BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG NHẬT THỰC HÀNH
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Theo biên bản thẩm định của Hội đồng
thẩm định Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Nhật thực hành, ngày 27
tháng 12 năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thường xuyên,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư quy định Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Nhật thực
hành.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục thường
xuyên về tiếng Nhật thực hành.
Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với các trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ,
tin học và các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập tiếng Nhật thực hành của mọi đối tượng người học và các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 2 năm
2019.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc các sở giáo dục
và đào tạo, thủ trưởng các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD
và
PTNL;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
(để phối hợp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Như điều 4;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính
phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTX.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Độ
|
CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG NHẬT THỰC HÀNH
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 34/2018/TT-BGDĐT
ngày
28 tháng
12
năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Chương trình giáo dục thường xuyên về
tiếng Nhật thực hành (sau đây gọi chung là Chương trình) nhằm trang bị cho người
học kiến thức và kĩ năng cần thiết về tiếng Nhật thực hành để hình thành năng lực
sử dụng tiếng Nhật, đặc biệt là khả năng giao tiếp thông qua kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết, đồng thời có thể sử dụng tiếng Nhật trong công việc hoặc tiếp tục học
tiếng Nhật như một chuyên ngành ở trình độ cao hơn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về kiến thức
2.1.1. Về kiến thức
ngôn ngữ
Sau khi hoàn thành Chương trình, người
học nắm được kiến thức cơ bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dụng
của tiếng Nhật hiện đại; có thể học các môn chuyên ngành liên quan đến tiếng Nhật
hoặc có thể sử dụng tiếng Nhật để nghiên cứu và học các ngành học khác.
2.1.2. Về kiến thức văn hóa - xã hội và
giao tiếp liên văn hóa
Chương trình là cơ sở cho việc hình
thành năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp bằng tiếng Nhật của người học,
giúp người học tự tin sử dụng tiếng Nhật trong công việc và trong giao tiếp với
người Nhật Bản; đồng thời cung cấp thêm kiến thức về văn hóa - xã hội, phát triển
năng lực hiểu và tiếp nhận những điểm đặc thù, khác biệt của các nền văn hóa.
2.2. Về kĩ năng
ngôn ngữ
Sau khi hoàn thành Chương trình, thông
qua 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, người học có thể giao tiếp một cách trôi chảy bằng
tiếng Nhật, sử dụng tiếng Nhật thành thạo trong công việc và cuộc sống.
2.3. Về phẩm chất
Giúp người học hình thành hứng thú học
tiếng Nhật và tìm hiểu về đất nước, con người, nền văn hóa, ngôn ngữ Nhật Bản;
về văn hóa khu vực và văn hóa thế giới, góp phần củng cố và phát triển mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống Việt Nam - Nhật Bản.
II. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
THEO TỪNG CẤP ĐỘ
1. Chuẩn kĩ năng ngôn ngữ
Chương trình được thiết kế theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam như sau:
1.1. Bậc 1
Nghe:
• Theo dõi và hiểu được lời nói khi diễn
đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để kịp thu nhận và xử lý thông tin.
• Hiểu được những đoạn hội thoại rất
ngắn, cấu trúc rất đơn giản với tốc độ nói chậm và rõ ràng về các chủ đề cơ bản
liên quan đến bản thân, trường, lớp học và những nhu cầu thiết yếu, ví dụ các
thông tin rất cơ bản về cá nhân, gia đình, học tập, khu vực sống xung quanh,
mua sắm.
• Hiểu, làm theo được những chỉ dẫn ngắn
và đơn giản được truyền đạt chậm và rõ ràng.
• Nghe được các đoạn hội thoại ngắn được
phát âm rõ ràng, chậm rãi liên quan đến các chủ đề đơn giản như giới thiệu về
những người tham gia hội thoại, chào hỏi, làm quen tại trường học, nơi làm việc.
• Nghe và hiểu được một số từ chỉ nghề
nghiệp, các thông tin về quốc tịch, quê quán của người tham gia hội thoại.
• Nghe và hiểu được các con số, số đếm,
giá cả trong ngữ cảnh mua sắm.
• Nghe và hiểu được những câu tường
thuật về nguyện vọng, yêu cầu của đối tác trong các đoạn hội thoại đơn giản.
Nói:
• Nói hoặc trả lời được các câu hỏi
đơn giản liên quan đến các chủ đề rất quen thuộc như bản thân, gia đình, trường
lớp học hoặc nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày.
• Mô tả được người nào đó, nơi họ sống
và công việc của họ.
• Phát biểu được những đoạn ngắn đã
chuẩn bị trước, ví dụ: giới thiệu một diễn giả, đề nghị nâng ly chúc mừng.
• Giao tiếp được ở mức độ đơn giản với
tốc độ nói chậm và thường xuyên phải yêu cầu người đối thoại với mình nhắc lại
hay diễn đạt lại.
• Hỏi và trả lời được những câu hỏi
đơn giản khởi đầu; đưa ra các mệnh lệnh, yêu cầu đơn giản thuộc những lĩnh vực
quan tâm và về những chủ đề quen thuộc.
• Giới thiệu, chào hỏi và tạm biệt
trong giao tiếp cơ bản.
• Hỏi thăm tình hình của người khác hoặc
trả lời khi người khác hỏi thăm mình.
• Thực hiện được các giao dịch về hàng
hóa và dịch vụ một cách đơn giản.
• Nói được các câu đơn giản liên quan
đến con số, khối lượng, chi phí và thời gian.
• Trả lời được những câu hỏi trực tiếp
và đơn giản về bản thân.
• Sử dụng được các phát ngôn rất ngắn,
biệt lập, chủ yếu là những cấu trúc đã học tuy vẫn còn ngập ngừng để tìm cách
diễn đạt.
• Diễn đạt được một cách đơn giản và lịch
sự các lời nói thường dùng trong cuộc sống hằng ngày như chào hỏi, giới thiệu,
nói xin mời, cảm ơn, xin lỗi,...
Đọc:
• Hiểu được các đoạn văn bản rất ngắn
và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường, lớp, bạn
bè,...
• Hiểu được sơ bộ nội dung của các văn
bản đơn giản, quen thuộc hoặc các đoạn mô tả ngắn, đặc biệt là khi có minh họa
kèm theo.
• Nhận diện được các tên riêng, các từ
quen thuộc, các cụm từ cơ bản nhất trên các ghi chú đơn giản, thường gặp trong
các tình huống giao tiếp hằng ngày.
• Hiểu được các thông điệp ngắn, đơn
giản trên bưu thiếp.
• Hiểu và thực hiện được theo các bản
chỉ dẫn đường ngắn, đơn giản (ví dụ: đi từ X tới Y).
Viết:
• Viết lại được các từ đơn và các văn
bản ngắn được trình bày ở dạng in chuẩn.
• Viết được những cụm từ, câu ngắn về
bản thân, gia đình, trường lớp, nơi làm việc.
• Viết được những cụm từ, câu đơn giản
về bản thân và những người trong tưởng tượng, nơi sống và công việc của họ.
• Yêu cầu hoặc cung cấp được thông tin
cá nhân bằng văn bản.
• Viết, đáp lời được một bưu thiếp, điền
các bảng, biểu mẫu đơn giản.
• Viết và điền được các con số, ngày
tháng, tên riêng, quốc tịch, địa chỉ, tuổi, ngày sinh khi đến một quốc gia, ví
dụ: điền vào một mẫu đăng ký khách sạn.
• Ghi lại được các từ ngữ, các cách
nói đã thành thạo, ví dụ như các kí hiệu, các chỉ thị đơn giản, tên gọi các vật
dụng thường ngày, tên các cửa hàng, các cách nói theo mẫu.
• Chép lại được những từ đơn hay văn bản
ngắn được trình bày dưới dạng in chuẩn.
• Diễn đạt được một cách đơn giản các
thông tin về cá nhân và nhu cầu cụ thể.
• Chép lại được các từ và các cụm từ
ngắn, quen thuộc như các biển hiệu hoặc các lời chỉ dẫn đơn giản,
tên các vật dụng hằng ngày, tên các cửa hiệu và các cụm từ thường xuyên sử dụng.
• Viết được đúng chính tả địa chỉ, quốc
tịch và các thông tin cá nhân khác.
1.2. Bậc 2
Nghe:
• Hiểu được những cụm từ và cách diễn
đạt liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày (về gia đình, bản thân, mua sắm,
nơi ở, học tập và làm việc,...) khi được diễn đạt chậm và rõ ràng.
• Hiểu được ý chính trong các giao dịch
quen thuộc hằng ngày khi được diễn đạt chậm và rõ ràng.
• Xác định được chủ đề của các đoạn hội
thoại diễn ra chậm và rõ ràng.
• Hiểu được ý chính của các đoạn hội
thoại liên quan đến các chủ đề quen thuộc nếu lời nói được diễn đạt chậm và rõ
ràng.
• Hiểu được những thông tin thực tế và
đơn giản về các chủ đề liên quan tới cuộc sống và công việc thường ngày nếu lời
nói được diễn đạt chậm và rõ ràng.
• Xác định được ý chính trong các bài
nói về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống, công việc hay trường học hoặc những câu
chuyện ngắn và đơn giản nếu được
diễn đạt chậm và rõ ràng.
• Hiểu được dàn ý của các bài nói ngắn,
đơn giản về các chủ đề quen thuộc nếu được diễn đạt chậm và rõ ràng.
• Hiểu và làm theo được các thông tin
mang tính kỹ thuật đơn giản như hướng dẫn vận hành các thiết bị thông dụng nếu các thông tin
đó được nói chậm và rõ ràng.
• Hiểu được ý chính trong các thông
báo hay tin nhắn thoại ngắn, rõ ràng, đơn giản.
• Hiểu được những hướng dẫn chỉ đường,
sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
• Hiểu được thông tin chính của các bản
tin đơn giản trên đài và truyền hình tường thuật các sự kiện, tai nạn.
Nói:
• Nói được một cách lịch sự, thể hiện ở
mức độ đơn giản sự kính trọng đối với người đối thoại khi cần.
• Giao tiếp được một cách đơn giản và
trực tiếp về các chủ đề quen thuộc
hằng ngày liên quan đến công việc, học tập và thời gian rảnh rỗi.
• Mô tả được về gia đình, điều kiện sống,
trình độ học vấn, công việc hiện tại và công việc đã từng làm.
• Truyền đạt được quan điểm, nhận định
của mình một cách ngắn gọn trong các tình huống giao tiếp đơn giản.
• Mô tả được người, đồ vật, sự vật
trong cuộc sống thường ngày, ví dụ như tả người, địa điểm, công việc và kinh
nghiệm học tập,...
• Mô tả được một cách đơn giản các kế
hoạch, thói quen hằng ngày, các hoạt động trong quá khứ và kinh nghiệm cá nhân.
• Diễn đạt được đơn giản về điều mình
thích hay không thích.
• Trình bày được ý kiến một cách đơn
giản về phim ảnh, sách báo, âm nhạc,...
• Nói được một cách đơn giản về các chủ
đề quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày như lịch sinh hoạt trong ngày, lịch
sinh hoạt trong tuần, kế hoạch kì nghỉ, bạn bè, gia đình, học tập, công việc,...
• Giao tiếp, trao đổi được thông tin một
cách đơn giản và trực
tiếp về những vấn đề quen thuộc liên quan tới công việc và cuộc sống hằng ngày.
• Giao tiếp được một cách dễ dàng bằng
những đoạn hội thoại ngắn trong những tình huống giao tiếp xác định.
• Chào hỏi được một cách lịch sự, đơn
giản trong cuộc sống thường ngày.
• Có thể mời, đề nghị, xin lỗi, cảm ơn
và có thể đáp lại lời mời, đề nghị và xin lỗi.
• Tham gia giao tiếp được những đoạn hội
thoại ngắn trong những ngữ cảnh quen thuộc và về những chủ đề quan tâm.
• Yêu cầu được một cách đơn giản về việc
cung cấp hàng hóa và những dịch vụ hằng ngày như khi gọi món ăn trong nhà hàng
hay khi mua sắm.
• Có thể yêu cầu để được cung cấp những
thông tin cơ bản về hàng hóa và dịch vụ tại các cửa hàng, bưu điện.
• Cung cấp và hiểu được các thông tin
liên quan tới số lượng, kích cỡ, giá cả của các hàng hóa, dịch vụ.
• Trả lời và khẳng định được quan điểm
của mình một cách đơn giản khi được phỏng vấn với những câu hỏi xoay quanh hoạt
động thường ngày.
• Giúp được người đối thoại hiểu ý
mình bằng cách bổ sung các chi tiết nhỏ, mặc dù còn ngập ngừng hoặc hỏi lại bằng
từ hoặc cụm từ cụ thể.
Đọc:
• Hiểu được các đoạn văn bản ngắn và
đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể.
• Xác định được kết luận chính trong
các văn bản nghị luận đơn giản được diễn đạt bằng ngôn ngữ đơn giản.
• Tìm được các thông tin cụ thể, dễ
đoán trước trong các văn bản đơn giản thường gặp hằng ngày như quảng cáo, thực
đơn và thời gian biểu.
• Hiểu được các biển báo, thông báo
trong các tình huống đơn giản hằng ngày ở nơi công cộng nếu như biển báo được
viết bằng chữ Hiragana hoặc chữ Hán đơn giản.
• Hiểu được các quy định, ví dụ như quy
định về an toàn khi quy định đó được diễn đạt bằng ngôn ngữ đơn giản, ít chữ
Hán.
Viết:
• Viết được các mệnh đề, câu đơn giản
có sử dụng từ nối.
• Viết được những câu đơn giản về gia
đình, điều kiện sống, quá trình
học tập và công việc hiện tại của bản thân.
• Viết được những bài luận đơn giản,
ngắn gọn về các chủ đề mà bản thân quan tâm.
• Miêu tả được một cách đơn giản một sự
kiện, một chuyến đi mà mình mới thực hiện (thật hoặc giả tưởng).
• Viết được những ghi chú ngắn, sử dụng
biểu mẫu về những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm.
• Viết được những bức thư cá nhân đơn
giản để cảm ơn hoặc xin lỗi.
• Viết được các tin nhắn ngắn, đơn giản
liên quan tới những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm.
• Diễn đạt được ngắn gọn những nhu cầu
đơn giản trong sinh hoạt hằng ngày, ví dụ như thông tin cá nhân của bản thân,
thói quen hằng ngày, mong muốn, nhu cầu,...
• Miêu tả được những tình huống có thể
đoán trước, giải thích các điểm chính của vấn đề một cách đơn giản.
• Viết được một đoạn văn ngắn và đơn
giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày.
1.3. Bậc 3
Nghe:
• Hiểu được những thông tin hiện thực
đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng
chuẩn về các chủ đề liên quan tới cuộc sống và công việc thường ngày.
• Xác định được ý chính trong các bài
nói được trình bày rõ ràng về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống, công việc
hay trường học, kể cả các câu chuyện khi được diễn đạt rõ ràng bằng phương ngữ
chuẩn phổ biến.
• Hiểu được ý chính của các hội thoại
mở rộng nếu lời nói được diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ chuẩn mực.
• Theo dõi và hiểu được dàn ý của các
bài nói ngắn, đơn giản về các
chủ đề quen thuộc nếu được diễn đạt theo giọng chuẩn, rõ ràng.
• Theo dõi và hiểu được các bài giảng
hay cuộc nói chuyện về đề tài quen thuộc hoặc trong phạm vi chuyên môn của mình
nếu được diễn đạt một cách đơn giản với cấu trúc rõ ràng.
• Hiểu, làm theo được các thông tin kỹ
thuật đơn giản như hướng
dẫn vận hành các thiết bị thông dụng.
• Hiểu được các chỉ dẫn chi tiết, ví dụ
như các hướng dẫn về giao thông.
• Hiểu được các ý chính của các chương
trình điểm tin trên đài phát thanh và những nội dung phỏng vấn, phóng sự, phim
thời sự có hình ảnh minh họa cho nội dung cốt truyện được diễn đạt rõ ràng và bằng
ngôn ngữ đơn giản.
• Nắm bắt được các ý chính trong các chương
trình phát
thanh và truyền hình về các đề tài quen thuộc và được diễn đạt tương đối chậm
và rõ ràng.
• Hiểu được một phần tương đối nội
dung các chương trình phát thanh và truyền hình về các chủ điểm mà bản thân
quan tâm, ví dụ như các cuộc phỏng vấn, các bài giảng ngắn và các bản tin được
diễn đạt tương đối chậm và rõ ràng.
Nói:
• Giao tiếp được tương đối tự tin về
các vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích, học tập và việc làm của mình. Có
thể trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông tin, giải thích vấn đề nảy sinh. Có thể
trình bày ý kiến về các chủ đề văn hóa như phim ảnh, sách báo, âm nhạc,...
• Có thể tham gia đàm thoại về các chủ
đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi
thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá nhân, học tập, công
việc hoặc cuộc sống hằng ngày.
• Có thể mô tả đơn giản về các chủ đề
quen thuộc trong lĩnh vực mình quan tâm.
• Có thể trình bày, mô tả bằng các
cách nói đơn giản về một câu chuyện ngắn có nội dung gần gũi thuộc các chủ đề
quen thuộc.
• Có thể kể chi tiết về kinh nghiệm bản
thân, cốt truyện của một cuốn sách, bộ phim hay và cảm xúc của mình.
• Nói được về những ước mơ, hy vọng và
ước vọng, các sự kiện có thật hoặc giả tưởng.
• Có thể tranh luận một
cách rõ ràng, củng cố quan điểm của mình bằng những lập luận và các ví dụ minh
họa thích hợp.
• Tạo ra được chuỗi lập luận hợp lý.
• Có thể tranh luận cho một quan điểm
cụ thể bằng cách đưa ra những lập luận ưu, khuyết điểm của mỗi lựa chọn.
• Trình bày được những bài thuyết
trình đơn giản, được chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hoặc lĩnh vực bản
thân quan tâm một cách rõ ràng để người nghe dễ dàng theo dõi vì những điểm
chính đã được giải thích với độ chính xác hợp lý.
• Trả lời được những câu hỏi về bài
trình bày tuy nhiên đôi khi vẫn phải hỏi lại khi câu hỏi quá nhanh.
• Có thể sử dụng ngôn ngữ đơn giản để
giải quyết hầu hết các tình huống có thể phát sinh trong khi đi du lịch.
• Có thể bắt đầu một cuộc hội thoại về
những chủ đề quen thuộc
mà không cần chuẩn bị trước, thể hiện những quan điểm cá nhân và trao đổi thông
tin về những chủ đề quen thuộc về cuộc sống thường ngày.
• Giao tiếp được tương đối tự tin về
những vấn đề quen thuộc và không quen thuộc liên quan tới lĩnh vực chuyên môn
hoặc quan tâm của mình.
• Trao đổi, kiểm tra và xác nhận được
thông tin, xử lý được các tình huống ít gặp và giải quyết vấn đề.
• Bày tỏ được suy nghĩ về những chủ đề
văn hóa, có tính trừu tượng như phim ảnh, âm nhạc.
• Tham gia được hội thoại về những chủ
đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn khó khăn để
thể hiện chính xác điều mình muốn nói.
• Hiểu được những lời nói trực tiếp
trong hội thoại hằng ngày mặc dù thỉnh thoảng vẫn phải hỏi lại những từ và cụm
từ cụ thể.
• Diễn đạt được cảm xúc và ứng xử trước
những cảm xúc của người khác như ngạc nhiên, vui, buồn, quan tâm và thờ ơ.
• Xử lý được hầu hết các tình huống
phát sinh trong khi đi du lịch hoặc tổ chức chuyến du lịch như đặt chỗ, làm giấy
tờ với các cơ quan có thẩm quyền khi đi du lịch nước ngoài.
• Xử lý được những tình huống bất thường
ở các cửa hàng, bưu điện, ngân hàng, ví dụ như trả lại hàng hoặc khiếu nại về sản
phẩm.
• Giải thích được một vấn đề phát sinh
và làm rõ nguyên nhân để nhà cung cấp dịch vụ hoặc khách hàng phải nhượng bộ
• Đưa ra được ý tưởng trong khi phỏng
vấn, ví dụ như nhắc tới một chủ đề mới, nhưng phụ thuộc vào việc tương tác với
người phỏng vấn.
• Sử dụng những câu hỏi và trả lời đã chuẩn
bị trước để thực hiện được cuộc phỏng vấn nhưng vẫn có khả năng đáp ứng một vài
câu hỏi tự phát khi phỏng vấn.
• Có thể cung cấp thông tin cụ thể được
yêu cầu trong buổi phỏng vấn/tư vấn, ví dụ như xin việc, với độ chính xác tương
đối.
• Tiến hành được cuộc phỏng vấn, kiểm tra và
xác nhận thông tin, mặc dù đôi khi phải yêu cầu nhắc lại.
• Giao tiếp được trong nhiều tình huống
thông thường, sử dụng ngôn ngữ phù hợp.
• Giao tiếp được một cách lịch sự, có
cách ứng xử phù hợp theo vai và tình huống giao tiếp hằng ngày ở trường và nơi
làm việc.
Đọc:
• Đọc hiểu được các văn bản chứa đựng
thông tin rõ ràng về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu
thích, quan tâm của bản thân.
• Xác định được các kết luận chính
trong các văn bản nghị luận có sử dụng các tín hiệu ngôn ngữ rõ ràng.
• Nhận diện được mạch lập luận chính của
văn bản đang đọc.
• Tìm thấy và hiểu được các thông tin
liên quan trong các văn bản sử dụng hằng ngày, ví dụ như thư từ, tờ thông tin
và các công văn ngắn.
• Hiểu được các đoạn mô tả sự kiện, cảm
xúc và lời chúc trong các thư từ cá nhân đủ để đáp lại cho người viết.
• Hiểu được các hướng dẫn sử dụng được
viết rõ ràng, mạch lạc cho một thiết bị cụ thể.
• Đối chiếu được các đoạn thông tin ngắn
từ một số nguồn và viết tóm tắt nội dung.
Viết:
• Diễn đạt lại được các đoạn văn bản
ngắn theo cách đơn giản, sử dụng cách dùng từ và cấu trúc từ của văn bản gốc.
• Viết được văn bản đơn giản, có tính
liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc mối quan tâm của cá nhân bằng cách kết nối
các thành tố đơn lập thành bài viết có cấu trúc.
• Miêu tả được chi tiết, dễ hiểu về những
chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực mình quan tâm.
• Viết được về các trải nghiệm, miêu tả
cảm giác và phản ứng trong một bài viết đơn giản, có tính liên kết.
• Miêu tả được một sự kiện, một chuyến
đi gần đây (thật hoặc giả tưởng).
• Viết kể lại được một câu chuyện.
• Viết được những bài luận đơn giản,
ngắn gọn về các chủ đề thuộc mối quan tâm của cá nhân.
• Tóm tắt được báo cáo và trình bày ý
kiến về những thông tin thực tế mà người viết tích lũy được về những vấn đề
quen thuộc có thể xảy ra hằng ngày.
• Viết được những báo cáo rất ngắn gọn
với định dạng chuẩn, cung cấp những thông tin thực tế và nêu lý do cho những kiến
nghị đưa ra trong báo cáo.
• Truyền đạt được thông tin, ý kiến về
những chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, kiểm tra thông tin, hỏi và giải thích
vấn đề một cách hợp lý.
• Viết được thư, viết các ghi chú để hỏi
hoặc truyền đạt những thông tin đơn giản liên quan trực tiếp, giải quyết
những điểm được cho là quan trọng.
• Viết được thư mô tả chi tiết kinh
nghiệm, cảm xúc, sự kiện.
• Viết được thư từ cung cấp thông tin
cá nhân, trình bày suy nghĩ về những chủ đề liên quan đến công việc, học tập và
các chủ đề về văn hóa, âm nhạc, phim ảnh.
• Viết được các ghi chú truyền đạt
thông tin đơn giản về những
nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ, giáo viên và những người thường
gặp trong cuộc sống
hằng ngày, làm rõ được các điểm quan trọng trong tin nhắn.
• Hiểu được các tin nhắn có nội dung
yêu cầu hoặc giải thích vấn đề.
• Tập hợp được thông tin ngắn từ một
vài nguồn và tóm tắt lại những thông tin đó cho người khác.
• Diễn đạt lại được những đoạn văn theo
lối đơn giản, sử dụng
cách hành văn và trình tự như trong văn bản gốc.
• Viết được một đoạn văn dễ hiểu từ đầu
tới cuối với chữ viết, dấu câu và bố cục chính xác để người đọc có thể theo
dõi.
1.4. Bậc 4
Nghe:
• Nghe hiểu được các bài nói trực tiếp
hoặc ghi lại về các chủ đề quen thuộc và không quen thuộc trong cuộc sống cá
nhân, xã hội, học tập hay nghề nghiệp khi được diễn đạt rõ ràng và bằng giọng
chuẩn.
• Hiểu được ý chính của các bài nói phức
tạp cả về nội dung và ngôn ngữ, được truyền đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về các
vấn đề cụ thể hay trừu tượng (bao gồm cả những cuộc thảo luận mang tính kỹ thuật)
trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
• Theo dõi được bài nói dài cũng như
các lập luận phức tạp về các chủ đề quen thuộc khi bài nói có cấu trúc rõ ràng.
• Nắm bắt được phần lớn nội dung của
đoạn hội thoại hay độc thoại mặc dù có thể gặp khó khăn để hiểu toàn bộ các chi
tiết nếu người nói không điều chỉnh ngôn ngữ cho phù hợp.
• Theo dõi và hiểu được các đoạn hội
thoại hay độc thoại được thực hiện với tốc độ nói tự nhiên của người bản ngữ.
• Hiểu được các ý chính trong các bài
giảng, bài phát biểu, bài tường thuật và các dạng trình bày khác trong học thuật
hay nghề nghiệp.
• Hiểu được các thông báo và tin nhắn
về một đề tài cụ thể hay trừu tượng được diễn đạt bằng ngôn ngữ chuẩn với tốc độ
nói bình thường.
• Hiểu được hầu hết các chương trình tài liệu
trên đài phát thanh và truyền hình.
• Nhận ra được tâm trạng, giọng điệu của
người nói.
• Hiểu được các văn bản ghi âm, truyền
hình sử dụng ngôn ngữ chuẩn thường gặp trong đời sống xã hội, nghề nghiệp hay học
thuật; xác định được quan điểm và thái độ của người nói cũng như nội dung thông
tin được phát ngôn.
Nói:
• Trao đổi, kiểm tra và xác nhận được
thông tin, giải thích vấn đề nảy sinh.
• Giao tiếp được độc lập về nhiều chủ
đề, có lập luận và cấu trúc mạch lạc, kết nối giữa các ý trong trình bày, sử dụng
từ ngữ chính xác, trôi chảy.
• Trình bày được về ý nghĩa của một sự
kiện hay trải nghiệm của cá nhân, giải thích và bảo vệ quan điểm của mình một
cách rõ ràng.
• Mô tả được rõ ràng, chi tiết về các
chủ đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực quan tâm.
• Lập luận được một cách có hệ thống,
nhấn mạnh được những điểm quan trọng bằng những chi tiết minh họa liên quan.
• Trình bày được một cách rõ ràng những
bài thuyết trình đã được chuẩn bị, nêu được lý do ủng hộ hay phản đối một quan điểm
cụ thể, đưa ra những lợi thế và bất lợi của những lựa chọn khác nhau.
• Trả lời được các câu hỏi sau khi
trình bày một cách lưu loát, tự nhiên.
• Trình bày được những bài thuyết
trình, trong đó nhấn mạnh
được những điểm chính và có chi tiết minh họa rõ ràng.
• Giao tiếp được khá lưu loát, tự nhiên, duy trì
quan hệ với người bản ngữ mà không làm khó cho cả hai bên. Có thể giải trình ý
quan trọng thông qua
kinh nghiệm cá nhân.
• Sử dụng được ngôn ngữ thành thạo,
chính xác và hiệu quả về các chủ đề chung, các chủ đề về giải trí, nghề nghiệp
và học tập, tạo ra mối liên kết giữa các ý một cách rõ ràng.
• Giao tiếp được một cách tự nhiên, sử
dụng tốt cấu trúc ngữ pháp và không gặp khó khăn khi diễn đạt phù hợp với hoàn cảnh.
• Tham gia được vào các hội thoại mở rộng
về hầu hết các chủ đề.
• Truyền đạt được các mức độ cảm xúc
và làm nổi bật tầm quan trọng của kinh nghiệm cá nhân.
• Sử dụng được ngôn ngữ để đàm phán một
phương án giải quyết mâu thuẫn như phàn nàn về điều bất tiện xảy ra đối với
mình, dịch vụ không đúng trong hợp đồng.
• Đưa ra được ý tưởng, mở rộng và phát
triển chủ đề trong khi phỏng vấn nếu có sự giúp đỡ hoặc khuyến khích từ người
phỏng vấn.
• Tiến hành được một cuộc phỏng vấn một
cách trôi chảy và có hiệu quả, xuất phát một cách tự nhiên từ các câu hỏi đã
chuẩn bị sẵn, tiếp nối bằng phần trả lời sáng tạo, thăm dò.
• Giao tiếp được dễ dàng và tương đối
lưu loát, kể cả với các đoạn nói dài và phức tạp.
• Sử dụng được tương đối chính xác từ
vựng, cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp tuy đôi khi vẫn cần hỗ trợ lựa chọn từ
ngữ phù hợp.
• Diễn đạt được một cách tự tin, rõ
ràng và lịch sự bằng ngôn ngữ trang trọng hoặc thông thường phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh
giao tiếp.
Đọc:
• Đọc được một cách tương đối độc lập,
có khả năng điều chỉnh cách đọc và tốc độ đọc theo từng dạng văn bản và mục
đích đọc cũng như sử dụng các nguồn tham khảo phù hợp một cách có chọn lọc.
• Có một lượng lớn từ vựng chủ động phục
vụ quá trình đọc nhưng có thể vẫn còn gặp khó khăn với các thành ngữ ít xuất hiện.
• Hiểu được các bài báo và các báo cáo
liên quan đến các vấn đề thời sự, trong đó tác giả thể hiện lập trường hoặc
quan điểm cụ thể.
• Đọc lướt nhanh được các văn bản dài
để định vị được các thông tin hữu ích.
• Nhanh chóng xác định được nội dung
và mức độ hữu ích của các bài báo và các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại
chủ đề chuyên môn để quyết định xem có nên đọc kỹ hơn hay không.
• Đọc được thư từ liên quan đến sở
thích của mình và dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa cốt yếu.
• Hiểu được các bản hướng dẫn dài, phức
tạp trong lĩnh vực chuyên môn của mình, bao gồm các chi tiết về điều kiện và cảnh
báo, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó.
• Tóm tắt được nhiều loại văn bản thực
tế và hư cấu, có thể đưa ra nhận định, thảo luận về các quan điểm đối lập và
các chủ đề chính.
• Tóm tắt được các đoạn trích từ báo
chí, các đoạn phỏng vấn hoặc các loại tài liệu có bao hàm ý kiến, lập luận và
thảo luận.
• Nhanh chóng tìm kiếm được thông tin
trên những văn bản quảng cáo, thư từ, và thông báo có nhiều chữ Hán.
Viết:
• Viết được bài chi tiết, rõ ràng về
nhiều chủ đề quan tâm khác nhau, đưa ra những thông tin và lập luận từ một số
nguồn khác nhau.
• Miêu tả được rõ ràng, chi tiết về
các sự kiện hay những trải nghiệm (thật hoặc giả tưởng), thể hiện được mối liên
hệ giữa các ý trong một bài viết có liên kết chặt chẽ theo cách hành văn cho thể
loại có liên quan.
• Miêu tả được rõ ràng, chi tiết về những
chủ đề thuộc mối quan tâm cá nhân.
• Viết được bài nhận xét về một bộ
phim, một cuốn sách hoặc một vở kịch.
• Viết được một bài luận hoặc một báo
cáo, phát triển các lập luận một cách hệ thống, nêu bật được những ý chính và có những
minh họa phù hợp.
• Đánh giá được các ý kiến khác nhau
và các giải pháp cho một vấn đề.
• Viết được một bài luận hoặc một báo
cáo phát triển một lập luận nào đó, nêu lý do tán thành hay phản đối một quan điểm
nào đó và giải thích những ưu điểm và nhược điểm của các giải pháp khác nhau.
• Tổng hợp được thông tin và lập luận
từ nhiều nguồn khác nhau.
• Truyền đạt được tin tức, diễn đạt
quan điểm một cách hiệu quả dưới hình thức viết và liên kết tin tức,
quan điểm của người khác.
• Viết được thư từ giao dịch với các mức
độ cảm xúc và thái độ, nêu được ý kiến cá nhân, trả lời và bình luận về ý kiến
và quan điểm của người nhận thư.
• Viết được các ghi chú truyền đạt
thông tin đơn giản về những nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ,
giáo viên và những người thường gặp trong cuộc sống hằng ngày, làm rõ được các điểm
quan trọng trong tin
nhắn.
• Tóm tắt được các loại văn bản thực tế
hay giả tưởng, nhận xét, thảo luận và đối chiếu những quan điểm khác nhau và
các chủ điểm chính.
• Tóm tắt được những đoạn trích từ các
nguồn như tin tức, phỏng vấn, hay tư liệu có những quan điểm, tranh luận hay thảo
luận.
• Tóm tắt được cốt truyện hay trình tự
các sự kiện trong một bộ phim hay một vở kịch, nhưng vẫn có thể có lỗi trong diễn
đạt.
• Diễn đạt được về bản thân một cách
rõ ràng, tất cả những điều người viết muốn diễn đạt.
• Có đủ vốn từ để có thể miêu tả được
một cách rõ ràng, bày tỏ quan điểm và triển khai lập luận mà không thấy có dấu
hiệu phải tìm từ, thể hiện khả năng sử dụng một vài kiểu câu phức tạp để diễn đạt.
• Viết được được một đoạn văn rõ ràng,
dễ hiểu theo đúng các tiêu chí về phân đoạn và bố cục chuẩn của một đoạn văn.
1.5. Bậc 5
Nghe:
• Hiểu được những bài nói dài về những
chủ đề phức tạp và trừu tượng ngay cả khi cấu trúc bài nói không rõ ràng và mối
quan hệ giữa các ý không tường minh.
• Hiểu được các cuộc trò chuyện sôi nổi
giữa những người bản ngữ.
• Hiểu được những tranh luận hay lập
luận mang tính trừu tượng.
• Hiểu được những thông tin cần thiết
khi nghe các thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng.
• Hiểu được các hội thoại phức tạp giữa
người bản ngữ ngay cả khi nội dung là những chủ đề trừu tượng, phức tạp, không
quen thuộc.
• Hiểu được một cách khá dễ dàng hầu hết
các bài giảng cũng như các cuộc thảo luận và tranh luận.
• Hiểu được các thông tin cụ thể nhất
định từ các thông báo công cộng với âm thanh có nhiễu như ở nhà ga, sân bay,...
• Hiểu được các thông tin kỹ thuật phức
tạp như hướng dẫn vận hành, chi tiết kỹ thuật, các sản phẩm và dịch vụ quen thuộc.
• Hiểu được nhiều loại tài liệu phát
thanh, truyền hình có sử dụng ngôn ngữ không chuẩn mực; nhận biết được các chi tiết
tinh tế bao gồm cả thái độ và mối quan hệ hàm ẩn giữa những người giao tiếp.
Nói:
• Diễn đạt được ý một cách trôi chảy
và tức thời, gần như không gặp khó khăn.
• Mô tả được rõ ràng, chi tiết về các
chủ đề phức tạp.
• Mô tả, tường thuật được tỉ mỉ, tích
hợp các chủ đề nhỏ, phát triển các ý cụ thể thành những kết luận phù hợp.
• Trình bày được một bài thuyết trình
một cách rõ ràng, được tổ chức một cách khoa học về một chủ đề phức tạp, mở rộng
và củng cố ý kiến của bản thân bằng những lập luận và các ví dụ minh họa liên
quan.
• Kiểm soát được xúc cảm tốt khi nói,
thể hiện một cách tự nhiên và hầu như không cần phải nỗ lực.
• Thể hiện được bản thân một cách trôi
chảy, tự nhiên và không cần phải quá nỗ lực. Làm chủ được vốn từ vựng và có thể
dễ dàng ứng xử trong những tình huống phức tạp, không cần tìm kiếm cách diễn đạt
hay tìm cách né tránh câu hỏi.
• Sử dụng được ngôn ngữ một cách linh
hoạt và hiệu quả bao gồm cả các biểu đạt cảm xúc, cách nói bóng gió, nói đùa.
• Sử dụng được ngôn ngữ để đàm phán một
phương án giải quyết mâu thuẫn như vé đi lại, dịch vụ kém, trách nhiệm bồi thường
tài chính cho những tổn thất hoặc trách nhiệm về hàng hóa, dịch vụ không đúng
trong hợp đồng.
• Phác thảo được một kịch bản, sử dụng
những từ ngữ thuyết phục để đạt được sự hài lòng và làm rõ những giới hạn đối với
bất kỳ sự nhượng bộ đã chuẩn bị trước.
• Thể hiện được tốt vai trò của người
phỏng vấn và người được phỏng vấn, mở rộng và phát triển chủ đề được thảo luận
một cách trôi chảy mà không cần tới bất kỳ sự hỗ trợ nào và có thể xử lý tốt những
phần ngoài chủ đề.
• Thay đổi được ngữ điệu và đặt trọng
âm câu chuẩn xác để thể hiện các sắc thái ý nghĩa tinh tế.
• Diễn đạt được ý mình một cách trôi
chảy, tự nhiên và gần như không khó khăn gì. Chỉ một số chủ đề khó về mặt khái
niệm mới có thể cản trở được mạch diễn đạt trôi chảy và tự nhiên.
• Sử dụng được chính xác, tự tin và hiệu
quả cách phát âm, từ vựng và cấu
trúc ngữ pháp trong giao tiếp, tuy nhiên đôi khi vẫn phải ngừng câu, chuyển ý
và tìm cách diễn đạt khác.
• Nhận diện được nhiều cách diễn đạt
kiểu thành ngữ hoặc thông tục, cảm nhận được những thay đổi về cách giao tiếp,
tuy nhiên đôi khi vẫn phải hỏi lại các chi tiết, đặc biệt khi nghe giọng không
quen.
Đọc:
• Hiểu được chi tiết các văn bản dài,
phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình, với điều
kiện được đọc lại các đoạn khó.
• Hiểu được tường tận nhiều loại văn bản dài, phức
tạp thường gặp trong đời sống xã hội, trong môi trường công việc hay học thuật,
xác định được các chi tiết tinh tế như thái độ hay ý kiến ẩn ý hoặc rõ ràng.
• Đọc lướt nhanh được các văn bản dài
và phức tạp để định vị được các thông tin hữu ích.
• Nhanh chóng xác định được nội dung
và mức độ hữu ích của các bài báo và các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại
chủ đề chuyên môn để quyết định xem có nên đọc kỹ hơn hay không.
• Hiểu được các loại thư từ, tuy nhiên
đôi lúc phải sử dụng từ điển.
• Hiểu được tường tận các bản hướng dẫn
dài, phức tạp về một loại máy móc hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn của mình, tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó.
Viết:
• Tóm tắt được các đoạn văn bản dài,
khó.
• Viết được bài chi tiết, rõ ràng, bố
cục chặt chẽ về các chủ đề phức tạp, làm nổi bật những ý quan trọng, mở rộng lập
luận và quan điểm hỗ trợ cho bài viết với các bằng chứng, ví dụ cụ thể và tóm tắt
dẫn đến kết luận phù hợp.
• Viết được những bài văn miêu tả và
bài văn sáng tạo rõ ràng, chi tiết với cấu trúc chặt chẽ, với văn phong tự
tin, cá tính, tự nhiên, phù hợp với độc giả.
• Viết được những bài bình luận rõ
ràng, cấu trúc chặt chẽ về những chủ đề phức tạp, nhấn mạnh những điểm quan trọng
nổi bật có liên quan.
• Viết triển khai được ý và bảo
vệ quan điểm của mình với độ dài nhất định, với các ý kiến, lập luận và các
minh chứng cụ thể.
• Thể hiện được bản thân rõ ràng và
chính xác, liên kết người đối thoại một cách linh hoạt và hiệu quả.
• Thể hiện được bản thân rõ ràng và
chính xác trong các thư từ cá nhân, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả, bao
gồm thể hiện các cung bậc cảm xúc, cách nói bóng gió và bông đùa.
• Viết được các ghi chú truyền đạt
thông tin về những nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ, giáo viên
và những người thường gặp trong cuộc sống hằng ngày, làm rõ được các điểm quan
trọng trong tin nhắn.
• Hiểu được các tin nhắn có nội dung
yêu cầu hoặc giải thích vấn đề.
• Tóm tắt được các văn bản dài và khó.
1.6. Bậc 6
Nghe:
• Theo dõi và hiểu được các bài giảng
hay những bài thuyết trình chuyên ngành có sử dụng nhiều lối nói thông tục, chứa
đựng các yếu tố văn hóa hoặc các thuật ngữ không quen thuộc.
• Hiểu được những vấn đề tinh tế, phức
tạp hoặc dễ gây tranh cãi như pháp luật, tài chính, thậm chí có thể đạt tới
trình độ hiểu biết của chuyên gia.
• Nghe hiểu được mọi điều một cách dễ
dàng theo tốc độ nói của người bản ngữ.
• Theo dõi và dễ dàng hiểu được các cuộc
giao tiếp, chuyện trò phức tạp giữa người bản ngữ trong các cuộc tranh luận, thảo
luận nhóm, ngay cả khi nội dung là những chủ đề trừu tượng, phức tạp, không
quen thuộc và sử dụng nhiều thành ngữ.
• Theo dõi, hiểu được những bài giảng
và thuyết trình mang tính chuyên ngành, có sử dụng nhiều thành ngữ và phương ngữ.
• Hiểu được mọi thông báo, hướng dẫn
dù nghe trực tiếp hay qua các phương tiện truyền thông mà không gặp bất cứ khó
khăn gì ngay cả khi xung quanh khá ồn ào.
• Thưởng thức được tất cả các chương
trình phát thanh hay truyền hình mà không cần tới bất kỳ sự cố gắng nào.
Nói:
• Truyền đạt được chính xác các sắc
thái ý nghĩa tinh tế bằng cách sử dụng nhiều loại hình bổ nghĩa với độ chính
xác cao.
• Mô tả được rõ ràng, chi tiết, trau
chuốt và trôi chảy giúp người nghe dễ hiểu và dễ nhớ.
• Trình bày được một chủ đề phức tạp một
cách tự tin và rành mạch cho một đối tượng không quen thuộc bằng cách sử dụng cấu
trúc và điều chỉnh cuộc nói chuyện một cách linh hoạt theo nhu cầu của người
nghe.
• Sử dụng được thành ngữ, các lối nói
thông tục và ý thức được các nghĩa bóng.
• Truyền đạt được những sắc thái ý
nghĩa bằng cách sử dụng các sắc thái biểu cảm chính xác và hợp lý. Có thể thay
đổi cách diễn đạt một cách trôi chảy đến mức người đối thoại không nhận ra điều
đó.
• Trò chuyện thoải mái về cuộc sống cá
nhân và xã hội mà không bị cản trở bởi bất kỳ sự hạn chế nào về ngôn ngữ.
• Sử dụng được ngôn ngữ để đàm phán một
phương án giải quyết
mâu thuẫn như vé đi lại, dịch vụ kém, trách nhiệm bồi thường tài chính cho những
tổn thất hoặc trách nhiệm về hàng hóa, dịch vụ không đúng trong hợp đồng.
• Phác thảo được một kịch bản, sử dụng
những từ ngữ thuyết phục để đạt được sự hài lòng và làm rõ những giới hạn đối với bất kỳ
sự nhượng bộ nào đã chuẩn bị trước.
• Duy trì được quan điểm của mình
trong khi tham gia phỏng vấn, sắp xếp tổ chức lại nội dung trao đổi phù hợp với
phong cách diễn đạt của người bản xứ.
• Thay đổi được ngữ điệu, nhịp điệu và
đặt trọng âm câu chuẩn xác để thể hiện các sắc thái ý nghĩa tinh tế.
• Diễn đạt được ý mình một mạch dài một
cách tự nhiên, dễ dàng và không ngập ngừng. Chỉ ngừng để lựa chọn từ ngữ đắt nhất
để diễn đạt ý mình hoặc để tìm ví dụ hay lời giải thích phù hợp.
• Cảm thụ được trọn vẹn các tác động về
mặt ngôn ngữ - xã hội và văn hóa - xã hội của ngôn ngữ do người bản ngữ sử dụng
và có thể đối đáp lại một cách phù hợp.
• Đóng vai trò cầu nối một cách có hiệu
quả giữa người sử dụng ngoại ngữ và người sử dụng tiếng mẹ đẻ, ý thức được những
khác biệt về mặt văn hóa - xã hội và ngôn ngữ - văn hóa.
Đọc
• Hiểu, lựa chọn và sử dụng có phê
phán hầu hết các thể loại văn bản, bao gồm các văn bản trừu tượng, phức tạp về
mặt cấu trúc, hay các tác phẩm văn học và phi văn học.
• Hiểu được nhiều loại văn bản dài và
phức tạp, cảm thụ được những nét khác biệt nhỏ giữa các văn phong, giữa nghĩa
đen và nghĩa bóng.
• Hiểu được tường tận nhiều loại văn bản
dài, phức tạp thường gặp trong đời sống xã hội, trong môi trường công việc hay
học thuật, xác định được các chi tiết tinh tế như thái độ hay ý kiến ẩn ý hoặc
rõ ràng.
• Đọc lướt nhanh được các văn bản dài
và phức tạp để định vị được các thông tin hữu ích.
• Nhanh chóng xác định được nội dung
và mức độ hữu ích của các bài báo và các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại
chủ đề chuyên môn để quyết định xem có nên đọc kỹ hơn hay không.
• Hiểu được các loại thư từ, tuy nhiên
đôi lúc phải sử dụng từ điển.
• Hiểu được tường tận các bản hướng dẫn
dài, phức tạp về một loại máy móc hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn của
mình, tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó.
Viết:
• Tóm tắt được thông tin từ các nguồn
khác nhau, lập luận và dẫn chứng để trình bày lại vấn đề một cách mạch lạc.
• Viết được bài rõ ràng, trôi chảy, bố
cục chặt chẽ, chi tiết với văn phong phù hợp và cấu trúc logic, giúp cho độc giả
có thể thấy được những điểm quan trọng trong bài viết.
• Viết được những bài văn miêu tả kinh
nghiệm và những câu chuyện một cách rõ ràng, rành mạch, ý tứ phong phú và lôi
cuốn, văn phong phù hợp với thể loại đã lựa chọn.
• Viết được các báo cáo, bài báo hoặc
bài luận phức tạp một cách rõ ràng, rành mạch, ý tứ dồi dào về một vấn đề nào
đó hoặc đưa ra những đánh giá sắc bén về những đề xuất, hay bình luận các tác
phẩm văn học.
• Đưa ra được những cấu trúc logic phù
hợp và hiệu quả, giúp người đọc thấy được những ý quan trọng.
• Thể hiện được bản thân rõ ràng và
chính xác, liên kết người đối thoại một cách linh hoạt và hiệu quả.
• Thể hiện được bản thân rõ ràng và
chính xác trong các thư tín cá nhân, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả,
bao gồm thể hiện các cung bậc cảm xúc, cách nói bóng gió và bông đùa.
• Viết được các ghi chú truyền đạt
thông tin đơn giản về những
nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ, giáo viên và những người thường
gặp trong cuộc sống hằng ngày, làm rõ được các điểm quan trọng trong tin nhắn.
• Hiểu được các tin nhắn có nội dung
yêu cầu hoặc giải thích vấn đề.
• Tóm tắt được thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, qua đó thể hiện khả năng tái cấu trúc những tranh luận và bài viết một
cách mạch lạc về kết quả tổng thể.
• Sử dụng được ngôn ngữ ở phạm vi rộng,
có khả năng kiểm soát ngôn từ một cách nhất quán để diễn đạt suy nghĩ chính
xác, nhấn mạnh, khu biệt
và loại bỏ những yếu tố tối nghĩa. Không có dấu hiệu về sự giới hạn điều người
viết muốn diễn đạt.
• Luôn duy trì được việc kiểm soát về
ngữ pháp đối với những cấu trúc ngôn ngữ phức tạp ngay cả khi phải chú ý đến những
điều khác như chuẩn bị cho phần tiếp theo hoặc theo dõi phản ứng của những người
khác.
• Viết không có lỗi chính tả.
2. Chuẩn kiến thức ngôn ngữ
Chuẩn kiến thức ngôn ngữ trong Chương
trình được thể hiện trong bảng dưới đây:
Chuẩn kiến thức
ngôn ngữ của Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Nhật thực hành
|
Số tiết
|
Từ vựng
|
Chữ viết/ Chữ Hán
|
Cấu trúc ngữ
pháp
|
Chuẩn đầu
ra theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho VN
|
Bậc 1
|
270
|
Khoảng 800 từ mới
|
50 Hiragana, 50 Katakana Khoảng 90
chữ Hán
|
Khoảng 104 cấu trúc ngữ pháp mới
|
1/6
|
Bậc 2
|
270
|
Khoảng 1500 từ mới
|
Khoảng 210 chữ Hán mới
|
Khoảng 120 cấu trúc ngữ pháp mới
|
2/6
|
Bậc 3
|
270
|
Khoảng 1500 từ mới
|
Khoảng 355 chữ Hán mới
|
Khoảng 120 cấu trúc ngữ pháp và một
số cách diễn đạt mới
|
3/6
|
Bậc 4
|
270
|
Khoảng 2100 từ mới
|
Khoảng 400 chữ Hán mới
|
Khoảng 110 cấu trúc ngữ pháp và một
số cách diễn đạt mới
|
4/6
|
Bậc 5
|
270
|
Khoảng 2100 từ mới
|
Khoảng 400 chữ Hán mới
|
Khoảng 110 cấu trúc ngữ pháp
và một số cách diễn đạt mới
|
5/6
|
Bậc 6
|
270
|
Khoảng 2000 từ mới
|
Khoảng 550 chữ Hán mới
|
Khoảng 110 cấu trúc ngữ pháp và một
số cách diễn đạt mới
|
6/6
|
Tổng
|
1620
|
Khoảng 10.000 từ
|
Khoảng 2000 chữ Hán
|
Khoảng 675 cấu trúc
ngữ pháp
|
|
III. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH THEO TỪNG CẤP ĐỘ
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Chương trình đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời của mọi người, cần được thực hiện linh hoạt. Người dạy căn cứ mục tiêu
khóa học và điều
kiện tổ chức dạy học cụ thể để lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp trên cơ
sở những yêu cầu chung như sau:
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục
nói chung và mục tiêu dạy học ngoại ngữ nói riêng.
- Phù hợp với đặc điểm của người học
và điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của cơ sở giáo dục, địa
phương.
- Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học trong học tập trên lớp và tự giác rèn luyện ở nhà.
- Rèn luyện việc vận dụng các thao tác
trí tuệ cơ bản
(quan sát so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, suy diễn, quy nạp....) trong
các hoạt động học tập.
- Gắn việc cung cấp ngữ liệu với ngữ cảnh,
tình huống lời nói. Đơn vị dạy học là đơn vị giao tiếp cơ bản tối thiểu được cấu
tạo bởi từ, cụm từ, vì vậy, cần chú ý đến các kiểu câu, mẫu câu, ý nghĩa của
câu. Giảng dạy ngữ liệu cần chú ý tới các hiện tượng ngôn ngữ và văn hóa, đồng
thời tính đến việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giảng giải (nếu thấy cần thiết),
kiểm tra khả năng hiểu của người học, kết hợp với giới thiệu thực tế Việt Nam.
- Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền
với đổi mới đánh giá kết quả học tập.
- Đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP
Đánh giá kết quả học tập là một bộ phận
quan trọng của quá trình dạy học. Việc đánh giá kết quả học tập vừa giúp thu thập
các thông tin về chất lượng dạy và học, vừa tạo các cơ hội và thúc đẩy quá
trình học tập của người học. Việc đánh giá kết quả học tập cho phép xác định
trình độ đã đạt được của người học sau những khoảng thời gian nhất định, những điểm
chưa đạt của người học so với yêu cầu đã đề ra trong Chương trình, đồng
thời góp phần đánh giá về Chương trình, phương pháp dạy học của giáo viên.
1. Mục đích đánh giá
Việc đánh giá kết quả học tập phải xuất
phát từ mục tiêu của môn học, bao gồm mục tiêu tổng thể của môn học và mục tiêu
của từng giai đoạn học tập, hướng tới phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ tổng
hợp cơ bản của người học
2. Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá toàn diện, khách quan, chính
xác.
Nội dung đánh giá phải đúng yêu cầu về
mức độ nắm kĩ năng cũng như yêu cầu về nắm kiến thức của Chương trình ở thời điểm
kiểm tra. Các loại hình đánh giá phải là các loại hình quen thuộc được thường
xuyên sử dụng trong quá trình dạy và học.
3. Phương pháp đánh giá
Kết hợp giữa đánh giá năng lực sử dụng
ngôn ngữ tổng hợp và đánh giá từng mặt riêng biệt, bao gồm đánh giá kiến thức
ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, chữ viết), kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc,
viết) và kiến thức văn hóa.
Kết hợp giữa việc đánh giá thường
xuyên với việc đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua
các hoạt động dạy học trên lớp học, nhằm kịp thời điều chỉnh tiến độ hoặc
phương pháp dạy học. Đánh giá định kỳ được thực hiện vào các thời điểm ấn định
trong khóa học để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu dạy học. Cũng cần kết hợp
giữa việc đánh giá mang tính phát hiện, điều chỉnh trong quá trình dạy và học với
việc đánh giá để tổng kết, phân loại, cần khuyến khích và tạo điều kiện cho học
viên tự đánh giá.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Phân bố thời lượng dạy học
Chương trình được thực hiện với tổng
thời lượng là 1620 tiết (gồm cả số tiết ôn tập và kiểm tra, đánh giá), trong đó
mỗi giai đoạn học tập ứng với mỗi bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam, có thời lượng là 270 tiết học trên lớp.
Thời lượng 1620 tiết học được căn cứ
vào chuẩn đầu ra và thời lượng cần thiết cho việc hoàn thành 6 bậc năng lực ngoại
ngữ của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tham khảo chuẩn đầu
ra và thời lượng cần thiết của Khung đánh giá trong kỳ thi kiểm
tra năng lực tiếng Nhật JLPT ứng với bộ Khung chuẩn năng lực tiếng Nhật JF của
Quỹ giao lưu Quốc tế Nhật Bản.
Người dạy cần linh hoạt trong việc
phân bố thời gian giảng dạy phù hợp với thực tiễn cơ sở đào tạo, đối tượng người
học để phát huy tối đa khả năng học tập của người học.
2. Biên soạn giáo trình và các tài liệu dạy học
Giáo trình và tài liệu dạy học cần bám
sát mục tiêu của Chương trình.
Biên soạn giáo trình và các tài liệu dạy
học liên quan, cần áp dụng các thành tựu của giáo học pháp ngoại ngữ hiện đại
trên cơ sở phân tích các đặc điểm ngôn ngữ của tiếng Nhật.
Nội dung của giáo trình và các tài liệu
dạy học kèm theo cần phong phú, đa dạng, sát với thực tế cuộc sống, tạo hứng
thú học tập cho người học và tính hiệu quả trong giao tiếp bằng tiếng Nhật,
phát huy tính sáng tạo của người học.
Khi xây dựng giáo trình và tài liệu dạy
học, cần xuất phát từ mục tiêu về kĩ năng giao tiếp (người học cần làm được gì
bằng tiếng Nhật sau mỗi bài học, mỗi giai đoạn, mỗi bậc năng lực,... để lựa chọn
ngữ liệu chứ không phải là xuất phát từ ngữ liệu (cấu trúc ngữ pháp, chữ viết,
từ vựng,...) để quyết định nội dung của giáo trình và tài liệu dạy học.
3. Điều kiện thực hiện Chương trình
3.1. Điều kiện về giáo viên
Giáo viên dạy tiếng Nhật cần đạt chuẩn
trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
Giáo viên tham gia giảng dạy cần được
tập huấn về nội dung của Chương trình và tài liệu dạy học; cập nhật kiến thức
ngôn ngữ, văn hóa mới và phương pháp dạy học hiện đại.
Giáo viên cần nắm bắt được đầy đủ và
chính xác mục tiêu, quan điểm, phương pháp giảng dạy; biết cách phát huy vai
trò chủ thể của người học trong việc rèn luyện cả 4 kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết)
và tạo điều kiện, cơ hội để người học tiếp thu nội dung kiến thức, nắm được
cách thức rèn luyện các kĩ năng ngay trên lớp học và tiếp tục củng cố thêm khi
luyện tập ở nhà.
3.2. Điều kiện về cơ sở vật
chất
Đầy đủ thiết bị dạy học cho một lớp học
ngoại ngữ như máy cassette, máy nghe đĩa CD, băng học tiếng, các thiết bị hỗ trợ
dạy - học cần thiết khác và giáo trình, tài liệu giảng dạy.
Giáo trình, tài liệu dạy học phải được
biên soạn hoặc lựa
chọn phù hợp với mục tiêu, quan điểm, phương pháp và nội dung ngữ liệu của Chương
trình và phù hợp với đặc điểm của người học.
Đối với các cơ sở giáo dục có điều kiện,
cần tổ chức cho người học tiếp xúc với sách báo tiếng Nhật, được xem, nghe các chương
trình phát thanh, truyền hình của Nhật Bản, cũng như được tiếp xúc, giao lưu với
người Nhật để tăng thêm hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Nhật.