THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG,
TRẠI VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10-01-2014 quy định
chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17-11-2014 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về thi đua đối với học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn thi đua; điều kiện, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền nhận xét, đánh giá, xếp loại thi đua đối với học sinh,
trại viên đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Học sinh đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là học sinh).
2. Trại viên đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là trại viên).
3. Cơ quan, người có thẩm quyền xếp loại thi đua cho học
sinh, trại viên đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xếp loại
thi đua cho học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
thi đua
1. Tuân thủ quy định tại Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, dân chủ và
liên tục.
3. Bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện về thi đua
cho học sinh, trại viên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Tiêu
chuẩn thi đua đối với học sinh trường giáo dưỡng
1. Tiêu chuẩn thi đua
a) Tiêu chuẩn 1
Nhận rõ lỗi lầm của bản thân,
thành khẩn, hối cải; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm
pháp luật; cung cấp hết thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của học sinh và
người khác mà mình biết.
b) Tiêu chuẩn 2
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định
của pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng và các quy định khác có liên quan;
tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai phạm; thực hiện nếp sống
văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; không có lời nói, thái độ, hành động tiêu
cực làm ảnh hưởng xấu đến tập thể học sinh hoặc học sinh khác.
c) Tiêu chuẩn 3
Tự giác, tích cực học tập,
lao động, học nghề và các chương trình, nội dung giáo dục khác; kính trọng, lễ
phép với thầy, cô giáo; thực hiện tốt kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, học
nghề; có ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường, có tác dụng
thúc đẩy phong trào thi đua trong học sinh, trường giáo dưỡng.
d) Tiêu chuẩn 4
Tích cực rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức, lối sống lành mạnh; tôn trọng tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của mình và học sinh khác, có ý thức giữ gìn sự đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học
tập, rèn luyện tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
2. Căn cứ tiêu chuẩn thi đua
quy định tại khoản 1 Điều này, học sinh trường giáo dưỡng được xếp thi đua loại
tốt, loại khá, loại trung bình và loại kém theo quy định tại Điều
6 Thông tư này.
Điều 5. Tiêu chuẩn thi đua đối với
trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Tiêu chuẩn thi đua
a) Tiểu chuẩn 1
Nhận rõ lỗi lầm của bản thân,
thành khẩn, hối cải; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm
pháp luật; cung cấp hết thông tin về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật trại
viên và của người khác mà mình biết.
b) Tiêu chuẩn 2
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định
của pháp luật, Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc và quy định của Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai phạm; thực
hiện nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; không có lời nói, thái độ,
hành động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến tập thể trại viên hoặc trại viên khác.
c) Tiêu chuẩn 3
Tự giác, tích cực học tập,
lao động, học nghề và chương trình, nội dung giáo dục khác của cơ sở giáo dục bắt
buộc; tham gia đầy đủ ngày công lao động, hoàn thành định mức lao động được
giao, thực hiện tốt kỷ luật, an toàn lao động, học nghề; có ý thức bảo vệ tài sản,
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong cơ sở giáo dục bắt buộc, thúc đẩy
phong trào thi đua trong trại viên.
d) Tiêu chuẩn 4
Tích cực rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức, lối sống lành mạnh; tôn trọng tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của mình và người khác; có ý thức giúp đỡ nhau cùng học tập, lao động, rèn luyện
tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
2. Căn cứ tiêu chuẩn thi đua
quy định tại khoản 1 Điều này, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc được xếp thi
đua loại tốt, loại khá, loại trung bình và loại kém theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Xếp loại thi đua
1. Xếp thi đua loại tốt
Học sinh, trại viên thực hiện
tốt các quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và kỳ xếp loại trước xếp loại khá hoặc tốt thì được
xếp loại tốt, cụ thể như sau:
a) Học sinh, trại viên thực hiện tốt tiêu chuẩn 1 quy định
tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này phải là người: nhận rõ lỗi lầm của bản thân, thành
khẩn khai báo đúng, đầy đủ hành vi vi phạm pháp luật
của bản thân; ăn năn, hối cải, quyết tâm học tập, lao động, tu dưỡng,
rèn luyện tiến bộ, sửa chữa sai phạm; trung thực khai báo, tố giác, cung cấp hết
thông tin về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật của học sinh, trại viên và người
khác mà mình biết;
b) Học sinh, trại viên thực hiện tốt tiêu chuẩn 2 quy
định tại Điều 4, Điều 5 Thông
tư này phải là người: chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Nội quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
và quy định của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc; thực hiện tốt nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh;
tích cực đấu tranh phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, hành vi sai phạm của những
học sinh, trại viên khác; không có lời nói, thái độ, việc làm tiêu cực, xuyên tạc
sự thật, gây chia rẽ, mất đoàn kết, làm ảnh hưởng xấu đến tập thể hoặc quá
trình phấn đấu của học sinh, trại viên khác;
c) Học sinh, trại viên thực hiện tốt tiêu chuẩn 3 quy định
tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này phải là người: luôn nêu cao ý thức tự giác, tích cực, chăm
chỉ trong học văn hóa, giáo dục công dân, lao động, học nghề và các chương
trình, nội dung giáo dục khác; có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua trong học
sinh, trại viên; có ý thức bảo vệ tài sản. Kết quả học văn hóa, học nghề và các
chương trình, nội dung giáo dục khác phải đạt từ loại khá trở lên. Trại viên phải
tham gia đầy đủ ngày công lao động, tích cực trong lao động, lao động có kỷ luật,
hoàn thành định mức được giao; thực hiện tốt yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động,
bảo vệ môi trường;
d) Học sinh, trại viên thực hiện tốt tiêu chuẩn 4 quy định
tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này phải là người: có ý thức tự rèn luyện bản thân theo nếp sống
văn hóa lành mạnh, văn minh, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phấn đấu để trở thành
người có ích cho xã hội; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của
bản thân và của người khác; quan tâm động viên, giúp đỡ học sinh, trại viên
khác trong sinh hoạt, lao động, học tập, rèn luyện;
đ)
Học sinh, trại viên bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp tiền phạt theo
quyết định xử phạt hành chính hoặc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành
chính của mình gây ra, thì phải nộp xong số tiền đó (có tài liệu chứng minh hoặc
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền). Nếu chưa nộp xong thì phải tích cực thực
hiện, cụ thể như sau:
- Trường hợp học sinh, trại viên đã nộp tiền phạt được một
phần hoặc được hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc giảm, miễn tiền phạt
theo quy định tại các Điều 76, 77 Luật Xử lý vi phạm hành
chính thì coi như đã tích cực thực hiện;
- Trường hợp học sinh, trại viên phải bồi thường thiệt hại
cho người bị hại nhưng chưa thực hiện hoặc mới thực hiện được một phần mà bên bị
hại có văn bản không yêu cầu thực hiện nữa hoặc xác nhận đã nhận đủ số tiền phải
bồi thường thiệt hại được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Cơ quan thi
hành án dân sự thụ lý vụ án đó xác nhận thì được coi là đã thực hiện
xong;
- Đối với học sinh trường giáo dưỡng nếu cơ quan có thẩm
quyền giao cho bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp có trách nhiệm nộp tiền phạt
hoặc bồi thường thiệt hại, nếu những người đó đã thực hiện xong hoặc học sinh
đó đã nhiều lần viết thư, liên lạc điện thoại, trực tiếp đề nghị bố, mẹ hoặc
người đại diện hợp pháp thực hiện và đã thực hiện được một phần thì được coi là
đã tích cực thực hiện.
2.
Xếp thi đua loại khá
Học
sinh, trại viên cơ bản thực hiện tốt các quy định tại Điều
5, Điều 6 Thông tư này và kỳ xếp loại trước đã được
xếp loại trung bình, khá hoặc tốt thì được xếp loại khá.
Riêng tiêu chuẩn 3 chưa thực hiện tốt, thể hiện: Chưa thật
sự tích cực trong lao động; kết quả học văn hóa, học nghề và các chương trình
giáo dục khác phải đạt từ trung bình trở lên; có tác dụng thúc đẩy phong trào
thi đua trong học sinh, trại viên nhưng chưa tiêu biểu. Đối với học sinh không
tham gia lao động, học tập hoặc có tham gia lao động, học tập nhưng chưa thường
xuyên hoặc chất lượng thấp vì ốm đau, bệnh tật thì phải có văn bản xác nhận của
Bệnh xá trưởng.
Đối với trại viên nếu bị ốm, bệnh tật thường xuyên hoặc già
yếu, không thể tham gia lao động, học tập hoặc tham gia không đầy đủ, không
hoàn thành định mức được giao thì phải có văn bản xác nhận của Bệnh xá trưởng
và được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đồng ý.
Ngoài ra, nếu học sinh, trại viên bị cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu phải thực hiện quyết định xử phạt hành chính là phạt tiền hoặc bồi
thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính của mình gây ra, nếu chưa thực
hiện được thì học sinh, trại viên đó phải có bản cam kết tiếp tục thực hiện.
Thân nhân học sinh, trại viên hoặc người đại diện hợp pháp phải có đơn trình
bày hoàn cảnh kinh tế gia đình đặc biệt khó khăn, không có khả năng thực hiện
các nghĩa vụ đó. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc
cơ quan, đơn vị nơi công tác, học tập xác nhận.
Trường hợp học sinh, trại viên không còn ai là thân nhân
(ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp
pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em
ruột; anh, chị, em vợ (hoặc chồng); cô, dì, cậu, mợ, chú bác, cháu ruột) hoặc vẫn
còn thân nhân nhưng không có nơi cư trú nhất định và không liên lạc được với họ,
thì phải có đơn trình bày hoàn cảnh (có xác nhận của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc) và cam kết thực hiện sau khi chấp hành xong
quyết định.
3. Xếp thi đua loại trung bình
Học sinh, trại viên không đủ điều kiện xếp loại khá, tốt hoặc
đã vi phạm Nội quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đến mức
xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xếp loại kém trong kỳ xếp
loại trước đó nhưng đã phấn đấu sửa chữa thì xếp loại trung bình.
4. Xếp thi đua loại kém
Học sinh, trại viên không thừa nhận lỗi lầm của mình gây
ra, không chịu học tập, rèn luyện, chây lười lao động hoặc vi phạm pháp luật, Nội
quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và bị xử lý kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên trong kỳ xếp loại hoặc cố tình khiếu nại trái quy định pháp luật
về quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc hoặc về vấn đề khác có liên quan đến việc chấp hành quyết
định của học sinh, trại viên thì xếp loại kém.
Điều 7. Xếp
loại thi đua trong trường hợp lập công
1.
Học sinh, trại viên lập được công theo quy định tại khoản 7 Điều
3 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10-01-2014 quy định chế độ áp dụng, thi
hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt
buộc, cứu được tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng thì
xếp loại thi đua của kỳ đó được nâng lên một bậc.
Trong trường hợp cứu được tài sản có giá trị trên hai mươi triệu đồng, cứu được
người đang trong tình trạng nguy hiểm hoặc nhiều lần lập công thì xếp loại thi đua của kỳ đó được nâng lên hai bậc.
2.
Học sinh, trại viên phát hiện, cung cấp nguồn tin giúp trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc ngăn chặn, phòng, chống được âm mưu, hành động gây mất trật tự,
an toàn, chống phá, trốn trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; bắt được học
sinh, trại viên trốn; ngăn chặn, phòng chống được hành vi phá hoại của người
khác hoặc học sinh, trại viên phạm tội trong thời gian ở trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc hoặc giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm đã được Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc Công an quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Công an cấp huyện) trở lên xác nhận bằng
văn bản, quyết định khen thưởng, thì xếp loại
thi đua kỳ đó được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Kỳ đánh giá, xếp loại thi
đua
1. Học sinh, trại viên được xếp loại thi đua theo 03 kỳ: Tuần,
tháng, quý.
2. Học sinh, trại viên chấp hành quyết định tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc từ bốn ngày trở lên thì xếp loại thi đua chấp
hành quyết định tuần; từ ba tuần trở lên thì xếp loại thi đua chấp hành quyết định
tháng; đã được xếp loại từ hai tháng trở lên
thì xếp loại thi đua chấp hành quyết định quý.
Những học sinh, trại viên không đủ thời gian xếp loại thi
đua chấp hành quyết định trong kỳ đánh giá, xếp loại thi đua vẫn phải kiểm điểm,
đánh giá các mặt học tập, lao động, rèn luyện để làm cơ sở cho việc bình xét,
đánh giá quá trình tiếp theo.
Điều 9. Định kỳ đánh giá, xếp loại
thi đua
1. Định kỳ đánh giá kết quả xếp loại thi đua chấp hành quyết
định theo tuần tính từ ngày thứ bảy tuần trước đến ngày thứ sáu tuần sau.
2. Định kỳ đánh giá kết quả xếp loại thi đua chấp hành quyết
định theo tháng tính từ ngày 26 tháng trước đến ngày 25 tháng sau.
3. Định kỳ đánh giá kết quả xếp loại thi đua chấp hành quyết
định theo quý được tính như sau:
a) Quý I tính từ ngày 26 tháng 11 năm
trước đến ngày 25 tháng 2 năm sau;
b) Quý II tính từ ngày 26 tháng 2 đến ngày 25 tháng 5;
c) Quý III tính từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 25 tháng 8;
d) Quý IV tính từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 25 tháng 11.
Điều 10. Điều kiện xếp loại thi đua
định kỳ
1. Xếp thi đua loại tốt
a) Xếp loại thi đua theo tuần: Các ngày trong tuần đều được
đánh giá thái độ, kết quả chấp hành quyết định tốt;
b) Xếp loại thi đua tháng
- Các tuần trong tháng đều được đánh giá xếp loại tốt;
- Đối với các tháng có bốn tuần thì ít nhất phải có hai tuần
xếp loại tốt, trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại tốt, hai tuần còn lại xếp
loại khá. Đối với các tháng có năm tuần thì ít nhất phải có ba tuần được xếp loại
tốt, trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại tốt, hai tuần còn lại xếp loại khá.
Chỉ xếp loại tốt cho những học sinh, trại viên mà kỳ xếp loại tháng liền kề trước
đó được xếp loại khá, tốt;
Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại là
ba tuần, thì cả ba tuần đó đều phải xếp loại tốt hoặc tuần đầu xếp loại khá,
hai tuần sau xếp loại tốt;
c) Xếp loại thi đua theo quý
Cả 03 tháng đều xếp loại tốt hoặc hai tháng xếp loại
tốt, trong đó tháng cuối cùng phải xếp loại tốt, tháng còn lại xếp loại khá. Chỉ
xếp loại tốt cho những học sinh, trại viên mà kỳ xếp loại thi đua quý liền kề
trước đó được xếp loại khá, tốt (trừ trường hợp lập công).
Đối với học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại thi
đua 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại tốt hoặc tháng thứ nhất xếp loại
khá, tháng thứ hai xếp loại tốt (trừ trường hợp lập công);
2. Xếp thi đua loại khá
a) Xếp loại thi đua theo tuần: Các ngày trong tuần đều được
đánh giá thái độ, kết quả chấp hành quyết định loại khá;
b) Xếp loại thi đua theo tháng
- Các tuần trong tháng đều được đánh giá xếp loại khá;
- Đối với các tháng có bốn tuần, thì ít nhất phải có hai tuần
xếp loại khá hoặc tốt, trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại khá hoặc tốt hai
tuần còn lại xếp loại trung bình. Đối với các tháng có năm tuần thì ít nhất phải
có ba tuần được xếp loại khá hoặc tốt, trong đó tuần cuối cùng phải được xếp loại
khá hoặc tốt hai tuần còn lại xếp loại trung bình;
Chỉ xếp loại khá cho học sinh, trại viên mà kỳ xếp loại thi
đua tháng liền kề trước đó được xếp loại trung bình, khá, tốt (trừ trường hợp lập
công);
Đối với học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại ba tuần,
thì cả ba tuần đều xếp loại khá hoặc tuần đầu xếp loại trung bình, hai tuần sau
xếp loại khá hoặc tuần đầu xếp loại trung bình, tuần thứ hai xếp loại khá, tuần
thứ ba xếp loại tốt;
c) Xếp loại thi đua theo quý
Ba tháng trong quý xếp loại khá hoặc có hai tháng xếp
loại khá hoặc tốt, trong đó có tháng thứ ba xếp loại khá hoặc tốt, tháng còn lại
xếp loại trung bình. Chỉ xếp loại khá cho những học sinh, trại viên mà kỳ xếp
loại quý liền kề trước đó được xếp loại trung bình trở lên (trừ trường hợp lập
công);
Đối với học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại hai
tháng, thì cả hai tháng đều được xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại trung
bình, tháng thứ hai xếp loại khá (trừ trường hợp lập công).
3. Xếp thi đua loại trung bình
a) Xếp loại thi đua theo tuần: Các ngày trong tuần đều được
đánh giá thái độ, kết quả chấp hành quyết định loại trung bình;
b) Xếp loại thi đua theo tháng
- Tất cả các tuần đều xếp loại trung bình hoặc các tuần đầu
xếp loại khá, tốt nhưng tuần cuối cùng xếp loại trung bình;
- Đối với các tháng có bốn tuần, thì ít nhất có ba tuần xếp
loại trung bình, trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại trung bình, tuần còn lại
xếp loại kém;
- Đối với các tháng có năm tuần thì ít nhất phải có bốn tuần
được xếp trung bình, trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại trung bình, tuần còn
lại xếp loại kém;
- Đối với học sinh mới đủ thời gian xếp loại, thì tất cả
các tuần xếp loại trung bình hoặc hai tuần đầu xếp loại khá, tốt nhưng tuần cuối
cùng xếp loại trung bình;
c) Xếp loại thi đua theo quý
- Ba tháng trong quý xếp loại trung bình;
- Hai tháng đầu xếp loại trung bình, tháng còn lại xếp loại
khá hoặc tốt;
- Hai tháng đầu xếp loại tốt hoặc khá, tháng thứ ba xếp loại
trung bình;
- Tháng đầu xếp loại kém, tháng thứ hai xếp loại trung
bình, tháng thứ ba xếp loại khá hoặc tốt.
Đối với học sinh, trại viên mới đủ thời gian xếp loại thi
đua hai tháng, thì cả hai tháng đều xếp loại trung bình hoặc tháng đầu xếp
loại tốt hoặc khá, tháng sau xếp loại trung bình.
4. Xếp thi đua loại kém
Học sinh, trại viên không đủ điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại
trung bình, khá, tốt được quy đinh tại Điều 6 và khoản 1, 2,
3 Điều này hoặc vi phạm pháp luật, Nội quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên nhưng các tuần sau đó của tháng hoặc
các tháng sau đó của quý không chuyển biến, tiến bộ rõ rệt thì xếp loại kém.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xếp loại
thi đua
Trình tự, thủ tục xếp loại thi đua cho học sinh, trại viên
thực hiện theo quy định sau:
1. Bản kiểm điểm của học sinh, trại viên
Dựa vào 4 tiêu chuẩn thi đua quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này, học sinh, trại viên tự viết bản kiểm điểm trong quý
về kết quả chấp hành quyết định của mình; tự nhận xét, đánh giá kết quả
học tập, lao động, rèn luyện; nêu phương hướng phấn đấu
trong thời gian tới và tự nhận xếp loại trong quý đó. Trường hợp học sinh, trại
viên chưa biết chữ hoặc ốm đau không thể tự viết được thì phải nhờ học sinh, trại
viên khác viết hộ, sau khi nghe lại, đồng ý với nội dung đã viết thì ký tên hoặc
điểm chỉ vào bản kiểm điểm, có chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm phụ
trách đội (tổ) học sinh (sau đây viết gọn là giáo viên chủ nhiệm), Cảnh sát quản
giáo phụ trách đội (tổ) trại viên (sau đây viết gọn là quản giáo).
2. Trong tất cả các cuộc họp tuần, tháng, quý về đánh giá,
bình xét xếp loại thi đua chấp hành quyết định cho học sinh, trại viên, giáo
viên chủ nhiệm, quản giáo phải chủ trì cuộc họp, từng học sinh, trại viên tự kiểm
điểm quá trình chấp hành quyết định của mình (nếu họp xếp loại quý thì từng học
sinh, trại viên phải đọc bản kiểm điểm của mình trước tập thể đội (tổ)); tập thể
tham gia ý kiến, sau đó biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai
phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được đưa vào danh sách đề nghị xếp
loại. Kết quả cuộc họp đánh giá, bình xét, xếp loại thi đua tuần, tháng, quý đều
phải ghi thành biên bản.
3. Định kỳ họp đội (tổ) học sinh, trại viên
a) Ngày thứ 6 hàng tuần, đội (tổ) học sinh, trại viên họp
đánh giá, bình xét, xếp loại tuần. Trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại
tuần của đội (tổ) học sinh, trại viên, giáo viên chủ nhiệm, quản giáo rà soát,
xếp loại thi đua cho từng học sinh, trại viên
và thông báo cho học sinh, trại viên biết;
b) Ngày 25 hàng tháng, đội (tổ) học
sinh, trại viên họp đánh giá, bình xét, xếp loại thi đua tháng. Trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại tháng của đội
(tổ) học sinh, trại viên, giáo viên chủ nhiệm, quản giáo rà soát, lập danh sách
đề nghị xếp loại thi đua tháng cho học sinh,
trại viên và chuyển cho Đội trưởng Đội Giáo vụ, hồ sơ hoặc Đội trưởng Đội Giáo
dục, hồ sơ báo cáo Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc Phó Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Phó Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
phụ trách giáo dục được uỷ quyền duyệt, ký tên, sau đó thông báo cho học sinh,
trại viên biết;
c) Ngày 25 tháng 02, đội (tổ) học sinh, trại viên họp đánh
giá, bình xét, xếp loại tháng 2 và quý I; ngày 25 tháng 5, đội (tổ) học sinh,
trại viên họp đánh giá, bình xét, xếp loại tháng 5 và quý II; ngày 25 tháng 8,
đội (tổ) học sinh, trại viên họp đánh giá, bình xét, xếp loại tháng 8 và quý
III; ngày 25 tháng 11, đội (tổ) học sinh, trại viên họp đánh giá, bình xét, xếp
loại tháng 11 và quý IV. Trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại quý của đội
(tổ) học sinh, trại viên, giáo viên chủ nhiệm, quản
giáo rà soát, lập danh sách xếp loại thi đua quý cho từng học sinh, trại viên
và đề nghị Tiểu ban hoặc Hội đồng xếp loại thi đua chấp hành quyết định.
4. Tiểu ban
xét, đề nghị xếp loại thi đua chấp hành quyết định của phân
hiệu trường giáo dưỡng, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc
a) Đối với các trường giáo
dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có
phân khu thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định thành lập tại mỗi phân hiệu hoặc phân khu
một Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho học
sinh, trại viên, do Phó Hiệu trưởng phụ trách phân hiệu, Phó Giám đốc phụ trách
phân khu làm Trưởng tiểu ban. Các ủy viên gồm: Trưởng phân hiệu, Trưởng phân
khu, cán bộ trực ban, trực cơ sở, trinh sát, y tế, giáo viên chủ nhiệm, quản
giáo phụ trách đội (tổ) học sinh, trại viên, chỉ
huy lực lượng Cảnh sát bảo vệ và cán bộ giáo vụ, giáo dục làm ủy viên thư ký;
b) Trên cơ sở đề nghị xếp loại
thi đua chấp hành quyết định quý của giáo viên chủ nhiệm, quản giáo, Tiểu ban xếp
loại thi đua chấp hành quyết định của phân hiệu, phân khu họp xét, đề nghị xếp
loại thi đua chấp hành quyết định cho học sinh, trại viên của phân hiệu, phân
khu. Khi họp xét đến đội (tổ) học sinh, trại viên nào thì giáo viên chủ
nhiệm, quản giáo báo cáo danh sách đề nghị xếp loại của đội (tổ) đó và giải
trình các vấn đề mà các thành viên dự họp nêu ra; sau đó tiến hành biểu quyết bằng
hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Tiểu ban nhất trí thì
được đưa vào danh sách đề nghị xếp loại. Sau đó, hoàn thành hồ sơ, danh sách gửi
Hội đồng xếp loại thi đua chấp hành quyết định của trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc.
5. Hội đồng
xếp loại thi đua chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc
a) Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
ra quyết định thành lập Hội đồng xếp loại thi đua chấp hành quyết định
theo quý cho học sinh, trại viên, thành phần Hội đồng
bao gồm:
- Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc -
Chủ tịch Hội đồng;
- Phó Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng, Phó Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phụ trách công tác giáo dục - Ủy
viên Thường trực;
- Phó Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng phụ trách phân hiệu, Phó Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc phụ trách phân khu - uỷ viên;
-
Trưởng phân hiệu, Trưởng phân khu - Ủy viên;
- Đội trưởng Đội Giáo vụ - hồ
sơ (đối với trường giáo dưỡng); Đội trưởng Đội Giáo dục - hồ sơ (đối với cơ sở
giáo dục bắt buộc) - Ủy viên thư ký;
- Đội trưởng Đội Giáo viên chủ
nhiệm (đối với trường giáo dưỡng); Đội trưởng Đội Cảnh sát quản giáo (đối với
cơ sở giáo dục bắt buộc) - Ủy viên;
- Đội trưởng Đội Giáo viên văn hóa (đối với trường giáo dưỡng) - Ủy
viên;
- Đội trưởng Đội Trinh sát (đối
với cơ sở giáo dục bắt buộc) - Ủy viên;
- Đội trưởng Đội Lao động sản
xuất, hướng nghiệp, dạy nghề - Ủy viên;
- Trung đội trưởng Cảnh sát bảo
vệ (đối với trường giáo dưỡng); Đội trưởng Đội
Cảnh sát bảo vệ - cơ động (đối với cơ sở giáo dục bắt buộc) - Ủy viên;
- Bệnh xá trưởng - Ủy viên;
- Cán bộ trực ban khu nội trú
học sinh trường giáo dưỡng - Ủy viên;
- Cán bộ hồ sơ học sinh, trại
viên - Ủy viên;
b) Hội đồng xếp loại thi đua chấp hành quyết định của trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc họp xét, xếp loại
thi đua chấp hành quyết định cho học sinh, trại viên trên cơ sở đề nghị của Tiểu
ban xét, đề nghị xếp loại thi đua chấp hành quyết định của phân hiệu, phân khu.
Khi xét đến phân hiệu, phân khu nào thì Phó Hiệu trưởng phụ trách phân
hiệu, Phó Giám đốc phụ trách phân khu hoặc Trưởng phân hiệu, Trưởng phân khu báo cáo danh sách học
sinh, trại viên đề nghị xếp loại của phân hiệu, phân khu đó và giải trình các vấn
đề mà thành viên dự họp nêu ra. Hội đồng tiến hành biểu quyết bằng hình thức
giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông
qua;
c) Các trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc không có phân hiệu, phân khu thì Hội đồng họp, xếp loại
thi đua chấp hành quyết định cho học sinh, trại viên của đội (tổ) nào thì giáo
viên chủ nhiệm, quản giáo phụ trách đội (tổ) đó tham dự, trình bày cụ thể từng
trường hợp, đề xuất xếp loại cho học sinh, trại viên và
giải trình các vấn đề mà thành viên dự họp nêu ra. Hội đồng xem xét và
biểu quyết xếp loại thi đua chấp hành quyết định bằng
hình thức giơ tay cho từng trường hợp, nếu có
ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua;
d)
Căn cứ kết quả họp Hội đồng xếp loại thi đua chấp hành quyết định, Đội
trưởng Đội Giáo vụ - hồ sơ, Đội trưởng Đội Giáo dục - hồ sơ tổng hợp, chuyển
cho giáo viên chủ nhiệm, quản giáo ghi vào mẫu Bản nhận xét, đánh giá xếp loại
thi đua chấp hành quyết định, kèm theo bản kiểm điểm của từng học sinh, trại viên của đội (tổ) mình phụ trách, sau đó
chuyển lại cho Đội trưởng Đội Giáo vụ - hồ sơ, Đội trưởng Đội Giáo dục - hồ sơ
kiểm tra, trình Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc Phó Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Phó Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
phụ trách công tác giáo dục được uỷ quyền duyệt, ký tên, đóng dấu và
thông báo công khai cho toàn thể học sinh, trại viên.
Điều 12. Quản lý, lưu trữ kết quả
xếp loại thi đua
1. Kết quả xếp loại thi đua chấp hành quyết định cho học
sinh, trại viên phải lưu vào hồ sơ của từng học sinh, trại viên, gồm:
a) Bản nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại thi đua chấp
hành quyết định theo quý (kèm theo bản kiểm điểm của học sinh, trại viên trong
quý đó) của từng học sinh, trại viên. Đối với học sinh, trại viên chưa đủ
thời gian xếp loại quý phải lưu bản kiểm điểm của thời gian chưa được xếp loại;
b) Quyết định khen thưởng đối với học sinh, trại viên lập
công; giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của học sinh, trại viên ốm đau, bệnh tật;
c) Các loại hóa đơn, chứng từ, tài liệu về hoãn, miễn và nộp
tiền phạt, bồi thường thiệt hại do hành vi
vi phạm hành chính của học sinh, trại viên gây ra;
d) Đơn khiếu nại, tố cáo của học sinh, trại viên về kết quả
xếp loại thi đua chấp hành quyết định và thông báo trả lời khiếu nại của Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Các tài liệu khác liên quan đến việc xếp loại thi đua chấp
hành quyết định của học sinh, trại viên (nếu có).
2. Kết quả xếp loại thi đua chấp hành quyết định của từng học
sinh, trại viên phải được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu học sinh, trại viên.
Các sổ sách, biên bản cuộc họp, danh sách xếp loại thi đua của giáo viên chủ nhiệm, quản giáo, Tiểu ban, Hội đồng
xếp loại thi đua chấp hành quyết và phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ công
tác hồ sơ của Bộ Công an.
3. Định kỳ hàng quý, sau khi hoàn thành xếp loại thi đua chấp
hành quyết định cho học sinh, trại viên, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc gửi báo cáo tổng hợp kết quả xếp loại thi đua chấp hành
quyết định về Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10
năm 2015 và thay thế Quyết định số 417/2003/QĐ-BCA(V26) ngày 02-7-2003 của Bộ
trưởng Bộ Công an về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn và xếp loại thi đua của
trại viên cơ sở giáo dục.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Cảnh sát Thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng
dẫn kịp thời.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang