BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH, TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG, XÉT CHỌN VÀ PHÂN BỔ VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ
ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG SƯ PHẠM, TRUNG CẤP SƯ PHẠM ĐỐI VỚI HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản
13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi
dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm, trung cấp
sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi
dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm, trung cấp
sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2017 và
thay thế các quy định về tuyển chọn, tổ chức bồi dưỡng và xét tuyển vào học
trình độ đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị
đại học tại Thông tư số 25/2010/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu
trưởng các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm; Hiệu trưởng các trường dự
bị đại học, dự bị đại học dân tộc, thủ trưởng các cơ sở giáo dục có hệ dự bị đại
học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục (để b/c);
- UB VHGD-TTNNĐ của Quốc hội (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để t/h);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY CHẾ
TUYỂN
SINH, TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG, XÉT CHỌN VÀ PHÂN BỔ VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM, TRUNG CẤP SƯ PHẠM ĐỐI VỚI HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác tuyển sinh, tổ chức
bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm,
trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với: trường dự bị đại học,
trường dự bị đại học dân tộc (gọi chung là cơ sở dự bị đại học); các đại học, học
viện, trường đại học (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học), các trường cao đẳng
sư phạm, trung cấp sư phạm, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Chương II
CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 3. Hình thức và đối tượng
tuyển sinh
1. Hình thức tuyển sinh: Tuyển sinh vào học hệ dự bị
đại học bằng hình thức xét tuyển và tuyển thẳng.
2. Đối tượng được xét tuyển
Thí sinh thuộc đối tượng 01 của nhóm ưu tiên 1(ƯT1)
và khu vực 1(KV1) quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính
quy hiện hành.
3. Đối tượng được tuyển thẳng
Thí sinh người dân tộc thiểu số rất ít người (theo
quy định của Chính phủ) đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
Điều 4. Các phương thức và điều
kiện xét tuyển
Thí sinh tham dự kỳ thi trung học phổ thông quốc
gia ngay trong năm xét tuyển được đăng ký để xét tuyển vào học hệ dự bị đại học
theo một trong các phương thức sau:
1. Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp trung học
phổ thông
Điều kiện xét tuyển:
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Kết quả xếp loại học lực từ trung bình trở lên
và kết quả xếp loại hạnh kiểm từ khá trở lên trong ba năm học trung học phổ
thông;
c) Điểm trung bình chung của ba môn theo tổ hợp xét
tuyển của năm học lớp 12 từ 6,0 trở lên;
2. Xét tuyển dựa vào kết quả thi trung học phổ
thông quốc gia
Điều kiện xét tuyển:
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Tổng điểm của ba bài thi/môn thi (không tính điểm
ưu tiên) của tổ hợp xét tuyển đạt từ 12,0 điểm trở lên (không có bài thi/môn
thi nào bị điểm liệt, theo quy định tại Quy chế thi trung học phổ thông quốc
gia).
Điều 5. Đăng ký và hồ sơ xét
tuyển
1. Đăng ký xét tuyển
Thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện xét tuyển
quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này được đăng ký
xét tuyển vào học tại một cơ sở dự bị đại học, mỗi học sinh được đăng ký hai
nguyện vọng (theo hai tổ hợp môn và ghi rõ thứ tự nguyện vọng 1, nguyện vọng 2)
theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp
cho cơ sở dự bị đại học;
b) Khai hồ sơ theo yêu cầu phần mềm tuyển sinh (qua
mạng internet đối với các cơ sở dự bị đại học có phần mềm tuyển sinh trực tuyến);
Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các
thông tin trong hồ sơ đăng ký xét tuyển. Các cơ sở dự bị đại học có quyền từ chối
tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển
khi đối chiếu thông tin trong hồ sơ đăng ký xét tuyển với hồ sơ gốc.
2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển:
a) Đối với phương thức xét tuyển dựa vào kết quả học
tập ở cấp trung học phổ thông, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học dự bị đại học theo
mẫu;
- Bản sao học bạ trung học phổ thông;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm
thời.
b) Đối với phương thức xét tuyển dựa vào kết quả
thi trung học phổ thông quốc gia, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học dự bị đại học theo
mẫu;
- Bản sao giấy chứng nhận kết quả thi do Hội đồng thi trung học phổ thông quốc gia cấp;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm
thời.
c) Đối với phương thức tuyển thẳng, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học dự bị đại học theo
mẫu;
- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời.
Điều 6. Quy trình xét tuyển và
triệu tập học sinh trúng tuyển
1. Hội đồng tuyển sinh của cơ sở dự bị đại học căn
cứ kế hoạch tuyển sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt thực hiện quy
trình xét tuyển theo các bước sau:
a) Thông báo tuyển sinh: cơ sở dự bị đại học công bố
công khai chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức xét tuyển, các tổ hợp môn dùng để
xét tuyển và đối tượng được tuyển thẳng;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển: cơ sở dự bị đại
học tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển của học sinh theo quy định, tiến hành nhập
dữ liệu học sinh đăng ký xét tuyển theo từng tổ hợp môn dùng để xét tuyển;
c) Tổ chức xét tuyển, xác định điểm trúng tuyển:
các cơ sở dự bị đại học căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của từng tổ hợp môn dùng để
xét tuyển, sau khi trừ số học sinh được tuyển thẳng. Ban thư ký trình Hội đồng
tuyển sinh xem xét quyết định phương án điểm trúng tuyển;
d) Nguyên tắc xét trúng tuyển:
- Đối với phương thức xét tuyển dựa vào kết quả học
tập ở cấp trung học phổ thông: Điểm xét tuyển là tổng điểm của ba môn theo tổ hợp
xét tuyển trong học bạ năm học lớp 12;
- Đối với phương thức xét tuyển dựa vào kết quả thi
trung học phổ thông quốc gia: Điểm xét tuyển là tổng điểm của ba môn theo tổ hợp
xét tuyển của ba bài thi/môn thi (không tính điểm ưu tiên);
Căn cứ số lượng học sinh đăng ký xét tuyển ở từng tổ
hợp môn và chỉ tiêu được giao, Hội đồng tuyển sinh của cơ sở dự bị đại học tổ
chức xét tuyển theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ
tiêu. Trường hợp học sinh trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì không được xét ở nguyện
vọng 2;
đ) Quyết định danh sách học sinh trúng tuyển, công
khai và công bố trên website của trường.
2. Triệu tập học sinh trúng tuyển
a) Cơ sở dự bị đại học gửi giấy triệu tập học sinh
trúng tuyển, trong đó ghi rõ những lưu ý học sinh cần chuẩn bị khi nhập học và
bản chính các giấy tờ theo yêu cầu tuyển sinh để đối chiếu;
b) Khi học sinh đến nhập học, các cơ sở dự bị đại học
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các bản sao không có chứng thực mà học
sinh nộp trong hồ sơ với bản chính, ghi xác nhận “đã đối chiếu với bản chính”
và ký, ghi rõ họ tên vào bản sao.
Điều 7. Kế hoạch tuyển sinh
1. Hằng năm, các cơ sở dự bị đại học căn cứ các quy
định của Quy chế này, căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, tình hình đội ngũ giáo viên
và điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học,
nuôi dưỡng, xây dựng kế hoạch tuyển sinh trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Kế hoạch tuyển sinh gồm các nội dung chính sau: đối tượng; phương thức tuyển
sinh (phân bổ chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh, từng tổ hợp môn xét tuyển,
thời gian thu - nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển, thời gian công bố kết quả xét tuyển);
tổ chức công tác tuyển sinh.
2. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ
ngày cơ sở dự bị đại học nộp kế hoạch tuyển sinh hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
ra quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển sinh của cơ sở dự bị đại học.
Chương III
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
Điều 8. Nội dung, chương trình
và khung thời gian bồi dưỡng
1. Nội dung bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng kiến thức văn hóa: Học sinh dự bị đại
học được bồi dưỡng các môn văn hóa gồm ba môn theo tổ hợp môn dùng để xét tuyển
(môn 1, môn 2, môn 3), ngoài ra phải học thêm môn Tiếng Anh và môn Tin học (đối
với tổ hợp môn có môn Tiếng Anh thì học sinh chỉ phải học thêm môn Tin học);
b) Rèn luyện sức khỏe và giáo dục kỹ năng (RLSK và
GDKN): do các cơ sở giáo dục dự bị đại học quy định.
Thời gian quy định cho từng môn bồi dưỡng kiến thức
văn hóa và rèn luyện sức khỏe và giáo dục kỹ năng cho học sinh được thực hiện
theo khung thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Chương trình bồi dưỡng
a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức văn hóa thực hiện
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, nhu cầu
học tập, sinh hoạt của học sinh, hiệu trưởng lựa chọn các môn thể dục, thể thao
để học sinh rèn luyện sức khỏe và các chủ đề kỹ năng để giáo dục cho học sinh.
3. Khung thời gian
a) Đối với các tổ hợp môn không có môn Tiếng Anh
Môn 1
|
Môn 2
|
Môn 3
|
Tin học
|
Tiếng Anh
|
RLSK và GDKN
|
Sinh hoạt
|
Tổng
|
7 tiết/ tuần
|
7 tiết/ tuần
|
7 tiết/ tuần
|
3 tiết/ tuần
|
3 tiết/ tuần
|
2 tiết/ tuần
|
1 tiết/ tuần
|
30 tiết/ tuần
|
b) Đối với các tổ hợp môn có môn Tiếng Anh
Môn 1
|
Môn 2
|
Tiếng Anh
|
Tin học
|
RLSK và GDKN
|
Sinh hoạt
|
Tổng
|
7 tiết/ tuần
|
7 tiết/ tuần
|
10 tiết/ tuần
|
3 tiết/ tuần
|
2 tiết/ tuần
|
1 tiết/ tuần
|
30 tiết/ tuần
|
c) Hiệu trưởng cơ sở dự bị đại học quyết định kế hoạch
năm học đảm bảo 32 tuần trong đó có 28 tuần thực học, thời gian còn lại để tổ
chức các hoạt động khác và nghỉ lễ, tết theo quy định.
Điều 9. Kiểm tra, thi cuối khóa
1. Kiểm tra định kỳ đối với các môn học
a) Trong một năm học, mỗi môn học có 2 lần kiểm tra
định kỳ bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan và tự luận. Thời gian
làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm là 45 phút, theo hình thức tự luận
là 60 phút;
b) Học sinh chưa đủ số lần kiểm tra định kỳ của mỗi
môn học, nếu có lý do chính đáng được nhà trường xem xét cho kiểm tra bổ sung.
2. Thi cuối khóa
a) Điều kiện thi cuối khóa
Học sinh đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được dự
thi cuối khóa:
- Không bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên;
- Có đủ số lần kiểm tra định kỳ của mỗi môn học;
- Điểm trung bình của hai bài kiểm tra định kỳ của
mỗi môn học đạt từ 5,0 điểm trở lên (theo thang điểm 10).
b) Các môn thi cuối khóa: Là ba môn theo tổ hợp môn
xét tuyển vào cơ sở dự bị đại học;
c) Đề thi của kỳ thi cuối khóa lấy trong ngân hàng
đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hiệu trưởng cơ sở dự bị đại học quyết định thành lập
Hội đồng thi cuối khóa và các ban giúp việc (Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm
thi và Ban phúc khảo) thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 10. Điểm tổng kết môn học
và đánh giá rèn luyện
1. Cuối năm học, mỗi môn học có một điểm tổng kết. Điểm
tổng kết của mỗi môn học chỉ lấy đến một chữ số thập phân.
a) Điểm tổng kết của các môn học có thi cuối khóa
là trung bình cộng của hai điểm kiểm tra định kỳ và điểm thi cuối khóa (điểm kiểm
tra định kỳ hệ số 1, điểm thi cuối khóa hệ số 2);
b) Điểm tổng kết của các môn học không thi cuối
khóa là trung bình cộng của hai điểm kiểm tra định kỳ.
Thang điểm chấm bài kiểm tra và thi cuối khóa là
thang điểm 10. Đối với các bài kiểm tra và môn thi cuối khóa bằng phương pháp
trắc nghiệm khách quan có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải
quy về thang điểm 10.
2. Đánh giá rèn luyện
Hiệu trưởng cơ sở dự bị đại học căn cứ vào Quy chế
học sinh, sinh viên và Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên hiện hành để xếp loại rèn luyện của học sinh.
Điều 11. Lưu ban
Học sinh hệ dự bị đại học thuộc một trong các trường hợp dưới đây được xét lưu ban một lần:
1. Nghỉ học quá 20% chương trình học do ốm đau, tai
nạn có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Không thi đủ 3 môn cuối khóa theo quy định do ốm
đau, tai nạn có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Kết quả xếp
loại rèn luyện từ loại khá trở lên nhưng điểm tổng kết của các môn thi cuối
khóa đạt dưới 5,0 điểm (đối với học sinh người dân tộc thiểu số rất ít người).
Chương IV
XÉT CHỌN VÀ PHÂN BỔ HỌC
SINH VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG SƯ PHẠM, TRUNG CẤP SƯ PHẠM
Điều 12. Xét chọn và phân bổ
vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm
1. Điều kiện xét chọn và phân bổ
a) Được vào học trình độ đại học:
- Xếp loại rèn luyện cả năm đạt khá trở lên;
- Điểm tổng kết của các môn học đạt từ 5,0 trở lên
(theo thang điểm 10).
b) Được vào học trình độ cao đẳng sư phạm và trung
cấp sư phạm:
- Xếp loại rèn luyện cả năm đạt khá trở lên;
- Điểm tổng kết của các môn học đạt từ 4,0 trở lên
(theo thang điểm 10).
2. Quy trình xét chọn và phân bổ
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ sở dự bị đại học phân bổ học sinh hoàn thành chương trình dự bị đại
học;
Hội đồng xét chọn và phân bổ học sinh vào học trình
độ đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm của các cơ sở dự bị đại học căn
cứ chỉ tiêu phân bổ của các cơ sở giáo dục đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp
sư phạm thực hiện quy trình xét chọn theo các bước sau:
a) Thông báo xét chọn và phân bổ: các cơ sở dự bị đại
học công bố công khai chỉ tiêu phân bổ của các cơ sở giáo dục đại học; cao đẳng
sư phạm; trung cấp sư phạm, phương thức xét chọn và phân bổ, hướng dẫn học sinh
đăng ký nguyện vọng vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm
(mỗi học sinh được đăng ký không quá 03 nguyện vọng);
b) Tiếp nhận đơn đăng ký nguyện vọng của học sinh:
các cơ sở dự bị đại học thu nhận đơn đăng ký xét chọn của học sinh, tiến hành
nhập dữ liệu số lượng học sinh đăng ký xét chọn theo từng nguyện vọng vào từng
cơ sở giáo dục đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm;
c) Tổ chức xét chọn và phân bổ: căn cứ vào kết quả
rèn luyện, điểm tổng kết của các môn thi
cuối khóa, nguyện vọng của học sinh và chỉ tiêu đào tạo của các cơ sở giáo dục
đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm xét chọn và phân bổ học sinh vào học
tại các cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến
khi đủ chỉ tiêu. Đối với những trường (hoặc ngành học) có số lượng học sinh
đăng ký theo học lớn hơn chỉ tiêu thì căn cứ điểm tổng kết của các môn thi cuối
khóa để chọn học sinh có kết quả học tập từ cao trở xuống cho đến khi đủ chỉ
tiêu; những học sinh còn lại chuyển sang các trường (hoặc ngành học) khác, trường
hợp nhiều học sinh có điểm tổng kết các môn thi cuối khóa bằng nhau thì xét đến
điểm tổng kết của môn Tin học và môn Tiếng Anh. Trường hợp học sinh không được
xét chọn theo nguyện vọng 1 thì tiếp tục được xét chọn theo nguyện vọng 2, nguyện
vọng 3.
3. Hồ sơ phân bổ học sinh dự bị đại học
Hồ sơ do các cơ sở dự bị đại học bàn giao cho cơ sở
giáo dục đại học; trường cao đẳng sư phạm; trường trung cấp sư phạm tiếp nhận học
sinh dự bị đại học gồm:
a) Hồ sơ nhập học dự bị đại học;
b) Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Điều 13. Bảo lưu kết quả tuyển
sinh
Bảo lưu kết quả tuyển sinh dự bị đại học cho những
học sinh đã trúng tuyển học hệ dự bị đại học thuộc một trong các trường hợp
sau:
1. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thời gian bảo lưu:
sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự không quá 1 năm;
2. Bị tai nạn hoặc đau ốm phải điều trị từ một
tháng trở lên, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, thời gian bảo lưu:
không quá 1 năm.
Điều 14. Chế độ báo cáo và lưu
trữ
1. Chế độ báo cáo:
a) Kế hoạch tuyển sinh: Trước 30 ngày thông báo tuyển
sinh, các cơ sở dự bị đại học nộp kế hoạch tuyển sinh hệ dự bị đại học về Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Kết quả tuyển sinh: Chậm nhất ngày 05 tháng 11
năm tuyển sinh, các cơ sở dự bị đại học nộp báo cáo công tác tuyển sinh hệ dự bị
đại học theo quy định về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kết quả bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ: Kết thúc
năm học hệ dự bị đại học, các cơ sở dự bị đại học lập báo cáo kết quả bồi dưỡng,
xét chọn và phân bổ học sinh vào học tại các cơ sở giáo dục đại học theo quy định
và các đề xuất kiến nghị (nếu có) gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Lưu trữ:
Bài kiểm tra định kỳ, bài thi cuối khóa và các tài
liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ học sinh
được bảo quản và lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày hoàn thành công việc.
PHỤ LỤC
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Kèm theo Thông tư số: 26/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày....
tháng.... năm ……
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT
TUYỂN HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Kính gửi: (Ghi rõ
tên cơ sở dự bị đại học)
…………………………………………..
1. Họ và tên:
.......................................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:
..................................................................................................
3. Dân tộc:
..........................................................................................................................
4. Hộ khẩu thường trú: (Thôn/ xóm, xã/phường, huyện,
quận, tỉnh, thành phố) ................
.............................................................................................................................................
5. Thuộc đối tượng: Xét tuyển □
Tuyển thẳng □
6. Điểm bài thi/môn thi của kỳ thi trung học phổ
thông quốc gia: (dành riêng cho học sinh đăng ký xét tuyển dựa vào kết quả
thi trung học phổ thông quốc gia)
Nguyện vọng 1:
Bài thi/Môn thi 1: ………../…………. điểm; Bài thi/Môn 2:
………../…………. điểm;
Bài thi/Môn 3: ………../………….điểm. Tổng điểm:
…………………..
Nguyện vọng 2:
Bài thi/Môn thi 1: ………../………….điểm; Bài thi/Môn 2:
………../………….điểm;
Bài thi/Môn 3: ………../………….điểm. Tổng điểm: ……………..
7. Điểm trung bình môn của năm lớp 12: (dành
riêng cho học sinh đăng ký xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp trung học phổ
thông)
Nguyện vọng 1:
Bài thi/Môn thi 1: ………../…………. điểm; Bài thi/Môn 2:
………../…………. điểm;
Bài thi/Môn 3: ………../………….điểm. Tổng điểm:
…………………..
Nguyện vọng 2:
Bài thi/Môn thi 1: ………../………….điểm; Bài thi/Môn 2:
………../………….điểm;
Bài thi/Môn 3: ………../………….điểm. Tổng điểm: ……………..
8. Tôi có nguyện vọng xin đăng ký xét tuyển vào học
dự bị đại học.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin
đã cung cấp.
Giấy báo kết quả xét tuyển xin gửi theo địa chỉ
sau:
...........................................................................................................................................
|
Học sinh ký và
ghi rõ họ, tên
|