|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT Chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông
Số hiệu:
|
46/2020/TT-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Phúc
|
Ngày ban hành:
|
24/11/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nội dung môn học Giáo dục quốc phòng an ninh cấp THPT
Ngày 24/11/2020, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT về Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.Theo đó, nội dung môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông được cấu trúc theo 05 chủ đề gồm:
(1) Một số hiểu biết chung về quốc phòng và an ninh, đơn cử với các nội dung:
- Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam;
- Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam…
(2) Điều lệnh đội ngũ, đơn cử với các nội dung:
- Một số nội dung Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều lệnh Công an nhân dân;
- Đội ngũ từng người không có súng...
(3) Kĩ thuật chiến đấu bộ binh, đơn cử với các nội dung:
- Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo;
- Kĩ thuật sử dụng lựu đạn...
(4) Chiến thuật bộ binh, đơn cử với các nội dung:
- Các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến đấu;
- Lợi dụng địa hình, địa vật...
(5) Một số hiểu biết về phòng thủ dân sự, kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân, đơn cử với các nội dung:
- Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương;
- Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân...
Xem chi tiết tại Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 11/01/2021.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
46/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CẤP TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và
an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Quốc phòng và An ninh;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư ban hành Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp
trung học phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.
Điều 2. Thông tư này áp dụng đối
với các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó
có cấp trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là trường trung học phổ thông) và tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số
02/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ
thông.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng các trường trung học phổ
thông; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Hội đồng GDQP&AN Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở giáo dục và đào tạo;
- Công báo; Như Điều 4;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDQP, Vụ GDTrH, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Cấp Trung học phổ thông)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 46/2020/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MỤC
LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần
đạt ở mỗi lớp
2.1. Lớp 10
2.2. Lớp 11
2.3. Lớp 12
VI. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Môn học Giáo dục quốc phòng và an
ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân
đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân, góp phần giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng
niềm tự hào tự tôn dân tộc. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp
phần hình thành ở học sinh các phẩm chất, năng lực chung được quy định trong
chương trình tổng thể, thông qua nội dung môn học hình thành năng lực nhận thức
các vấn đề về quốc phòng, an ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
Ở cấp tiểu học, trung học cơ sở giáo
dục quốc phòng và an ninh được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học
trong chương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khóa phù hợp với lứa tuổi, bảo
đảm cho học sinh hình thành những hiểu biết ban đầu về truyền thống dựng nước
và giữ nước của dân tộc về lực lượng vũ trang nhân dân và ý thức kỷ luật, tinh
thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Ở cấp trung học phổ thông là môn học
chính khóa, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng
vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết
về phòng thủ dân sự và kĩ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo
vệ Tổ quốc.
II. QUAN ĐIỂM XÂY
DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình môn Giáo dục quốc phòng
và an ninh được xây dựng trên cơ sở các quan điểm sau:
1. Tính kế thừa và hiện đại
Chương trình môn Giáo dục quốc phòng
và an ninh được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Được
xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn truyền thống kinh nghiệm đánh
giặc giữ nước của cha ông, nghệ thuật quân sự Việt Nam và cập nhật thành tựu của
khoa học quân sự, sư phạm quân sự hiện đại.
2. Phát triển phẩm chất, năng lực
chung, năng lực đặc thù
Chương trình xác định rõ các phẩm chất,
năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh thông qua môn học: một mặt
chương trình căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực làm cơ sở và xuất
phát điểm để lựa chọn nội dung giáo dục; mặt khác chương trình hình thành và
phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi cho học sinh thông qua việc
hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung môn học vào thực tiễn.
3. Tính thực hành, thực tiễn
Chương trình xác định thực hành, luyện
tập, vận dụng là nội dung quan trọng, đồng thời là phương thức thiết thực, hiệu
quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Nội dung này chú trọng việc
vận dụng kiến thức quốc phòng, an ninh và kĩ năng vận dụng vào thực tiễn nhằm
góp phần phát triển các năng lực đặc thù môn học Giáo dục quốc phòng và an
ninh.
4. Tính dân tộc và nhân văn
Giúp học sinh nhận thức đúng về chủ
nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, nhân văn, sự đoàn kết toàn dân của dân tộc
Việt Nam trong công cuộc dựng nước và giữ nước; tinh thần đoàn kết quốc tế;
giúp học sinh phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng hướng tới
các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng, hòa bình, hòa hợp, hợp tác và vì sự
tiến bộ và phát triển xã hội.
5. Tính mở, liên thông
Trên cơ sở đảm bảo nội dung theo các
chủ đề thống nhất trong cả nước, chương trình dành thời lượng nhất định để các
nhà trường hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vấn đề về quốc phòng, an ninh, truyền
thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương, xây dựng kế hoạch giáo dục
phù hợp với điều kiện địa phương.
Chương trình môn học, bố trí bài giảng
phù hợp có tính liên thông bổ trợ kiến thức từ lớp 10 đến lớp 12, đáp ứng yêu cầu
về dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông,
phù hợp với nhận thức, phát triển thể lực và đặc thù môn học.
III. MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình môn Giáo dục quốc phòng
và an ninh giúp học sinh phát triển các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực,
trách nhiệm; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần nhân ái, nhân văn,
ý thức trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Góp phần phát triển ở học sinh các
năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng lực giải quyết
vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt như: năng lực nhận thức về
các vấn đề quốc phòng, an ninh; năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
vào cuộc sống.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần
đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong
Chương trình tổng thể ban hành kèm theo Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Yêu cầu cần
đạt về năng lực đặc thù
Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực chung được quy định
trong Chương trình tổng thể thông qua các năng lực đặc thù của môn học là: năng
lực nhận thức các vấn đề quốc phòng, an ninh và năng lực vận dụng các kiến thức,
kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù
như sau:
Năng lực
|
Yêu cầu cần đạt
|
Nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh
|
- Trình bày được vai trò, nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; lịch sử,
truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước qua các thời kì lịch sử;
- Nêu được quy định của pháp luật về các nhiệm vụ
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; trách nhiệm của công dân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật;
- Phân tích và trình bày được những vấn đề cơ bản
về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; trách nhiệm của công dân trong việc
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia hiện nay;
- Nêu được nội dung cơ bản của Luật Giáo dục quốc
phòng và an ninh, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân
dân, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Giao thông đường bộ, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật An ninh mạng...; biết phòng chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội;
quy định của pháp luật về các tệ nạn xã hội và trách nhiệm của công dân trong
việc phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, trong và ngoài trường học;
- Trình bày được những kĩ năng cơ bản về điều lệnh
đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; cách sử dụng súng
tiểu liên AK, lựu đạn; các công cụ hỗ trợ và cách sử dụng, trường hợp sử dụng
công cụ hỗ trợ;
- Nêu được các nội dung phòng không nhân dân,
phòng chống bom, mìn, vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên
tai, dịch bệnh và cháy nổ...; kĩ năng quan sát, nghe, phát hiện địch, chỉ mục
tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo; biết tìm và giữ phương hướng, biết lợi dụng
địa hình, địa vật và vận dụng được kĩ thuật, chiến thuật cá nhân trong thực
hành các kĩ năng quân sự.
|
Vận dụng kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc
sống
|
- Xác định được vai trò, vị trí, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh;
- Thực hiện được trách nhiệm công dân trong việc
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc phù hợp với lứa tuổi;
- Nhận diện được các âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch, tội phạm và biện pháp phòng, chống; tích cực, chủ động đấu
tranh phòng, chống tội phạm;
- Biết phát huy khả năng bản thân, dụng cụ,
phương tiện, vật chất sẵn có để vượt qua những thử thách trong cuộc sống, sẵn
sàng ứng phó với tình huống có bạo loạn, chiến tranh;
- Thực hiện được những kĩ năng cơ bản về điều lệnh
đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; biết sử dụng súng tiểu
liên AK; biết nhìn nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc,
báo cáo; biết tìm và giữ phương hướng, biết lợi dụng địa hình, địa vật và vận
dụng được kĩ thuật, chiến thuật cá nhân trong thực hành các kĩ năng quân sự;
- Thực hiện được pháp luật về trật tự an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường, phòng và chống ma túy, an ninh mạng, an ninh
phi truyền thống; có kĩ năng phòng và chống thiên tai, dịch bệnh cho bản thân
và cộng đồng;
- Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản về phòng
không nhân dân;
- Thực hiện được một số kĩ năng phòng chống bom,
mìn, vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và
cháy nổ...;
- Biết vận dụng kiến thức về phòng thủ dân sự, kiến
thức phổ thông về phòng không nhân dân trong cuộc sống.
|
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung
khái quát
Mạch nội dung môn học được cấu trúc
theo 05 chủ đề đó là: một số hiểu biết chung về quốc phòng và an ninh; điều lệnh
đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh; chiến thuật bộ binh; một số hiểu biết về
phòng thủ dân sự; kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
Chủ đề
|
Nội dung
|
Lớp 10
|
Lớp 11
|
Lớp 12
|
1. Một số hiểu
biết chung về quốc phòng và an ninh
|
1. Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam
|
*
|
|
|
2. Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và
an ninh Việt Nam
|
*
|
|
|
3. Ma túy, tác hại của ma túy
|
*
|
|
|
4. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông
|
*
|
|
|
5. Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội
|
*
|
|
|
6. Một số hiểu biết về an ninh mạng
|
*
|
|
|
7. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
|
*
|
|
8. Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập quốc tế
|
|
*
|
|
9. Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường
|
|
*
|
|
10. Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ
|
|
*
|
|
11. Luật Nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học
sinh
|
|
*
|
|
12. Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sau
năm 1975
|
|
|
*
|
13. Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an
nhân dân Việt Nam
|
|
|
*
|
14. Công tác tuyển sinh, đào tạo trong các trường
Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
|
|
|
*
|
15. Một số hiểu biết về chiến lược "diễn biến
hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
Nam
|
|
|
*
|
16. Truyền thống và nghệ thuật danh giặc giữ nước
của địa phương
|
|
|
*
|
2. Điều lệnh đội
ngũ
|
1. Một số nội dung Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều
lệnh Công an nhân dân
|
*
|
|
|
2. Đội ngũ từng người không có súng
|
*
|
|
|
3. Đội ngũ tiểu đội
|
*
|
|
|
3. Kĩ thuật chiến
đấu bộ binh
|
1. Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ,
vật cản và vũ khí tự tạo
|
|
*
|
|
2. Kĩ thuật sử dụng lựu đạn
|
|
*
|
|
3. Kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK
|
|
|
*
|
4. Chạy vũ trang
|
|
|
*
|
4. Chiến thuật
bộ binh
|
1. Các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến
đấu
|
*
|
|
|
2. Lợi dụng địa hình, địa vật
|
|
*
|
|
3. Nhìn nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền
tin liên lạc, báo cáo
|
|
*
|
|
4. Tìm và giữ phương hướng
|
|
|
*
|
5. Vận dụng các tư thế, động tác cơ bản khi vận động
trong chiến đấu
|
|
|
*
|
5. Một số hiểu
biết về phòng thủ dân sự, kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
|
1. Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn,
đạn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh
và cháy nổ
|
*
|
|
|
2. Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương
|
*
|
|
|
3. Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
|
|
*
|
|
2. Nội dung cụ
thể và yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp
Lớp 10:
Nội dung dạy học
|
Thời gian
|
Yêu cầu cần đạt
|
Tổng số tiết
|
Lí thuyết
|
Thực hành
|
Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam
|
2
|
2
|
|
- Nêu được những nét chính về lịch sử, bản chất,
truyền thống anh hùng của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt
Nam và Dân quân tự vệ;
- Từ những truyền thống anh hùng của lực lượng vũ
trang rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự Việt Nam qua mỗi giai đoạn.
|
Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và an
ninh Việt Nam
|
2
|
2
|
|
- Phân tích và trình bày được những nội dung cơ bản
của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
và Luật Công an nhân dân;
- Tích cực, chủ động thực hiện được trách nhiệm của
công dân trong việc thực hiện quy định của pháp luật về quốc phòng và an
ninh.
- Qua nghiên cứu về nội dung luật, có định hướng
nghề nghiệp sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an phấn đấu được
ở lại phục vụ Quân đội, Công an lâu dài cũng như đăng ký thi vào các học viện,
nhà trường Quân đội và Công an.
|
Ma túy, tác hại của ma túy
|
2
|
2
|
|
- Nêu được quy định của pháp luật về phòng, chống
ma túy;
- Phân tích được tác hại của ma túy và những hình
thức, con đường gây nghiện;
- Chủ động, tích cực vận động người thân, cộng đồng
trong việc đấu tranh phòng, chống ma túy.
|
Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông
|
2
|
2
|
|
- Trình bày được một số nội dung cơ bản pháp luật
về trật tự an toàn giao thông;
- Tự giác tuân thủ quy định của pháp luật về an
toàn giao thông và tham gia giao thông an toàn, biết tuyên truyền vận động mọi
người và chấp hành nghiêm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
|
Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội
|
2
|
2
|
|
- Nêu được tình hình bảo vệ an ninh quốc gia và bảo
đảm an toàn xã hội;
- Nêu được nhiệm vụ của công dân trong việc đấu
tranh bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
- Trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các lực lượng
vũ trang trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
- Tích cực chủ động thực hiện trách nhiệm của
công dân trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
|
Một số hiểu biết về an ninh mạng
|
2
|
2
|
|
- Nêu được một số khái niệm cơ bản về mạng, an
ninh mạng, bảo mật thông tin cá nhân trên môi trường không gian mạng; nội
dung cơ bản của Luật An ninh mạng;
- Bảo mật được thông tin cá nhân, cảnh giác trước
những thủ đoạn xâm nhập, phát tán mã độc, thông tin giả trên mạng...
|
Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn,
vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh
và cháy nổ
|
3
|
2
|
1
|
- Phân tích được tác hại của bom, mìn, đạn, vũ
khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai và cháy nổ;
- Nhận diện được một số loại bom, mìn, đạn, vũ
khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, vật liệu nổ; nguy cơ xảy
ra mất an toàn do thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ gây ra;
- Biết cách phòng, tránh và hướng dẫn phòng,
tránh tác hại của bom, mìn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ
cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ.
|
Một số nội dung Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều
lệnh Công an nhân dân
|
2
|
2
|
|
- Nêu được một số nội dung chính trong Điều lệnh
quản lý bộ đội và Điều lệnh Công an nhân dân;
- Biết vận dụng những kiến thức được học vào cuộc
sống.
|
Đội ngũ từng người không có súng
|
4
|
|
4
|
- Nêu được các động tác đội ngũ từng người không
có súng;
- Thực hiện được một số động tác điều lệnh đội
ngũ cá nhân chính xác, nhanh, mạnh, đẹp, thống nhất.
|
Đội ngũ tiểu đội
|
3
|
|
3
|
- Nêu được thứ tự động tác tập hợp đội hình cơ bản
của tiểu đội để vận dụng trong các hoạt động chung của nhà trường;
- Biết cách điều khiển, tập hợp đội hình cơ bản của
tiểu đội.
|
Các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến
đấu
|
3
|
|
3
|
- Nêu được ý nghĩa, tác dụng các tư thế, động tác
kĩ thuật cơ bản vận động trong chiến đấu của cá nhân.
- Thực hành được các động tác kĩ thuật vận động
trong chiến đấu và bước đầu biết vận dụng phù hợp với các loại địa hình, địa
vật và trong các tình huống cụ thể.
|
Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương
|
4
|
|
4
|
- Nắm được kiến thức cơ bản, ban đầu về các tai nạn
thông thường, về các kĩ thuật cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, sơ cứu bỏng,
hô hấp nhân tạo, kĩ thuật băng bó vết thương và chuyển thương;
- Biết cách sơ cứu ban đầu các tai nạn thông thường;
- Làm được các động tác cầm máu tạm thời, cố định
xương gãy, hô hấp nhân tạo; biết băng bó vết thương bằng băng cuộn và ứng dụng
các phương tiện sẵn có tại chỗ, biết cách chuyển thương.
|
Kiểm tra
|
4
|
2
|
2
|
|
Cộng
|
35
|
18
|
17
|
|
Lớp 11:
Nội dung dạy học
|
Thời gian
|
Yêu cầu cần đạt
|
Tổng số tiết
|
Lí thuyết
|
Thực hành
|
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
2
|
2
|
|
- Nêu được những nội dung cơ bản Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới;
- Nêu và phân tích được những nội dung cơ bản về
chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia; những nội dung cơ bản của Công ước
Liên hợp quốc về Luật biển 1982; Luật biển Việt Nam; những khái niệm về biên
giới và đường biên giới đất liền, trên biển, thềm lục địa, trên không, trong
lòng đất, đặc biệt là chủ quyền 02 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt
Nam;
- Xác định và thực hiện được ý thức trách nhiệm của
công dân trong quản lý, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
|
Luật Nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
|
2
|
2
|
|
- Nêu được những nội dung chính của Luật Nghĩa vụ
quân sự; Nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân;
- Biết đăng ký và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
|
Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế
|
2
|
2
|
|
- Nêu được một số loại hình tội phạm và tệ nạn xã
hội; hình thức, cách thức hoạt động của các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc
biệt là tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế;
- Nêu được quy định của pháp luật về phòng chống
tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm công nghệ cao;
- Tích cực, chủ động thực hiện trách nhiệm của
công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội,
phòng chống tội phạm công nghệ cao;
- Tuyên truyền các biện pháp phòng, chống không để
các đối tượng tội phạm móc nối, lôi kéo bản thân và gia đình vi phạm pháp luật.
|
Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
|
2
|
2
|
|
- Nêu được nội dung cơ bản, ý nghĩa của môi trường
trong pháp luật bảo vệ môi trường; an ninh môi trường (đất, nước, không
khí..), vấn đề biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, di
cư tự do...;
- Biết cách tuyên truyền, phối hợp ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
|
Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
|
3
|
3
|
|
- Nêu được những kiến thức phổ thông về phòng
không nhân dân, phương thức tiến công, sự phá hoại của kẻ thù bằng đường
không;
- Biết cách phòng, tránh khi bị kẻ thù tiến công
bằng đường không.
|
Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật
cản và vũ khí tự tạo
|
7
|
3
|
4
|
- Nhận biết, phân loại được một số loại súng bộ
binh, một số loại thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo;
- Nêu được tính năng, tác dụng của một số loại
thuốc nổ thường dùng; cấu tạo, tác dụng của các loại đồ dùng gây nổ; tính
năng, cấu tạo, tác dụng của một số loại vật cản và vũ khí tự tạo;
- Nêu được tính năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động
và nguyên tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK và biết thực hành tháo, lắp súng tiểu
liên AK.
|
Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ
|
2
|
2
|
|
- Nêu được những nội dung cơ bản pháp luật về quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
- Biết tuyên truyền, vận động người thân không
tàng trữ, buôn bán, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái pháp luật.
|
Lợi dụng địa hình, địa vật
|
3
|
|
3
|
- Phân tích được khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu của
các tư thế, động tác lợi dụng địa hình, địa vật;
- Thực hành được các động tác kĩ thuật phù hợp với
các loại địa hình, địa vật trong các tình huống diễn ra.
|
Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền
tin liên lạc, báo cáo
|
3
|
|
3
|
- Nêu được ý nghĩa, yêu cầu, hành động nhìn,
nghe, phát hiện địch chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo làm cơ sở vận
dụng trong chiến đấu và học chiến thuật;
- Thực hành được hành động của chiến sĩ nhìn,
nghe, phát hiện địch chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo. Vận dụng được
các nội dung đã học vào luyện tập các tình huống cụ thể.
|
Kĩ thuật sử dụng lựu đạn
|
5
|
1
|
4
|
- Nêu được tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một
số loại lựu đạn thường dùng;
- Thực hành được động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu
đạn.
|
Kiểm tra
|
4
|
2
|
2
|
|
Cộng
|
35
|
19
|
16
|
|
Lớp 12:
Nội dung dạy học
|
Thời gian
|
Yêu cầu cần đạt
|
Tổng số tiết
|
Lí thuyết
|
Thực hành
|
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sau năm
1975
|
3
|
3
|
|
- Nêu được giá trị lịch sử và nghệ thuật quân sự
Việt Nam trong hai cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, biên giới phía
Bắc của Tổ quốc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong giai
đoạn cách mạng mới;
- Tích cực, chủ động rèn luyện và thực hiện ý thức
trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
|
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an
nhân dân Việt Nam
|
3
|
3
|
|
- Nêu được chức năng, nhiệm vụ của một số tổ chức
trong Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam;
- Nhận biết được cấp bậc quân hàm, quân hiệu, phù
hiệu, trang phục các quân, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực
lượng chuyên môn của Công an nhân dân Việt Nam.
|
Công tác tuyển sinh, đào tạo trong các trường
Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
|
3
|
3
|
|
- Nêu được hệ thống nhà trường trong Quân đội,
Công an và tuyển sinh vào các trường quân đội, công an; định hướng được nghề
nghiệp quân sự, công an;
- Tìm hiểu được các lĩnh vực nghề nghiệp theo
nhóm ngành; định hướng học tập, nghiên cứu để theo học các ngành, nghề trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
|
Một số hiểu biết về chiến lược "diễn biến
hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
Nam
|
2
|
2
|
|
- Nêu được một số nội dung cơ bản về âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch trong thực hiện chiến lược "diễn biến hòa
bình", bạo loạn lật đổ đối với cách mạng Việt Nam;
- Biết cách phòng, chống âm mưu, thủ đoạn
"diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch tại
địa phương, trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là thông tin
trên các trang mạng xã hội.
|
Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của
địa phương
|
4
|
4
|
|
- Nêu được một số nét chính về truyền thống và
nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương, phát huy truyền thống
cha ông, tự giác tu dưỡng, rèn luyện xứng đáng với truyền thống quê hương;
- Chủ động thực hiện được trách nhiệm của công
dân trong việc xây dựng, bảo vệ, gìn giữ phát huy truyền thống quê hương.
|
Kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK
|
7
|
1
|
6
|
- Nêu được một số nội dung cơ bản về lí thuyết bắn
và động tác, kĩ thuật bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK;
- Biết thực hành bắn trúng mục tiêu cố định ban
ngày bằng súng tiểu liên AK.
|
Tìm và giữ phương hướng
|
2
|
|
2
|
- Nêu được kĩ thuật, phương pháp tìm và giữ
phương hướng trong hoạt động cá nhân;
- Biết tìm và giữ phương hướng của cá nhân trong
các điều kiện khác nhau.
|
Vận dụng các tư thế, động tác cơ bản khi vận động
trong chiến đấu
|
3
|
|
3
|
- Nêu được ý nghĩa, yêu cầu, các nguyên tắc vận động
vào gần địch trên một số loại địa hình làm cơ sở học kĩ thuật, chiến thuật cá
nhân và vận dụng trong chiến đấu;
- Biết vận dụng được các nội dung đã học để vận dụng
trong các tình huống, địa hình khác nhau, nhằm tiêu diệt địch, hoàn thành nhiệm
vụ.
|
Chạy vũ trang
|
4
|
1
|
3
|
- Nêu được kĩ thuật mang, vác trang bị, kĩ thuật
thở, vận động trong quá trình chạy vũ trang;
- Thực hiện được động tác chạy vũ trang và vận dụng
được kĩ thuật chạy vũ trang trong thực hành kĩ, chiến thuật cá nhân và vận động
trong chiến đấu.
|
Kiểm tra
|
4
|
2
|
2
|
|
Cộng
|
35
|
19
|
16
|
|
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Định hướng chung
1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi
dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có thể tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức,
tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp trung
học phổ thông; chú trọng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức quốc phòng và an
ninh để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
1.2. Vận dụng các phương pháp giáo dục
một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng
học sinh và điều kiện cụ thể. Giáo viên có thể phối hợp nhiều phương pháp dạy học
trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học theo truyền thống (thuyết trình, đàm
thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến trên cơ sở khai thác
những thành tựu về khoa học và công nghệ trong giảng dạy của giáo viên và học tập
của học sinh, đặc biệt là áp dụng cuộc cách mạng công nghệ số đang diễn ra,
thông tin và truyền thông nhằm đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (thảo
luận, đóng vai, thực hành,...). Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa
dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân và học nhóm, học trong lớp
và học ở ngoài lớp học.
Giáo viên dạy học và học sinh học tập
môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh cần có kĩ năng khai thác và tham khảo những
kiến thức về quốc phòng, an ninh trong nước và trên thế giới thông qua hệ thống
các cổng thông tin điện tử chính thức được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
phép phát hành trên mạng, nhằm củng cố, bổ sung và cập nhật kịp thời những kiến
thức mới, phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu và dạy học.
2. Vận dụng các
phương pháp giáo dục cụ thể
2.1. Khi dạy các bài học lí thuyết,
giáo viên cần sử dụng phương pháp nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề, giúp học
sinh chủ động trong vận dụng những hiểu biết về kiến thức phổ thông trong các
môn học, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới, phát huy tinh
thần ham học, độc lập sáng tạo trong học tập, nghiên cứu.
2.2. Khi dạy các bài thực hành, giáo
viên cần vận dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với làm động tác mẫu trên vũ
khí, trang bị và các giáo cụ trực quan, công nghệ và phương tiện hỗ trợ trong
giảng dạy, đặc biệt là công nghệ mô phỏng, phim video v.v... ; tổ chức luyện tập
một cách khoa học để tạo điều kiện cho học sinh quan sát và thực hành chính
xác, hiệu quả; đặc biệt phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người học và người dạy.
2.3. Cần tận dụng tối đa các phương
tiện dạy học hiện đại, công nghệ số ứng dụng trong giảng dạy và hướng dẫn thực
hành.
2.4. Cần coi trọng tổ chức hội thi, hội
thảo giáo dục quốc phòng và an ninh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với
yêu cầu giáo dục và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương, lấy đây là một
phương pháp giáo dục đặc thù của môn học.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ GIÁO DỤC
Việc đánh giá kết quả môn Giáo dục quốc
phòng và an ninh là đánh giá mức độ đạt được của học sinh về phẩm chất và năng
lực so với các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học nhằm xác định vị trí và ghi nhận
sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm nhất định trong quá trình phát triển
của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để giáo viên điều chỉnh việc dạy học
và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chương trình.
Về hình thức đánh giá, cần kết hợp giữa
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự
đánh giá của học sinh; kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết, thực hành, dự án
nghiên cứu; kết hợp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận. Việc đánh
giá kết quả môn học cần thực hiện theo các quy định sau:
1. Đánh giá thường xuyên và đánh giá
định kỳ
- Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động nắm kiến thức
trên lớp, thực hành tập luyện, trình diễn, hội thảo...) và đánh giá không chính
thức (bao gồm quan sát trên lớp, kiểm tra bài cũ, đối thoại, học sinh tự đánh
giá,...) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành phát triển phẩm
chất và năng lực của từng học sinh.
- Đánh giá định kì: Được tổ chức ở cuối học kì và cuối năm học bằng hình thức kiểm tra trắc
nghiệm khách quan và tự luận hoặc thực hành; nội dung đánh giá chú trọng đến nhận
thức, kĩ năng thực hành; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin
để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.
2. Việc đánh giá kết quả môn Giáo dục
quốc phòng và an ninh được thực hiện theo Quy chế đánh giá xếp loại học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
VIII. GIẢI THÍCH
VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải thích từ
ngữ
1.1. Một số thuật ngữ chuyên môn sử dụng
trong chương trình
- Phòng học chuyên dùng: Là phòng học bộ môn, được tích hợp dùng cho cả học lý thuyết và thực
hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, phòng học được thiết kế với các mô -
đun: hình ảnh, mô hình, trang thiết bị phục vụ môn học nằm trong danh mục trang
thiết bị tối thiểu phục vụ môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh.
- Bãi tập: Bãi rộng (sân trường, sân vận động, khu đất trống...) dùng để học tập
và thục luyện các nội dung thực hành.
- Thiết bị dạy học: Là trang thiết bị phục vụ môn học được quy định trong danh mục trang
thiết bị tối thiểu phục vụ môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh.
1.2. Một số từ ngữ mô tả mức độ đáp ứng
yêu cầu cần đạt
Chương trình môn học Giáo dục quốc
phòng và an ninh sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần
đạt về phẩm chất, năng lực của người học. Một số động từ được sử dụng ở các mức
độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể thể hiện một hành động có đối tượng
và yêu cầu cụ thể.
Trong quá trình dạy học, đặc biệt là
đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động
từ nêu trên trong bảng tổng hợp hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương
đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh.
Mức độ
|
Động từ mô tả mức
độ
|
Biết
|
Nêu được, mô tả được, so sánh được, giới thiệu được,
chỉ ra được, đánh giá được, phân biệt được.
|
Hiểu
|
Thực hiện được, hướng dẫn được, rèn luyện được,
biểu diễn được, tự làm được, xử lý được, xác định được, lập kế hoạch cho bản
thân được.
|
Vận dụng
|
Thực hành được, điều chỉnh được, đồng tình, ủng hộ,
nhắc nhở, khích lệ, đấu tranh, phản bác, áp dụng được, có khả năng tham gia,
đề xuất và thực hiện.
|
2. Thời lượng
thực hiện chương trình
2.1. Thời lượng thực hiện chương
trình ở các lớp
Tổng thời lượng cho cả môn học là 105
tiết, trong đó: Lớp 10: 35 tiết, lớp 11: 35 tiết, lớp 12: 35 tiết. Căn cứ vào
chương trình năm học các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch dạy học bảo đảm đủ thời
gian.
2.2. Thời lượng dành cho các nội dung
giáo dục
Thời lượng kiến thức dành cho từng nội
dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ
vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học.
3. Giáo viên
Giáo viên Giáo dục quốc phòng và an
ninh được quy định thống nhất theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục quốc phòng và
an ninh, Nghị định của Chính phủ và Thông tư quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
100% giáo viên có trình độ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn; được xếp loại
đạt trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; giáo
viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học phổ
thông và của pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo
chương trình giáo dục phổ thông và đặc thù môn học.
4. Thiết bị dạy
học
Thiết bị dạy và học môn Giáo dục quốc
phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học Giáo dục quốc phòng và an
ninh và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện
chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng học sinh
5.1. Chương trình được xây dựng để bố
trí giảng dạy theo phân phối chương trình cả năm học, các bài lý thuyết dạy
theo phân phối chương trình, các bài thực hành dạy tập trung theo lớp, dứt điểm
theo bài (không quá 3 tiết /buổi/tuần).
5.2. Chương trình này bố trí nội
dung, thời lượng chung. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các sở giáo dục và đào tạo
chỉ đạo các trường phân chia thời lượng, lựa chọn địa điểm, hình thức dạy học
cho phù hợp.
Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT về Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT ngày 24/11/2020 về Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
26.992
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|