia giáo dục;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|