Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập

Số hiệu: 21/2025/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành: 23/09/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về nguồn kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo từ 23/9/2025

Ngày 23/9/2025, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

Hướng dẫn mới về nguồn kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo từ 23/9/2025

Theo đó, tại Điều 7 Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT về tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định về nguồn kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập như sau:

- Nguồn kinh phí thực hiện chi trả tiền lương dạy thêm giờ được bố trí từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 111/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.

- Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí tiền lương dạy thêm giờ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản liên quan. Cơ sở giáo dục công lập căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ hoặc theo năm học cho phù hợp.

Lưu ý: Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT về tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không áp dụng đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Chỉ áp dụng đối với: 

- Nhà giáo và nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là nhà giáo) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục công lập hoặc hướng dẫn thực hành trên tàu huấn luyện.

Xem thêm tại Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 23/9/2025.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2025/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRẢ TIỀN LƯƠNG DẠY THÊM GIỜ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP

Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;

Căn cứ Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Thông tư này không áp dụng đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà giáo và nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là nhà giáo) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục công lập hoặc hướng dẫn thực hành trên tàu huấn luyện.

Điều 3. Quy định chung về việc tính trả tiền lương dạy thêm giờ

1. Định mức giờ dạy/năm học đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/năm học đối với giáo viên phổ thông, thường xuyên, dự bị đại học; định mức giờ giảng/năm học đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm học đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trường chính trị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức tiết dạy/năm học.

2. Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo bao gồm: tiền lương tính theo hệ số lương (hoặc theo vị trí việc làm), phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

3. Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của mỗi nhà giáo

a) Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của mỗi nhà giáo được tính để trả tiền lương dạy thêm giờ không quá 200 tiết trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của nhà giáo vượt quá 200 tiết do môn học không thể bố trí đủ nhà giáo giảng dạy thì người đứng đầu cơ sở giáo dục phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền.

4. Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của tất cả nhà giáo

a) Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của tất cả nhà giáo không được cao hơn tổng số tiết dạy thêm tối đa trong một năm học của cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của tất cả nhà giáo trong cơ sở giáo dục cao hơn tổng số tiết dạy thêm tối đa trong một năm học của cơ sở giáo dục do có môn học không thể bố trí đủ nhà giáo giảng dạy thì người đứng đầu cơ sở giáo dục phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý giáo dục theo thẩm quyền quản lý.

5. Các nhiệm vụ đã nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra tiết dạy hoặc giảm định mức tiết dạy để tính tiền lương dạy thêm giờ trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

6. Năm học quy định tại Thông tư này được tính từ ngày 01 tháng 7 năm trước đến hết ngày 30 tháng 6 của năm liền kề (bao gồm cả thời gian nghỉ hè).

Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học, thì thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc năm học được xác định theo văn bản điều chỉnh đối với năm học đó của cơ quan có thẩm quyền.

7. Thời điểm chi trả tiền lương dạy thêm giờ cho nhà giáo được thực hiện sau khi kết thúc năm học. Trường hợp nhà giáo nghỉ hưu, thôi việc, điều động, thuyên chuyển thì việc chi trả tiền lương dạy thêm giờ được thực hiện vào thời thời điểm có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, điều động, thuyên chuyển của cơ quan có thẩm quyền.

8. Nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục công lập có nhiều cấp học, trình độ đào tạo được áp dụng định mức tiết dạy/năm học quy định cho cấp học, trình độ đào tạo tương ứng với chức danh nghề nghiệp nhà giáo được bổ nhiệm.

9. Thời gian nhà giáo không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số tiết dạy theo định mức quy định và được tính vào tổng số tiết dạy trong năm học của nhà giáo, bao gồm:

a) Thời gian nhà giáo làm nhiệm vụ khác do cơ sở giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động (trừ những nhiệm vụ đã được nhận tiền thù lao);

b) Thời gian nhà giáo được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng không trực tiếp tham gia giảng dạy;

c) Thời gian được tính hoàn thành đủ số tiết dạy định mức theo quy định của pháp luật.

10. Tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo biệt phái, dạy liên trường được xác định như sau:

a) Cơ sở giáo dục nơi nhà giáo đến biệt phái chi trả tiền lương dạy thêm giờ cho nhà giáo biệt phái;

b) Cơ sở giáo dục nơi nhà giáo đến dạy liên trường chi trả tiền lương dạy thêm giờ cho nhà giáo tham gia dạy liên trường. Trường hợp nhà giáo được cử dạy liên trường đồng thời từ ba cơ sở giáo dục trở lên (bao gồm cả cơ sở giáo dục nơi nhà giáo công tác) thì tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo do các cơ sở giáo dục mà nhà giáo đến dạy liên trường chi trả theo tỷ lệ số tiết dạy thực tế của nhà giáo ở các cơ sở giáo dục này.

Điều 4. Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học

1. Tổng số tiết dạy thêm tối đa trong một năm học mà cơ sở giáo dục được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ được xác định như sau:

Tổng số tiết dạy thêm tối đa trong một năm học = [Tổng số tiết dạy các môn học, học phần, mô đun, hoạt động giáo dục của tất cả các lớp học theo chương trình giáo dục/năm học hoặc chương trình đào tạo/năm học + Tổng số tiết dạy được tính để thực hiện các nhiệm vụ khác/năm học (nếu có) + Tổng số tiết dạy được tính dạy đủ/năm học (nếu có)] - (Tổng định mức tiết dạy của tất cả nhà giáo/năm học).

Trong đó:

a) Tổng số tiết dạy được tính để thực hiện các nhiệm vụ khác/năm học bao gồm: tổng số tiết dạy được quy đổi/năm học theo quy định; tổng số tiết dạy được tính thêm/năm học theo quy định; tổng số tiết dạy được giảm/năm học theo quy định;

b) Tổng định mức tiết dạy của tất cả nhà giáo/năm học bao gồm: tổng định mức tiết dạy/năm học của tất cả nhà giáo công tác đủ một năm học (không bao gồm nhà giáo được cử đi dạy liên trường); tổng số tiết dạy thực tế của nhà giáo được cử đi dạy liên trường (nếu có)/năm học tại cơ sở giáo dục nơi nhà giáo công tác; tổng định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế đối với các trường hợp công tác không đủ một năm học (bao gồm cả nhà giáo được cử đi và cử đến biệt phái).

Định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế được tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

2. Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học đối với nhà giáo được xác định như sau:

Số tiết dạy thêm của nhà giáo/năm học = (Tổng số tiết dạy được tính thực tế/năm học) - (Định mức tiết dạy/năm học).

Trong đó:

a) Tổng số tiết dạy được tính thực tế/năm học bao gồm: số tiết đã dạy thực tế/năm học; số tiết dạy được quy đổi/năm học theo quy định (nếu có); số tiết dạy được tính thêm/năm học theo quy định (nếu có); số tiết dạy được giảm/năm học theo quy định (nếu có); số tiết dạy được tính vào số tiết dạy đủ/năm học theo quy định (nếu có).

Đối với nhà giáo được phân công dạy biệt phái hoặc liên trường, số tiết dạy được tính thực tế/năm học là tổng số tiết dạy được tính thực tế/năm học ở tất cả các cơ sở giáo dục mà nhà giáo tham gia giảng dạy;

b) Định mức tiết dạy/năm học của giáo viên mầm non = (Số giờ dạy định mức/ngày) x (Số ngày làm việc/tuần) x (Số tuần dạy trẻ/năm học);

c) Định mức tiết dạy/năm học của nhà giáo các cơ sở giáo dục khác thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ làm việc của nhà giáo;

d) Trường hợp chưa có quy định về định mức tiết dạy/năm học của nhà giáo thì người đứng đầu cơ sở giáo dục quy định bằng văn bản sau khi thống nhất với tập thể nhà giáo, cán bộ quản lý của cơ sở giáo dục.

3. Căn cứ tổng số tiết dạy thêm tối đa trong một năm học mà cơ sở giáo dục được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ và số tiết dạy thêm của từng nhà giáo, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định số tiết dạy thêm của từng nhà giáo được chi trả bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

Điều 5. Tiền lương dạy thêm giờ

1. Tiền lương 01 tiết dạy của nhà giáo được xác định như sau:

a) Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường chuyên biệt và nhà giáo giáo dục nghề nghiệp:

Tiền lương 01 tiết dạy

=

Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học

x

Số tuần giảng dạy hoặc dạy trẻ (không bao gồm số tuần dự phòng)

Định mức tiết dạy/năm học

52 tuần

b) Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trường chính trị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Tiền lương 01 tiết dạy

=

Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học

x

Định mức tiết dạy/năm học tính theo giờ hành chính

x

44 tuần

Định mức tiết dạy/năm học

1760 giờ

52 tuần

c) Đối với nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục hoặc nhà giáo được phân công làm nhiệm vụ Tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục, định mức tiết dạy/năm học theo công thức tính tại điểm a, điểm b khoản này được tính là định mức tiết dạy/năm học của nhà giáo cùng cấp học, trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đó.

2. Tiền lương 01 tiết dạy thêm = Tiền lương 01 tiết dạy x 150%.

3. Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = Số tiết dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 tiết dạy thêm.

4. Tiền lương làm thêm giờ đối với nhà giáo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định về tiền lương làm thêm giờ của pháp luật về lao động.

Điều 6. Chi trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo công tác không đủ một năm học

1. Nhà giáo có thời gian giảng dạy không đủ một năm học thì được hưởng tiền lương dạy thêm giờ tương ứng với thời gian công tác thực tế.

2. Tiền lương 01 tiết dạy đối với nhà giáo công tác không đủ một năm học được xác định như sau:

Tiền lương 01 tiết dạy

=

Tổng số tiền lương được chi trả tương ứng với thời gian công tác thực tế

x

Số tuần thực dạy tương ứng với thời gian công tác thực tế

Định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế

52 tuần - (Số tuần giảng dạy hoặc dạy trẻ theo quy định - Số tuần thực dạy tương ứng với thời gian công tác thực tế)

Trong đó:

a) Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non: Định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế = (Số giờ dạy định mức/ngày) x (Số ngày làm việc/tuần) x (Số tuần thực dạy tương ứng với thời gian công tác thực tế);

b) Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường chuyên biệt: Định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế = (Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần) x (Số tuần thực dạy tương ứng với thời gian công tác thực tế);

c) Đối với nhà giáo cơ sở giáo dục khác: Định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế = [(Định mức tiết dạy/năm học) x (Số tuần thực dạy tương ứng với thời gian công tác thực tế)] / (Số tuần giảng dạy trong năm học);

d) Số tuần giảng dạy hoặc dạy trẻ theo quy định không bao gồm số tuần dự phòng.

3. Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học đối với nhà giáo theo quy định tại Điều này được xác định như sau:

Số tiết dạy thêm của nhà giáo/năm học = (Tổng số tiết dạy trong thời gian công tác thực tế) - (Định mức tiết dạy/thời gian công tác thực tế).

Trong đó:

Tổng số tiết dạy trong thời gian công tác thực tế bao gồm: số tiết đã dạy trong thời gian công tác thực tế; số tiết dạy được quy đổi trong thời gian công tác thực tế theo quy định (nếu có); số tiết dạy được tính thêm trong thời gian công tác thực tế theo quy định (nếu có); số tiết dạy được giảm trong thời gian công tác thực tế theo quy định (nếu có); số tiết dạy được tính vào số tiết dạy đủ trong thời gian công tác thực tế theo quy định (nếu có).

Đối với nhà giáo được phân công dạy biệt phái hoặc liên trường, số tiết dạy trong thời gian công tác thực tế là tổng số tiết dạy trong thời gian công tác thực tế ở tất cả các cơ sở giáo dục mà nhà giáo tham gia giảng dạy.

4. Tiền lương 01 tiết dạy thêm, tiền lương dạy thêm giờ/năm học đối với nhà giáo theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

5. Trường hợp nghỉ từ 03 ngày trở lên trong 01 tuần thì tuần đó không được tính vào số tuần thực dạy; trường hợp nghỉ dưới 03 ngày trong 01 tuần thì tuần đó được tính vào số tuần thực dạy.

Điều 7. Nguồn kinh phí

1. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả tiền lương dạy thêm giờ được bố trí từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.

2. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí tiền lương dạy thêm giờ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản liên quan. Cơ sở giáo dục công lập căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ hoặc theo năm học cho phù hợp.

Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Việc chi trả tiền lương dạy thêm giờ cho nhà giáo năm học 2024 - 2025 thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 03 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 03 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

4. Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trường chính trị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này, quy định về chế độ làm việc của nhà giáo, quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục để quy định việc trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.

6. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHXH của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Như khoản 6 Điều 8;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (05b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Phạm Ngọc Thưởng

 

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 21/2025/TT-BGDDT

Hanoi, September 23, 2025

 

CIRCULAR

ON TEACHING OVERLOAD PAY FOR TEACHERS IN PUBLIC EDUCATION INSTITUTIONS

Pursuant to the Law on Education No. 43/2019/QH14;

Pursuant to the Labor Code No. 45/2019/QH14;

Pursuant to Decree No. 37/2025/ND-CP dated February 26, 2025 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of Ministry of Education and Training;

Pursuant to Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 of the Government on salaries for cadres, civil servants, public servants, and armed forces;

Pursuant to Decree No. 145/2020/ND-CP dated December 14, 2020 of the Government elaborating the Labor Code pertaining to working conditions and labor relations;

At request of Director of Teachers and Educational Managers Department;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Scope

1. This Circular prescribes teaching overload pay for teachers in public education institutions of national education system.

2. This Circular does not apply to teachers in education institutions affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

Article 2. Regulated entities

1. Teachers and teachers holding managerial positions in education institutions (hereinafter referred to as “teachers”) under payroll approved by competent authorities and teaching in public education institutions in national education system.

2. Teachers under payroll approved by competent authorities and guiding practice at workshops, stations, facilities, laboratories in public education institutions or guiding practice on training vessels.

Article 3. General provisions pertaining to calculation of teaching overload pay

1. Standard teaching hours/school year for preschool teachers; teaching load/school year for teachers in formal education, continuous education, college-preparatory education systems; standard lecturing hours/school year for lecturers in higher education institutions, education and training facilities of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, political organizations, socio-political organizations, political education institutions of provinces and central-affiliated cities are generally referred to as teaching load/school year.

2. Monthly salaries used as the basis for calculating teaching overload pay of teachers include: salaries determined by salary factor (or working positions), allowances for leadership positions (if any), salary-based allowances, and retained difference coefficient (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Total number of overload periods in a school year of a teacher eligible for teaching overload pay shall not exceed 200 periods except for cases detailed under Point b of this Clause;

b) Where total number overload periods in a school year of a teacher exceeds 200 due to insufficient number of teachers assigned to the subject, figureheads of the relevant education institution shall be required to inform competent authorities in writing.

4. Total number of overload periods in a school year of all teachers

a) Total number of overload periods in a school year of all teachers in an education institution shall not exceed the total number of overload periods in a school year of an education institution according to Clause 1 Article 4 hereof except for cases detailed under Point b of this Clause;

b) Where total number of overload periods in a school year of all teachers in an education institution is higher than the maximum number of overload periods in a school year of the education institution due to insufficient number of teachers assigned to a subject, figureheads of education institutions are required to inform competent education authorities in writing.

5. Where teachers have received salaries or wages for tasks, periods of time that they spent on executing the tasks shall not be converted to number of periods or used as deduction to teaching load for the purpose of calculating teaching overload pay unless otherwise prescribed by the law.

6. A school year under this Circular starts from July 1 of a year to June 30 inclusive of the following year (summer break included).

In case of emergency or irregular situations for the purpose of preventing, preparing for natural disasters, epidemic, or other emergencies where schedule of school year must be adjusted, starting date and ending date of a school year shall be compliant with documents on adjustment of the school year issued by competent authorities.

7. Teachers shall receive teaching overload pay at the end of school year. Where teachers retire, are discharged, transferred, or re-assigned, teaching overload payment shall occur on the date on which decision on retirement, discharge, transfer, or reassignment is issued by competent authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Periods of time in which teachers do not directly participate in teaching but are deemed to have fulfilled the teaching load and which are counted towards total number of periods in a school year of the teachers include:

a) Periods of time in which teachers perform other tasks under assignment or mobilization of education institutions or competent authorities (except for tasks for which teachers have received wages);

b) Periods of time in which teachers are sent by competent authorities to attend training or advanced training and do not directly participate in teaching;

c) Other periods of time that are counted towards fulfillment of teaching load as per the law.

10. Teaching overload pay for seconded teachers or teachers who carry out inter-school teaching shall be determined as follows:

a) Education institutions to which teachers are seconded shall pay seconded teachers teaching overload pay;

b) Education institutions where teachers carry out inter-school teaching shall pay the teachers engaging in inter-school teaching teaching overload pay. Where teachers are assigned to carry out inter-school teaching at at least 3 education institutions (including education institution where the teachers are employed), the teachers shall be paid for teaching overload by education institutions where they carry out inter-school teaching on the basis of percentage of periods that the teachers are assigned to at these education institutions.

Article 4. Total number of overload periods in a school year

1. The maximum number of overload periods that are eligible for teaching overload pay incurred by an education institution shall be determined as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Where:

a) Total number of periods for performance of other tasks/school year includes: total converted number of periods/school year as per the law; total additional number of periods/school year as per the law;

b) Total teaching load of all teachers/school year includes: total teaching load/school year of all teachers in a full school year (excluding teachers assigned to carry out inter-school teaching); total number of periods conducted by teachers assigned to carry out inter-school teaching (if any)/school year at education institutions where the teachers are employed; total teaching load/actual working time in case working period does not cover a full school year (including invited and seconded teachers).

Teaching load/actual working time shall be calculated in accordance with Point a, Point b, and Point c Clause 2 Article 6 hereof.

2. Total number of overload periods in a school year for teachers shall be determined as follows:

Number of overload periods of teachers/school year = (Total number of periods in practice/school year) - (Teaching load/school year).

Where:

a) Total number of periods in practice/school year includes: number of periods fulfilled in practice/school year; converted number of periods/school year as per the law (if any); additional number of periods/school year as per the law (if any); number of periods counted towards fulfillment of teaching load/school year as per the law (if any).

In respect of teachers seconded or assigned to carry out inter-school teaching, number of periods in practice/school year means total number of periods in practice/school year in all education institutions where the seconded or assigned teachers teach;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Teaching load/school year of teachers in other education institutions shall conform to applicable regulations of the law on working regimes of teachers;

d) Where regulations on teaching load/school year of teachers are not available, figureheads of education institutions shall prescribe in writing after negotiating and reaching a consensus with all teachers and managerial personnel of the education institutions.

3. On the basis of the maximum number of overload periods in a school year which education institutions use in determination and payment of teaching overload pay and number of overload periods of each teacher, figureheads of education institutions shall determine number of overload periods of each teacher eligible for teaching overload pay in a manner compliant with Clause 3 Article 3 hereof.

Article 5. Teaching overload pay

1. Salaries of 1 period of teachers shall be determined as follows:

a) For teachers in preschool, formal education institutions, continuous education institutions, college-preparatory schools, specialized schools, and vocational education and training facilities:

Salaries of 1 period

=

Total salaries of 12 months in school year

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Number of weeks lecturing or teaching kids (excluding number of reserved weeks)

Teaching load/school year

52 weeks

b) For teachers in higher education institutions, colleges specializing in pedagogy training, training and advanced training facilities of ministries, ministerial agencies, political organizations, socio-political organizations, political schools of provinces and central-affiliated cities:

Salaries of 1 period

=

Total salaries of 12 months in school year

x

Teaching load/school year in office hours

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



44 weeks

Teaching load/school year

1760 hours

52 weeks

c) For female teachers holding managerial positions of education institutions or teachers assigned to act as personnel in charge of teams, associations, groups in education institutions, teaching load/school year under Point a and Point b of this Clause shall be teaching load/school year of teachers in the same education level and training level in the education institutions.

2. Salaries of 1 overload period = Salaries of 1 period x 150%.

3. Teaching overload pay/school year = Number of overload periods/school year x Salaries of 1 overload period.

4. Teaching overload pay for teachers under Clause 2 Article 2 hereof shall conform to regulations on overtime pay of labor laws.

Article 6. Teaching overload pay for teachers who do not work a full school year

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Salaries of 1 period for teachers who do not work a full school year shall be determined as follows:

Salaries of 1 period

=

Total salaries paid corresponding to actual working time

x

Number of teaching weeks corresponding to actual working time

Teaching load/actual working time

52 weeks - (Number of weeks lecturing or teaching kids as per the law - Number of weeks working in practice)

Where:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) For teachers in formal education institutions, continuous education institutions, college-preparatory schools, specialized schools: Teaching load/actual working time = (Average teaching load in 1 week) x (Actual number of teaching weeks corresponding to actual working time);

c) For teachers in other education institutions: Teaching load/actual working time = [(Teaching load/school year) x (Actual number of teaching weeks corresponding to actual working time)] / (Number of teaching weeks in school year);

d) Number of weeks lecturing or teaching kids as per the law excluding the reserved weeks.

3. Total number of overload periods in a school year for teachers under this Article shall be determined as follows:

Number of overload periods of teachers/school year = (Total number of periods fulfilled during actual working time) - (Teaching load/actual working time).

Where:

Total number of periods fulfilled during actual working time includes: Number of periods fulfilled during actual working time; number of periods converted during actual working time as per the law (if any); number of periods added in actual working time as per the law (if any); number of periods deducted in actual working time as per the law (if any); number of periods counted towards fulfillment of teaching load in actual working time as per the law (if any).

For seconded teachers or teachers assigned to carry out inter-school teaching, number of periods in actual working time refers to total number of periods during actual working time at all education institutions where the teachers teach or deliver lectures at.

4. Salaries of 1 overload period and hourly salaries of teaching overload/school year for teachers under Clause 1 of this Article shall be determined in accordance with Clause 2, Clause 3 Article 5 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 7. Funding sources

1. Funding sources for incurring teaching overload pay shall be covered by financial sources of public service providers in accordance with Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 of the Government; Decree No. 111/2025/ND-CP dated May 22, 2025 of the Government, and guiding documents.

2. Preparation of estimates, payment, settlement of expenditure on teaching overload pay shall conform to regulations of the law applicable to public service providers, and relevant documents. Public education institutions shall, depending on their conditions, pay or give advance teaching overload pay every month or semester or school year accordingly.

Article 8. Entry into force and responsibilities for implementation

1. This Circular comes into force from the date of signing.

2. Payment of teaching overload pay for teachers in 2024 - 2025 school year shall conform to Joint Circular No. 07/2013/TTLT-BGDDT-BNV-BTC dated March 8, 2013 of the Minister of Education and Training, the Minister of Home Affairs, and the Minister of Finance.

3. Annul Joint Circular No. 07/2013/TTLT-BGDDT-BNV-BTC dated March 8, 2013 of the Minister of Education and Training, the Minister of Home Affairs, and the Minister of Finance.

4. Figureheads of higher education institutions, colleges, training and advanced training facilities of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, political organizations, socio-political organizations, political schools of provinces and central-affiliated cities shall, in accordance with this Circular, working regimes of teachers, relevant law provisions, and practical situations of education institutions, prescribe teaching overload payment for teachers under their management.

5. If documents referred to under this Circular are amended or superseded, the new documents shall prevail.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

PP. MINISTER
STANDING DEPUTY MINISTER




Pham Ngoc Thuong

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT ngày 23/09/2025 quy định chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

Ban hành: 21/06/2021

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 23/06/2021

Ban hành: 20/11/2019

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 11/12/2019

Ban hành: 14/06/2019

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 04/07/2019

7.535

DMCA.com Protection Status
IP: 27.66.108.30