BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 82/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2010 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG NÓI, CHỮ VIẾT CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 82/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ
viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo
dục thường xuyên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Giáo dục dân tộc;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 82/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ
viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo
dục thường xuyên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các Điều 3, 4, 5, 6, 8 và Điều 9 của Nghị định số 82/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ
viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo
dục thường xuyên.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục
phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Điều kiện tổ chức dạy học
1. Người dân tộc thiểu số ở địa phương có nguyện vọng,
nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục.
2. Bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số được dạy và học
trong các cơ sở giáo dục phải là bộ chữ cổ truyền đã được lưu hành và sử dụng rộng
rãi trong cộng đồng dân tộc, được cơ quan chuyên môn xác định và được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp
tỉnh) phê chuẩn hoặc bộ chữ được Chính phủ ban hành. Đối với các tiếng dân tộc
thiểu số có nhiều bộ chữ, việc lựa chọn bộ chữ để dạy học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định.
3. Chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số được Bộ Giáo dục và
đào tạo phê duyệt.
4. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đạt trình độ
chuẩn được đào tạo của cấp học tương ứng theo quy định tại Điều
72 Luật Giáo dục 2019. Trường hợp thiếu giáo viên đạt chuẩn có thể sử dụng
người đủ điều kiện dạy học ở cấp học và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng
dân tộc thiểu số.
5. Cơ sở vật chất tại các lớp dạy học tiếng dân tộc
thiểu số được trang bị như các lớp học thông thường khác, đáp ứng được chương
trình giáo dục phổ thông. Thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số được trang bị
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
cho từng chương trình dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 3. Quy trình đưa tiếng dân
tộc thiểu số vào dạy học
1. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở tổng hợp
nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số, báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo; trường
trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên tổng hợp nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số, báo
cáo Sở Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp nhu cầu học tiếng
dân tộc thiểu số của người học từ các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở
giáo dục trực thuộc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ
vào các điều kiện tổ chức dạy học cụ thể của địa phương xây dựng kế hoạch và
tham mưu UBND cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học
tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục.
2. UBND cấp tỉnh lập hồ sơ, nộp 01 bộ hồ sơ theo một
trong các phương thức sau: trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực
tuyến đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận việc dạy học tiếng dân tộc thiểu
số trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Hồ sơ bao gồm:
a) Công văn đề nghị về việc dạy học tiếng dân tộc
thiểu số của UBND cấp tỉnh (Mẫu số 01 tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này);
b) Báo cáo tổng hợp nguyện vọng, nhu cầu học tiếng
dân tộc thiểu số; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; kế hoạch triển khai, tổ chức
dạy học; đội ngũ giáo viên dạy học tiếng dân tộc thiểu số (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này);
c) Quyết định phê chuẩn, ban hành, lựa chọn bộ chữ
tiếng dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét các điều kiện về
dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của UBND cấp tỉnh; thông báo bằng
văn bản cho UBND cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
4. Trường hợp được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận,
UBND cấp tỉnh ban hành quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong
các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Điều 4. Nội dung, phương pháp
và kế hoạch dạy học
Nội dung, phương pháp và kế hoạch dạy học tiếng dân
tộc thiểu số được quy định trong từng chương trình tiếng dân tộc thiểu số hiện
hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 5. Hình thức tổ chức dạy học
1. Môn Tiếng dân tộc thiểu số được thực hiện theo
chương trình của từng cấp học, sử dụng thời lượng tự chọn trong chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành để tổ chức dạy học trong các cơ sở giáo dục.
2. Việc học tiếng dân tộc thiểu số được tổ chức
theo lớp học quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên. Đối với mỗi tiếng dân tộc
thiểu số, nếu tất cả người học trong lớp có nguyện vọng học thì tổ chức lớp học
tiếng dân tộc thiểu số theo lớp học đó; trường hợp trong lớp học chỉ có một số
người có nguyện vọng học thì tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số riêng và có
thể ghép chung với lớp khác nếu chưa đủ sĩ số. Số lượng người học tối thiểu của
một lớp là 10 (mười) người.
Điều 6. Đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên
1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được đào tạo
ngành, chuyên ngành sư phạm về tiếng dân tộc thiểu số tại các cơ sở giáo dục đại
học. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên chuẩn bị đầy đủ
các điều kiện mở ngành đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đáp ứng yêu
cầu thực tiễn.
2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao nhiệm vụ
bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số tổ chức biên soạn tài liệu bồi
dưỡng trên cơ sở Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Việc bồi dưỡng giáo viên dạy học tiếng dân tộc
thiểu số thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Về chế độ chính sách
1. Đối với người dạy:
a) Người dạy đảm bảo số giờ dạy theo định mức,
trong đó có số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số từ 04 tiết/tuần trở lên đối với
giáo viên; từ 02 tiết/tuần dạy tiếng dân tộc thiểu số trở lên đối với hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng và tương đương được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng
0,3 so với mức lương cơ sở ngoài chế độ phụ cấp khác theo quy định. Không áp dụng
chế độ phụ cấp này đối với giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương
đương đã được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc được chi trả cùng kỳ lương
hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp và bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp người dạy tiếng dân tộc thiểu số có số
tiết dạy vượt định mức quy định, số tiết dạy vượt định mức được thanh toán theo
quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với người học: Người học là người dân tộc
thiểu số học tiếng dân tộc thiểu số tại các cơ sở giáo dục được nhà nước đảm bảo
sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ việc học tiếng dân tộc thiểu số.
3. Đối với cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ dạy học
tiếng dân tộc thiểu số, thủ trưởng cơ sở giáo dục bố trí giáo viên dạy học tiếng
dân tộc thiểu số đảm bảo đủ định mức theo quy định.
4. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo kinh phí thực
hiện chế độ chính sách dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số quy
định tại Thông tư này theo đúng quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2022 và thay thế Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BGDDT-BNV-BTC ngày 03 tháng 11 năm
2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định số 82/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ
viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo
dục thường xuyên.
2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các
cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên và Thông tư này, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Thông
tư số 32/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Bộ GDĐT)
Mẫu số 01
|
Mẫu công văn đề nghị về việc dạy học tiếng dân tộc
thiểu số của UBND cấp tỉnh
|
Mẫu số 02
|
Thống kê đội ngũ giáo viên dạy học tiếng dân tộc
thiểu số
|
Mẫu
số 01
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/CV-... (2)
|
... (3),
ngày tháng... năm 20...
|
Kính gửi: Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Về việc: Đề nghị chấp thuận dạy tiếng dân tộc...
(4)... tại tỉnh ... (5)... theo Thông tư Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
82/2010/NĐ-CP Quy định việc dạy và học tiếng
dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường
xuyên.
1. Các văn bản kèm theo:
1.1. Báo cáo tổng hợp nguyện vọng, nhu cầu học tiếng
dân tộc thiểu số của người dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục ở địa
phương.
1.2. Báo cáo về các điều kiện đảm bảo dạy học tiếng
dân tộc thiểu số (đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số; cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học; kế hoạch triển khai, tổ chức dạy học), kèm theo mẫu thống kê
đội ngũ giáo viên dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
1.3. Quyết định ban hành Bộ chữ tiếng dân tộc thiểu
số theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư.
2. Nội dung đề nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức trình.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức.
(3) , (5) Địa danh.
(4) Tên dân tộc thiểu số.
Mẫu
số 02
THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY HỌC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ
TT
|
Tên trường dạy tiếng
dân tộc thiểu số
|
Tổng số lớp dạy tiếng
dân tộc thiểu số
|
Tổng số giáo viên
dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
Trình độ đào tạo
|
Tổng số nữ giáo
viên dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
Tổng số giáo viên
kiêm nhiệm dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
Ghi chú
|
Cử nhân sư phạm tiếng
dân tộc thiểu số
|
Cử nhân sư phạm có
chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
Cử nhân có chứng
chỉ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số và chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|