BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
24/2010/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2010
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc bán trú.
Điều 2:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2010.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục
và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGD-TTN và NĐ của QH;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL)
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu VT, Vụ GDDT, Vụ PC
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24 /2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây viết tắt là trường
PTDTBT) bao gồm: thành lập trường PTDTBT; xét duyệt học sinh bán trú; tổ chức
hoạt động giáo dục trong trường PTDTBT; nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên,
nhân viên và học sinh bán trú; khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với
trường PTDTBT, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trong các trường PTDTBT.
3. Trường PTDTBT được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây
gọi chung là Điều lệ trường phổ thông) và các quy định tại Quy chế này.
Điều 2.
Trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú
1. Trường PTDTBT là trường
chuyên biệt, được Nhà nước thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em
gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Trường
PTDTBT có số lượng học sinh bán trú theo quy định.
2. Học sinh bán trú là học sinh ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm quyền
cho phép ở lại trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở
về nhà trong ngày.
Điều 3.
Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc bán trú
Trường PTDTBT thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ sau:
1. Hằng năm đề xuất chỉ tiêu, lập
kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán trú;
2. Giáo dục học sinh về chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc;
3. Tổ chức các hoạt động dạy học,
giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ chức nuôi dưỡng phù hợp với học sinh
bán trú.
Điều 4. Tên
trường
1. Tên trường được quy định như
sau: Trường + phổ thông dân tộc bán trú + cấp học + tên riêng.
2. Tên trường được ghi trên quyết
định thành lập trường, biển trường, con dấu và các giấy tờ giao dịch.
Điều 5. Cơ sở
vật chất và thiết bị của trường phổ thông dân tộc bán trú
Trường phổ thông dân tộc bán trú
có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường phổ
thông, ngoài ra còn có:
1. Nhà ở, giường nằm, nhà tắm và
công trình vệ sinh cho học sinh bán trú;
2. Nhà bếp, phòng ăn, công trình
nước sạch cùng các trang thiết bị kèm theo;
3. Các dụng
cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, báo chí, văn hóa phẩm ... phục vụ sinh hoạt văn
hóa, thể dục thể thao cho học sinh bán trú.
Điều 6.
Chính sách đối với trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường PTDTBT được hưởng
chính sách như đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ
thông có nhiều cấp học công lập, ngoài ra còn được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục học sinh
bán trú theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Cán bộ quản lý và giáo viên
được hưởng chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Ngoài định mức biên chế sự
nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập, trường PTDTBT được hợp đồng
thêm nhân viên làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, bảo vệ theo hướng dẫn thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với
đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Nhân viên và học sinh bán trú
được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
Chương II
THÀNH LẬP TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 7. Điều
kiện thành lập trường
Trường PTDTBT được thành lập khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng xây dựng và phát triển nhà trường. Trong phương hướng xây dựng
và phát triển nhà trường, cần bảo đảm có ít nhất 50% học sinh của trường là người
dân tộc thiểu số và ít nhất 25% học sinh (đối với trường PTDTBT tiểu học), 50%
học sinh (đối với trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở, trường PTDTBT
trung học cơ sở) là học sinh bán trú, các tỷ lệ này ổn định.
Điều 8. Thẩm
quyền thành lập, cho phép và đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện) quyết định thành lập trường PTDTBT.
2. Trưởng phòng giáo dục và đào
tạo quyết định cho phép hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường PTDTBT.
Điều 9. Hồ
sơ, thủ tục thành lập trường
1. Hồ sơ đề nghị thành lập trường
gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập
trường PTDTBT;
b) Đề án thành lập trường theo
các nội dung được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Thủ tục thành lập trường
PTDTBT
a) Lập hồ sơ đề nghị thành lập
trường
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm lập hồ sơ đề
nghị thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đối với trường PTDTBT thành
lập mới).
- Nhà trường lập hồ sơ đề nghị
thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đối với trường PTDTBT được thành
lập trên cơ sở trường phổ thông).
b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp
nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định
theo nội dung của đề án thành lập trường quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định thành lập trường PTDTBT.
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
trường.
Trường hợp chưa quyết định thành
lập trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo cho phòng giáo dục
và đào tạo biết rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 10. Điều
kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở
vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục của trường PTDTBT được
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo
đảm môi trường giáo dục, an toàn và thuận lợi cho người học, người dạy và nhân
viên phục vụ.
4. Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.
5. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện
chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường PTDTBT.
6. Có đủ nguồn lực tài chính
theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường
PTDTBT.
7. Có quy định về tổ chức hoạt động
bán trú của trường.
Điều 11. Hồ
sơ, thủ tục để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Hồ sơ đề nghị để được cho
phép hoạt động giáo dục
Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục.
2. Thủ tục đề nghị để được cho
phép hoạt động giáo dục
a) Trường PTDTBT làm tờ trình đề
nghị cho phép hoạt động giáo dục.
b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp
nhận hồ sơ, xem xét điều kiện để cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại
Điều 10 của Quy chế này.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày ký quyết định thành lập, trường được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các
điều kiện được quy định tại Điều 10; hết thời hạn trên, nếu không đủ điều kiện
thì phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
thu hồi quyết định thành lập.
Điều 12.
Đình chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường
PTDTBT không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 10 của Quy chế
này thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
2. Trường
PTDTBT không đảm bảo tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ lệ học sinh bán trú theo quy
định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này trong vòng 3 năm liền thì chuyển thành
trường phổ thông công lập.
a) Trường PTDTBT lập tờ trình đề
nghị cho phép chuyển đổi. Trong tờ trình cần nêu rõ phương án sử dụng cơ sở vật
chất của trường, chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên và học sinh sau
chuyển đổi.
b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp
nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các ngành hữu quan ở cấp huyện thẩm định và đề
nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển đổi trường PTDTBT thành trường
phổ thông công lập.
Chương III
XÉT DUYỆT HỌC SINH BÁN
TRÚ
Điều 13. Đối
tượng xét duyệt
1. Học sinh cấp tiểu học và
trung học cơ sở có đủ các điều kiện:
a) Bản thân học sinh và bố, mẹ
hoặc người giám hộ thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và các thôn đặc biệt
khó khăn theo quy định của Chính phủ;
b) Do điều kiện nhà ở xa trường
hoặc do địa hình cách trở, giao thông khó khăn, học sinh không thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể đối với điểm b Khoản 1 của Điều này.
2. Tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh
không quá 10% chỉ tiêu học sinh bán trú hàng năm của trường PTDTBT.
Điều 14. Hội
đồng xét duyệt
1. Thành phần: Hội đồng có ít nhất
07 thành viên (do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập), gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo
UBND xã nơi đặt trường PTDTBT;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Hiệu
trưởng trường PTDTBT;
- Uỷ viên thường trực: Cán bộ hoặc
giáo viên phụ trách học sinh bán trú;
- Các uỷ viên: Công an xã, Ban đại
diện cha mẹ học sinh và đại diện một số ban ngành của xã (đối với trường liên
xã có thêm đại diện UBND xã có học sinh xin bán trú).
2. Nhiệm vụ: Xét duyệt học sinh
bán trú theo chỉ tiêu được phê duyệt.
Điều 15. Tổ
chức xét duyệt
1. Kế hoạch xét duyệt.
Nhà trường lập kế hoạch xét duyệt
học sinh bán trú trình phòng giáo dục và đào tạo.
2. Hồ sơ xét duyệt gồm:
a) Đơn xin bán trú có ý kiến của
bố, mẹ hoặc người giám hộ;
b) Bản phô tô sổ hộ khẩu có công
chứng.
3. Quy trình xét duyệt:
a) Học sinh nộp hồ sơ cho nhà
trường;
b) Nhà trường tập hợp hồ sơ và lập
danh sách;
c) Hội đồng xét duyệt tổ chức
xét duyệt;
d) Phê duyệt và công bố kết quả
- Hội đồng xét duyệt thông báo
công khai danh sách dự kiến được xét duyệt trong 5 ngày, trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt chính thức,
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kết quả xét duyệt,
- Uỷ ban nhân dân cấp xã
và trường PTDTBT công bố kết quả xét duyệt học sinh bán trú trước khai giảng ít
nhất 30 ngày;
đ) Giải quyết khiếu nại: Hội đồng
xét duyệt giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh bán trú (nếu có)
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả.
Chương IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 16. Hoạt
động dạy và học
Trường PTDTBT tổ chức hoạt động
dạy và học theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Hoạt động dạy và học phải
phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh dân tộc.
Điều 17. Hoạt
động giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ chức nuôi dưỡng
1. Giáo dục tinh thần đoàn kết
giữa các dân tộc, kỹ năng sống, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường cho học
sinh.
2. Giáo dục lao động của trường
PTDTBT bao gồm: lao động công ích và lao động sản xuất để cải thiện điều kiện
ăn, ở, học tập của học sinh.
3. Hoạt động văn hóa, thể thao
bao gồm: sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao; tham quan, lễ hội, tết dân tộc,
giao lưu văn hóa khác nhằm góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của các
dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu.
4. Tổ chức nấu ăn tập thể cho học
sinh bán trú đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; chăm sóc sức khỏe cho học sinh
bán trú.
Chương V
NHIỆM VỤ CỦA HIỆU TRƯỞNG,
GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 18.
Nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng trường PTDTBT thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các
nhiệm vụ sau:
1. Nắm vững chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước, có hiểu biết về phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và đặc
điểm tâm lý học sinh dân tộc của địa phương;
2. Biết sử dụng ít nhất một tiếng
dân tộc thiểu số ở địa phương để giao tiếp với học sinh và cộng đồng;
3. Phối hợp với chính quyền, các
cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương trong quản lí, chăm sóc học sinh
bán trú.
Điều 19.
Nhiệm vụ của giáo viên
Giáo viên trường PTDTBT thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ
sau:
1. Biết sử dụng ít nhất một tiếng
dân tộc thiểu số ở địa phương để giao tiếp với học sinh và cộng đồng;
2. Tìm hiểu, nắm vững phong tục
tập quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc nơi công tác;
3. Vận dụng phương pháp dạy học
phù hợp đối tượng học sinh dân tộc; tham gia quản lý, giáo dục học sinh ngoài
giờ lên lớp.
Điều 20.
Nhiệm vụ của nhân viên
Nhân viên trường PTDTBT thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ trong
hợp đồng và các nhiệm vụ sau:
1. Học ít nhất một tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương để sử dụng trong giao tiếp với học sinh và cộng đồng;
2. Tìm hiểu phong tục tập quán
và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số nơi công tác.
Điều 21.
Nhiệm vụ của học sinh bán trú
Học sinh bán trú thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông, nội quy nội trú của nhà trường
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tham gia các hoạt động của trường PTDTBT.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 22.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT bị xử lý theo quy định của pháp luật.