BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
31/2009/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Luật Phòng chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm
2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng chống ma tuý được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 165/2008/QĐ- TTg ngày 11
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008
của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống
ma tuý trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo Quy định về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2009. Thông tư này thay
thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về việc xử lý người học có liên quan đến
tệ nạn ma tuý.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo,
Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Ủy ban QG PC AIDS và PC TN ma tuý, mại
dâm;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng thường trực PCMT, Cục C17-BCA;
- Cục PC TNXH – Bộ LĐ, TB và XH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ GD&ĐT;
- Như điều 3;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ CTHSSV.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31 /2009/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về công
tác phòng, chống tệ nạn ma tuý tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm: nội dung, biện pháp phòng, chống tệ nạn ma tuý; xử lý việc
người học và cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, cán bộ, nhân viên ngành giáo dục
(sau đây gọi chung là cán bộ, nhà giáo) có liên quan đến tệ nạn ma tuý; trách
nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và tổ chức thực hiện.
2. Quy định này được áp dụng
trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học,
trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là nhà trường), tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Chất ma tuý là các chất
gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban
hành.
2. Chất gây nghiện là chất
kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất
kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn
tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
4. Người nghiện ma tuý là
người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc
vào các chất này.
5. Tệ nạn ma tuý là tình
trạng nghiện ma tuý, tội phạm ma tuý và các hành vi trái phép khác về ma tuý.
6. Phòng, chống ma tuý là
phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý và kiểm soát các hoạt động
hợp pháp liên quan đến ma tuý.
Điều 3.
Yêu cầu của công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý
1. Là nhiệm vụ thường xuyên của
các nhà trường.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa nhà trường với địa phương và gia đình người học.
3. Phát huy hiệu quả vai trò, tấm
gương đạo đức của cán bộ, nhà giáo và sự chủ động, tích cực của người học trong
công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý trong nhà trường và cộng đồng.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
Khi tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống tệ nạn ma tuý tại các nhà trường, cần đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
1. Lấy tuyên truyền, giáo dục,
chủ động phòng ngừa, cảm hoá đối tượng là giải pháp căn bản.
2. Khách quan, công bằng, nghiêm
minh, đúng pháp luật khi xem xét, xử lý người học, cán bộ, nhà giáo có liên
quan đến tệ nạn ma tuý.
3. Kết hợp chặt chẽ nội dung
giáo dục phòng, chống tệ nạn ma tuý với các nội dung giáo dục phòng, chống lây
nhiễm HIV/AIDS và các loại tệ nạn xã hội khác.
Chương II
NỘI DUNG, BIỆN PHÁP
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ TẠI CÁC NHÀ TRƯỜNG
Điều 5. Công
tác giáo dục, tuyên truyền
1. Nội dung:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng, chống tệ nạn ma tuý, xử lý hành vi có liên quan đến tệ nạn ma tuý và
các quy định khác có liên quan.
b) Các khái niệm cơ bản về ma
tuý, tình hình phát triển, lây lan và tác hại của tệ nạn ma tuý.
c) Các biện pháp phòng ngừa lạm
dụng ma tuý đối với bản thân, gia đình và xã hội, biện pháp giảm tác hại, điều
trị nghiện ma tuý bằng thuốc thay thế.
d) Lối sống lành mạnh, kỹ năng ứng
xử và hành động kiên quyết không tham gia tệ nạn ma tuý.
đ) Ý thức tự giác khai báo về
tình trạng sử dụng và nghiện ma tuý và các gương điển hình nỗ lực, quyết tâm từ
bỏ ma tuý.
e) Ý thức, trách nhiệm của người
học và cán bộ, nhà giáo trong việc phát hiện, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý,
ngăn chặn tệ nạn ma tuý xâm nhập vào nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Biện pháp:
a) Giáo dục, tuyên truyền thông
qua chương trình chính khoá
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên: thực hiện tích hợp nội dung giáo dục, tuyên truyền
về phòng, chống tệ nạn ma tuý trong một số môn học chính khoá theo chương trình
quy định;
- Đối với các cơ sở giáo dục đại
học, trung cấp chuyên nghiệp: thực hiện tích hợp nội dung giáo dục, tuyên truyền
phòng, chống tệ nạn ma tuý trong một số môn học theo từng chương trình đào tạo
và thực hiện thông qua “Tuần sinh hoạt công dân – học sinh, sinh viên” đầu
khoá, cuối khoá, đầu năm học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Giáo dục, tuyên truyền thông
qua hoạt động ngoại khoá
- Thực hiện trong chương trình giáo
dục ngoỡi giờ lên lớp đối với học sinh phổ thông, giáo dục thường xuyên;
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ,
chiếu phim, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu
hoá, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm với đề tỡi về phòng, chống
tệ nạn ma tuý;
- Tổ chức quán triệt trực tiếp,
tuyên truyền trực quan hoặc thông qua các ấn phẩm, phương tiện thông tin;
- Tổ chức cho người học tham gia
sinh hoạt câu lạc bộ về phòng chống tệ nạn xã hội của nhà trường;
- Tổ chức giáo dục, tuyên truyền
thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt
Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Các hình thức giáo dục, tuyên
truyền khác.
c) Lồng ghép trong việc tổ chức
thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành Giáo dục và của địa
phương.
Điều 6. Công
tác quản lý
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý theo từng năm học, từng giai đoạn.
2. Ban hành các quy định cụ thể
của nhà trường về phòng, chống tệ nạn ma tuý phù hợp với các quy định của pháp luật.
Đưa nội dung quy định về phòng, chống tệ nạn ma tuý vào tiêu chí đánh giá thi
đua, đánh giá hạnh kiểm, rèn luyện của người học.
3. Tổ chức khám sức khoẻ khi nhập
học, khám sức khoẻ định kỳ cho người học; kiểm tra, xét nghiệm sử dụng ma tuý
ngẫu nhiên và xét nghiệm đột xuất khi cần thiết đối với các trường hợp người học
có biểu hiện nghi vấn sử dụng trái phép chất ma tuý.
4. Tổ chức cho người học ký cam
kết không liên quan đến tệ nạn ma tuý, có xác nhận phối hợp quản lý của gia
đình người học theo từng năm học.
5. Tổ chức tiếp nhận, xử lý các
thông tin có liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý của cơ sở giáo dục
từ phía người học, cán bộ, nhà giáo và nhân dân.
6. Lập hồ sơ theo dõi các trường
hợp có liên quan đến tệ nạn ma tuý; phân công các tổ chức, cá nhân theo dõi,
giúp đỡ người học có biểu hiện nghi vấn liên quan đến tệ nạn ma túy để có hình
thức phối hợp xử lý kịp thời.
7. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, tạo điều kiện để người học và cán bộ, nhà giáo tham gia thường xuyên
các hoạt động văn hoá, thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần, tránh xa tệ nạn
ma tuý.
8. Định kỳ tổ chức kiểm tra, có
hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích và xử
lý nghiêm các vi phạm trong công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý.
Điều 7. Công
tác phối hợp
1. Nhà trường chủ động phối hợp
với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là gia đình người học
trong công tác giáo dục, quản lý người học, phòng, chống tệ nạn ma tuý.
2. Nhà trường phối hợp với lực
lượng công an và các cơ quan chức năng của địa phương kiểm tra theo định kỳ hoặc
đột xuất nơi ở ngoại trú, ký túc xá của người học; kiến nghị với chính quyền địa
phương kiểm tra, giải toả các hỡng quán, tụ điểm có biểu hiện phức tạp liên
quan đến ma tuý, tệ nạn xã hội ở khu vực xung quanh trường học, ký túc xá, khu
vực có đông người học ở ngoại trú.
3. Nhà trường phối hợp với cơ
quan y tế, chính quyền địa phương tổ chức xét nghiệm định kỳ hoặc đột xuất khi
cần thiết để phát hiện người học, cán bộ, nhà giáo sử dụng trái phép chất ma
tuý.
Chương III
XỬ LÝ VIỆC NGƯỜI HỌC VÀ
CÁN BỘ, NHÀ GIÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TỆ NẠN MA TUÝ
Điều 8. Hình
thức xử lý đối với người học
1. Trường hợp người học vi phạm
quy định về sản xuất, vận chuyển, tỡng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng, lôi kéo,
cưỡng bức người khác sử dụng ma tuý
a) Nếu là người đang làm thủ tục
nhập học thì thu hồi giấy triệu tập nhập học, đồng thời thông báo cho gia đình
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Nếu là người đang theo học
trong các cơ sở giáo dục thì kỷ luật buộc thôi học, đồng thời thông báo cho gia
đình và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người học sử dụng
trái phép chất ma tuý
a) Nếu là người học đang làm thủ
tục nhập học thì :
- Trường hợp tự giác khai báo: nếu
có căn cứ xác nhận người học chưa bị lệ thuộc vào ma tuý của cơ quan có thẩm
quyền thì nhà trường yêu cầu người học viết cam đoan không tái phạm, cho phép
người học nhập học, đồng thời phối hợp với gia đình người học theo dõi, giúp đỡ
người học để tránh việc tái sử dụng trái phép chất ma tuý; nếu người học bị lệ
thuộc vào chất ma tuý thì nhà trường vẫn cho phép người học nhập học, sau đó
cho nghỉ học một năm (12 tháng) và giao cho gia đình người học để quản lý, tổ
chức cai nghiện;
- Trường hợp không tự giác khai
báo thì nhà trường thu hồi giấy triệu tập nhập học, thông báo cho gia đình và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức cai nghiện.
b) Nếu là người học đang theo học
trong các cơ sở giáo dục thì:
- Trường hợp tự giác khai báo: nếu
có căn cứ xác nhận người học không bị lệ thuộc vào chất ma tuý của cơ quan có
thẩm quyền, nhà trường tiến hành kiểm điểm, yêu cầu người học viết giấy cam
đoan không tái phạm, cho phép người học tiếp tục học tập, đồng thời phối hợp với
gia đình người học theo dõi, giúp đỡ người học để tránh việc tái sử dụng trái
phép chất ma tuý; nếu người học bị lệ thuộc vào chất ma tuý thì nhà trường cho
phép người học nghỉ học một năm (12 tháng), bảo lưu kết quả học tập và giao cho
gia đình người học để quản lý, tổ chức cai nghiện;
- Trường hợp không tự giác khai
báo: Nhà trường xử lý kỷ luật người học ở mức đình chỉ học tập một năm (12
tháng) và giao cho gia đình người học để quản lý, giáo dục hoặc tổ chức cai
nghiện.
c) Nhà trường xử lý kỷ luật ở mức
buộc thôi học đối với các trường hợp người học tái sử dụng trái phép chất ma
tuý.
Điều 9. Thủ
tục xử lý kỷ luật đối với người học
Thủ tục xử lý kỷ luật người học
sử dụng trái phép ma tuý được áp dụng theo quy định tại Quy chế học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp và quy định về xử
lý kỷ luật đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên.
Điều 10. Thủ
tục xét cho học tiếp đối với người học
1. Trước 30 ngày của thời hạn bị
đình chỉ học tập hoặc được nghỉ học, người học phải nộp cho nhà trường các loại
giấy tờ sau:
a) Đơn xin tiếp tục học tập.
b) Giấy xác nhận người học không
bị lệ thuộc vào chất ma tuý của cơ quan có thẩm quyền.
c) Giấy cam đoan của người học
và gia đình về việc người học không tái sử dụng trái phép chất ma tuý.
2. Nhà trường căn cứ vào các loại
văn bản quy định tại khoản 1 của điều này xem xét, quyết định xoá kỷ luật (nếu
có), cho người học tiếp tục học tập đồng thời phối hợp với gia đình người học
theo dõi, giúp đỡ người học để phòng ngừa tái sử dụng trái phép chất ma tuý. Nếu
hết thời hạn bị đình chỉ học tập hoặc thời hạn được nghỉ học, người học không
xuất trình đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 của điều này này thì bị xóa
tên khỏi danh sách người học của nhà trường.
Điều 11.
Hình thức, thủ tục xử lý đối với cán bộ, nhà giáo
1. Trường hợp cán bộ, nhà giáo
thuộc biên chế nhà nước thì xử lý kỷ luật theo quy định của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ quy
định các biện pháp đối với cán bộ, viên chức nhà nước và những người có hành vi
liên quan đến mại dâm, ma tuý, cờ bạc và say rượu bê tha; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ công chức; Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật
cán bộ công chức và các quy định khác có liên quan. Khi có các văn bản mới có
hiệu lực thi hành thay thế các văn bản nêu trên thì thực hiện theo các văn bản
đó.
2. Trường hợp cán bộ, nhà giáo
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
3. Các trường hợp nhà giáo bị xử
lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức buộc thôi
việc) thì nhà trường cho chuyển công tác khác, không bố trí tiếp tục giảng dạy
trong thời gian bị kỷ luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, NHÀ TRƯỜNG
Điều 12.
Trách nhiệm của Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
xây dựng cơ chế phối hợp công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý trong các nhà trường
trên địa bỡn.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma tuý và xử
lý người học, cán bộ, nhà giáo có liên quan đến tệ nạn ma tuý theo Quy định
này.
3. Tổ chức thống kê tình hình
người học, cán bộ, nhà giáo có liên quan đến tệ nạn ma tuý và thực hiện việc
báo cáo theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng (Giám đốc) nhà trường
1. Ban hành kế hoạch cụ thể để tổ
chức thực hiện đầy đủ các nội dung của Quy định này theo từng năm học, từng
giai đoạn.
2. Chủ động phối hợp với gia
đình người học và các cơ quan liên quan để xử lý việc người học, cán bộ, nhà
giáo có liên quan đến tệ nạn ma tuý. Kịp thời tiếp nhận người học sau khi cai
nghiện theo quy định.
3. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Quy định này trong phạm vi toàn trường. Có biện pháp kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý đối
với các đơn vị trực thuộc và toàn thể người học, cán bộ, nhà giáo trong nhà trường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế
độ báo cáo
1. Các nhà trường có trách nhiệm
thống kê, báo cáo về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Các nhà trường không thuộc phạm
vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo và các sở giáo dục và đào tạo báo cáo về
công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo định kỳ
vào thời điểm kết thúc học kỳ, kết thúc năm học và thực hiện việc báo cáo đột
xuất khi có vụ việc phức tạp, nghiêm trọng xảy ra.
Điều 15.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc phát hiện, tố giác, xử lý người có liên quan đến tệ nạn ma tuý
được đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện tốt công tác phòng,
chống tệ nạn ma tuý trong trường học là một trong các tiêu chí để cơ quan quản
lý giáo dục đánh giá, khen thưởng toàn diện nhà trường theo từng năm học, từng
giai đoạn.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy định về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý,
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.