BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ, BẰNG TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, VĂN BẰNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CHỨNG CHỈ CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC
QUỐC DÂN
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ
về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/05/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về
cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học
và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2015.
Bãi bỏ các quy định đối với bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc
sĩ, bằng tiến sĩ và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân tại Quyết định số
33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và tại Thông tư số
22/2012/TT-BGDĐT ngày 20/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế văn bằng, chứng chỉ quốc dân ban hành kèm theo Quyết
định số 33/2007/QĐ-BGDĐT .
Bãi bỏ quy định xếp loại tốt nghiệp, hình thức đào
tạo và cách ghi xếp loại tốt nghiệp, hình thức đào tạo tại Phụ lục I, Phụ lục
II, Phụ lục III kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc sở giáo dục và đào tạo;
giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học và thủ trưởng các cơ sở
giáo dục có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của QH;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ, BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG, VĂN BẰNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CHỨNG CHỈ CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng
9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo
dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là văn
bằng, chứng chỉ), gồm: nội dung, ngôn ngữ ghi trong văn bằng, chứng chỉ; in
phôi và quản lý văn bằng, chứng chỉ; cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng,
chứng chỉ; cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
2. Quy chế này
áp dụng đối với các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo; trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ,
trung tâm tin học; đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học
được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi tắt là cơ
sở giáo dục đại học); cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ được quản lý
thống nhất, thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều
3 của Quy chế này.
2. Bản chính văn bằng, chứng chỉ được
cấp một lần. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học nhưng phát hiện
bị viết sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ thì
cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại cho người học.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận
trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong
cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
Điều 3. Phân cấp và giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý văn bằng, chứng chỉ
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất
quản lý văn bằng, chứng chỉ; quy định mẫu, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi,
hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
2. Sở giáo dục và đào tạo có trách
nhiệm quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
quản lý việc sử dụng phôi, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với
các phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
3. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ và
chịu trách nhiệm trong việc in phôi, quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ
có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ
quan cấp văn bằng, chứng chỉ đúng thời hạn quy định; ghi chính
xác, đầy đủ các thông tin trên văn bằng, chứng chỉ; chỉnh sửa các nội
dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này;
b) Yêu cầu cơ quan cấp văn bằng, chứng
chỉ cung cấp thông tin trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ
và thông tin trong hồ sơ tốt nghiệp để có căn cứ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng
chỉ;
c) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp
bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu.
2. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các
thông tin cần thiết để cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;
b) Kiểm tra tính chính xác
các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận
văn bằng, chứng chỉ;
c) Phải có giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;
d) Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng
chỉ; không được tẩy xóa, chỉnh sửa các nội dung trên văn bằng,
chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
đ) Sử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;
e) Trình báo cho cơ quan cấp văn bằng,
chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất bản
chính văn bằng, chứng chỉ;
g) Nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ
quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đối chiếu và ghi chính xác, đầy đủ các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ.
Cung cấp các thông tin dự kiến ghi trên văn bằng, chứng chỉ cho người học để
người học kiểm tra tính chính xác của các thông tin trước
khi ghi trên văn bằng, chứng chỉ; yêu
cầu người học xác nhận về việc đã kiểm tra thông tin, ký xác nhận các yêu cầu
chỉnh sửa thông tin và cung cấp các căn cứ yêu cầu chỉnh sửa
thông tin. Các thông tin liên quan đến khai sinh của người học ghi trên văn bằng,
chứng chỉ phải căn cứ vào giấy khai sinh hợp lệ và hồ sơ trúng tuyển của người học;
b) Tổ chức in, cấp văn bằng,
chứng chỉ đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của Quy chế này;
c) Lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ và lưu trữ vĩnh
viễn;
d) Bảo đảm tính chính xác và chịu
trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ, trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ;
đ) Cung cấp thông
tin trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ và thông tin trong hồ sơ tốt nghiệp để
người được cấp văn bằng, chứng chỉ có căn cứ đề nghị chỉnh
sửa văn bằng, chứng chỉ;
e) Chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 của
Quy chế này;
g) Bảo quản, lưu giữ văn bằng, chứng
chỉ trong trường hợp người học chưa đến nhận văn bằng, chứng chỉ;
h) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ
theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này;
i) Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc theo quy định tại Chương V của Quy chế này.
2. Người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ quan quản
lý cấp trên và trước pháp luật về việc quản lý và cấp phát
văn bằng, chứng chỉ.
Điều 6. Hội đồng văn bằng, chứng
chỉ
Hội đồng văn bằng, chứng chỉ do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Hội đồng
văn bằng, chứng chỉ có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo các công việc liên quan đến công tác quản lý văn bằng,
chứng chỉ.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động
của Hội đồng văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng văn bằng,
chứng chỉ được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
hỗ trợ khác.
Điều 7. Việc cấp văn bằng, chứng
chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài và cơ sở giáo dục Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nước
ngoài
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài và cơ sở giáo dục Việt Nam khi liên kết đào tạo với
cơ sở giáo dục nước ngoài có trách nhiệm
thực hiện các quy định tại Quy chế này nếu cấp hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân của Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
Chương II
NỘI DUNG, NGÔN
NGỮ GHI TRONG VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 8. Quy định
chung về nội dung văn bằng, chứng chỉ
Nội dung chung của các văn bằng, chứng
chỉ gồm:
1. Tiêu đề:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2. Tên văn bằng, chứng chỉ.
3. Tên của cơ quan cấp văn bằng, chứng
chỉ.
4. Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng năm
sinh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ.
5. Số hiệu và số vào sổ gốc cấp văn bằng,
chứng chỉ.
6. Địa danh (tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi cơ quan chứng chỉ đặt
trụ sở chính).
7. Tên, chức
danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và đóng dấu theo quy định.
8. Ngày tháng năm cấp văn bằng, chứng
chỉ.
Điều 9. Các nội
dung khác trong văn bằng, chứng chỉ
1. Ngoài các nội dung quy định tại Điều
8 của Quy chế này, trên từng văn bằng còn có những nội dung như sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở:
nơi sinh, giới tính, dân tộc, học sinh trường, năm tốt nghiệp, xếp loại tốt
nghiệp, hình thức đào tạo;
b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông: nơi sinh, giới tính, dân tộc, học sinh trường, khóa thi, hội đồng thi;
c) Bằng tốt nghiệp đại học: ngành đào
tạo, năm tốt nghiệp, xếp loại tốt nghiệp, hình thức đào tạo;
d) Bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ: tên
ngành hoặc chuyên ngành đào tạo theo quyết định giao nhiệm vụ đào tạo.
2. Cơ sở giáo dục đại học có thể bổ
sung các nội dung khác trên văn bằng, chứng chỉ phù
hợp với quyền tự chủ về in phôi văn bằng, chứng chỉ, gồm: biểu tượng của
cơ sở giáo dục, hoa văn in trên văn bằng,
chứng chỉ.
Điều 10. Ngôn ngữ ghi trong
văn bằng, chứng chỉ
Ngôn ngữ ghi trong văn bằng, chứng chỉ
là tiếng Việt. Đối với các văn bằng, chứng chỉ có ghi thêm tiếng nước ngoài,
thì tiếng nước ngoài phải được ghi đúng theo nghĩa tiếng Việt và kích cỡ chữ nước
ngoài không lớn hơn kích cỡ chữ tiếng Việt.
Điều 11. Mẫu văn bằng, chứng
chỉ
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành mẫu văn bằng, chứng chỉ cụ thể của từng cấp học, trình độ đào tạo, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng.
Chương III
IN PHÔI VÀ QUẢN
LÝ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Mục 1: IN PHÔI, QUẢN LÝ BẰNG TỐT
NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ, BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN VÀ CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 12. In phôi bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ giáo dục thường
xuyên và chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện in
phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông, chứng chỉ giáo dục thường xuyên và chứng chỉ giáo dục
quốc phòng - an ninh theo số lượng do các cơ quan có thẩm quyền cấp
văn bằng, chứng chỉ đăng ký.
Quy trình quản lý việc in ấn, bảo mật,
đánh số hiệu, bảo quản và cấp phôi các văn bằng, chứng chỉ
nêu trên được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Quản lý bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ giáo dục thường
xuyên và chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh
1. Việc quản lý, sử dụng phôi bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ giáo dục
thường xuyên và chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh phải đảm bảo chặt chẽ,
không để xảy ra thất thoát.
2. Khi cấp văn bằng, chứng chỉ cho
người học, cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ phải lập sổ gốc
cấp văn bằng, chứng chỉ theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ
số hiệu, số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ.
Số vào sổ cấp bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ giáo
dục thường xuyên và chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh
được lập theo nguyên tắc liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng
năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12, đảm bảo phân biệt được
số vào sổ cấp văn bằng với số vào sổ cấp chứng chỉ và xác
định được năm cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Đối với phôi
văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng
do thay đổi mẫu phôi thì thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải lập hội đồng xử
lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu và tình
trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ. Biên bản
hủy bỏ phải được lưu trữ và việc hủy bỏ phải được báo cáo
về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hủy phôi văn bằng, chứng chỉ để theo dõi, quản
lý
Quy định này cũng áp dụng đối với văn
bằng, chứng chỉ bị viết sai, đã được người có thẩm quyền cấp
văn bằng, chứng chỉ ký, đóng dấu.
4. Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ
bị mất, đơn vị quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập biên
bản và thông báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo để xử lý kịp thời.
Điều 14. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, cơ sở giáo dục có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ giáo dục thường xuyên và chứng
chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ.
2. Lập hồ sơ quản lý việc sử dụng
phôi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ.
3. Lập sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ
và ghi đầy đủ các thông tin của người học được cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy
định.
4. Cử cán bộ chuyên trách làm công
tác quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ; phối hợp với cơ quan
công an tại địa phương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính trong việc quản lý,
sử dụng, phôi văn bằng, chứng chỉ.
5. Xây dựng quy chế quản lý việc bảo
quản, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ của cơ quan,
cơ sở giáo dục.
6. Quy định việc
lập số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 13
của Quy chế này. Đảm bảo mỗi số vào sổ cấp văn bằng, chứng
chỉ được ghi duy nhất trên một văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học.
7. Thường xuyên chỉ đạo thực hiện kiểm
tra, thanh tra việc sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ tại đơn vị. Chịu trách nhiệm
cá nhân trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên khi để xảy
ra vi phạm đối với việc sử dụng phôi, cấp phát văn bằng, chứng chỉ tại cơ quan,
đơn vị.
Mục 2: IN
PHÔI, QUẢN LÝ VĂN BẰNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CHỨNG CHỈ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 15. In phôi
văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ in phôi văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống
giáo dục quốc dân (trừ chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh), chịu trách nhiệm
quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Quy chế này và mẫu văn bằng, chứng chỉ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học phê duyệt mẫu phôi
văn bằng, chứng chỉ; gửi mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ về Bộ
Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan công an địa phương
nơi đóng trụ sở chính để báo cáo; chịu trách nhiệm về nội
dung in trên phôi văn bằng, chứng chỉ và tổ chức
in phôi văn bằng, chứng chỉ.
2. Việc in phôi
văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật
và phải được lập sổ quản lý.
Điều 16. Quản lý văn bằng giáo
dục đại học và chứng chỉ của cơ sở giáo dục đại học
1. Khi cấp văn bằng, chứng chỉ cho
người học, cơ sở giáo dục đại học phải lập sổ gốc văn bằng,
chứng chỉ theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ số hiệu, số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ. Việc
lập số hiệu, số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ được thực hiện theo quy định như
sau:
a) Số hiệu ghi trên phôi văn bằng, chứng
chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn trong toàn bộ quá
trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học từ khi thực hiện việc tự in phôi văn
bằng, chứng chỉ; đảm bảo phân biệt được số hiệu của từng
loại văn bằng, chứng chỉ và xác định được cơ sở giáo dục in phôi văn bằng, chứng chỉ;
b) Số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ
được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn
theo từng năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp của từng loại văn bằng, chứng chỉ, năm cấp và
cơ sở giáo dục cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Đối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị
hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng
do thay đổi mẫu phôi thì thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học phải lập hội đồng xử
lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng,
số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản lý.
Quy định này cũng áp dụng đối với văn
bằng, chứng chỉ bị viết sai, đã được người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ký, đóng dấu.
3. Trường hợp phôi văn bằng,
chứng chỉ bị mất, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm lập biên bản và thông
báo ngay với cơ quan công an địa phương nơi cơ sở giáo dục
đóng trụ sở chính để xử lý kịp thời.
Điều 17. Chế độ công bố công
khai thông tin và báo cáo quá trình thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh, in, quản lý
văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học có trách
nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến tuyển sinh và lưu thông tin đã
công bố thường xuyên trên trang thông tin điện tử của nhà trường như sau:
a) Đầu năm học, cơ sở giáo dục đại học
có trách nhiệm công bố công khai tổng chỉ
tiêu được phép đào tạo của năm, trong đó nêu rõ chỉ
tiêu đào tạo đối với từng
trình độ, hình thức đào tạo;
b) Sau mỗi đợt
tuyển sinh, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm công bố danh
sách thí sinh trúng tuyển để người học và cơ quan, tổ chức, cá nhân giám sát,
trong đó nêu rõ thông tin tổng số thí sinh trúng tuyển của
các đợt tuyển sinh cộng dồn tính đến thời điểm công bố so với tổng chỉ tiêu được phép đào tạo
của năm đối với mỗi trình độ đào tạo.
Thí sinh được thông báo trúng tuyển
có trách nhiệm kiểm tra thông tin đã được công bố, kiến nghị với thủ trưởng cơ
sở giáo dục đại học về thông tin của mình nếu có sai sót.
2. Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12 hằng
năm, cơ sở giáo dục đại học tự in phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan trực tiếp quản lý quá trình thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh, in phôi, sử dụng phôi
văn bằng, chứng chỉ, đồng thời công bố công khai trên trang thông tin điện tử
báo cáo của cơ sở giáo dục. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tổng số chỉ tiêu
tuyển sinh của năm có người học được cấp văn bằng, chứng chỉ;
b) Số lượng thí sinh trúng tuyển và
đã nhập học so với chỉ tiêu của năm đã được thông báo nêu tại điểm a khoản này;
c) Số lượng người học đã tốt nghiệp
so với số lượng thí sinh trúng tuyển và đã nhập học quy định
tại điểm b khoản này;
d) Số lượng phôi văn bằng, chứng chỉ
đã in; số lượng phôi văn bằng, chứng chỉ đã sử dụng; số lượng văn bằng, chứng
chỉ đã cấp trong năm.
Điều 18. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ sở giáo dục đại học trong việc in phôi, quản lý văn bằng, chứng chỉ
1. Ban hành quy chế về quy trình in,
quản lý việc in, bảo quản, bảo mật, sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ, quản lý
việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ; kiểm tra, thanh tra việc in, bảo quản, sử dụng
phôi và cấp phát văn bằng, chứng chỉ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng
đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm tại
cơ sở giáo dục để áp dụng thống nhất tại cơ sở giáo dục.
2. Lập hồ sơ quản
lý việc in, sử dụng phôi, cấp, thu hồi, hủy
bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ.
3. Cử cán bộ chuyên trách làm công
tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; phối
hợp với cơ quan công an tại địa phương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở
chính trong việc quản lý, bảo mật phôi văn bằng, chứng chỉ.
4. Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy
nổ đối với việc in phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị in, phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi văn bằng, chứng
chỉ.
6. Quy định các ký hiệu nhận dạng
phôi văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục in để phục vụ
việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ.
7. Quy định việc
lập số hiệu, số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy chế này. Đảm bảo mỗi số hiệu chỉ
được ghi duy nhất trên một phôi văn bằng, chứng chỉ; mỗi số vào sổ cấp
văn bằng, chứng chỉ được ghi duy nhất trên một văn bằng, chứng chỉ
đã cấp cho người học.
8. Thường xuyên chỉ đạo thực hiện kiểm
tra, thanh tra hoạt động in, quản lý, sử dụng phôi, cấp
phát văn bằng, chứng chỉ đối với các đơn vị được giao nhiệm vụ trong cơ sở giáo dục.
9. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học; xây dựng
trang thông tin điện tử để công bố công khai thông tin quá trình thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh, in, quản lý văn bằng, chứng
chỉ và công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ.
Trang thông tin điện tử nêu trên phải đặt liên kết trong
trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục.
10. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ
quan quản lý nhà nước khi để xảy ra vi phạm trong các hoạt
động sau:
a) In, quản lý, sử dụng phôi, cấp
phát văn bằng, chứng chỉ tại cơ sở giáo dục;
b) Thực hiện việc báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và công bố công khai trên trang thông tin điện
tử của cơ sở giáo dục các nội dung theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Chương IV
CẤP PHÁT, CHỈNH
SỬA, THU HỒI, HỦY BỎ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 19. Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Thẩm quyền cấp văn bằng
được quy định như sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do
trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cấp;
b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp;
c) Bằng tốt nghiệp đại học do hiệu
trưởng trường đại học, giám đốc học viện được phép đào tạo trình độ đại học cấp;
d) Bằng thạc sĩ do hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện được phép đào tạo trình độ thạc sĩ cấp;
đ) Bằng tiến sĩ do hiệu trưởng trường
đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào
tạo trình độ tiến sĩ cấp;
e) Giám đốc đại học quốc gia, giám đốc
đại học vùng cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo,
nghiên cứu trực thuộc đại học quốc gia, đại học vùng (trừ các trường đại học thành viên); hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học thành viên cấp
văn bằng giáo dục đại học cho người học được đào tạo tại đơn vị mình theo quy định.
2. Giám đốc đại học quốc gia, giám đốc
đại học vùng cấp chứng chỉ cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực
thuộc đại học quốc gia, đại học vùng (trừ các trường đại học thành viên); thủ
trưởng cơ sở giáo dục đại học (gồm cả các trường thành viên thuộc đại học),
giám đốc sở giáo dục và đào tạo, giám đốc trung tâm giáo dục
thường xuyên, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.
Điều 20. Điều kiện
cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng được cấp sau khi người học
hoàn thành chương trình giáo dục, chương trình đào tạo theo cấp học, trình độ
đào tạo.
2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân được cấp sau khi người học hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng
nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định hoặc ban hành.
Điều 21. Thời hạn
cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Quy chế này có trách nhiệm cấp văn bằng
cho người học trong thời hạn sau:
a) 75 ngày kể từ ngày có quyết định
công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
b) 30 ngày kể từ
ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học;
c) 30 ngày kể từ ngày có quyết định
công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;
d) 30 ngày kể từ ngày có quyết định
công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
2. Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học
vấn, nghề nghiệp.
3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng,
người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học
cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định
mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông trên địa bàn; thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định
mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp văn bằng
giáo dục đại học của cơ sở giáo dục.
Điều 22. Sổ gốc
cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính văn
bằng, chứng chỉ trong đó ghi chép đầy đủ những
nội dung tiếng Việt như bản chính mà cơ quan đó đã cấp.
Sổ gốc cấp văn bằng,
chứng chỉ phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng
dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ
vĩnh viễn.
Mẫu sổ gốc cấp
văn bằng, chứng chỉ được quy định tại Phụ lục I,
Phụ lục II, Phụ lục III,
Phụ lục IV, Phụ lục V
và Phụ lục VI kèm theo Quy chế này.
2. Việc lập và quản lý sổ gốc cấp bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở, sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông còn
phải thực hiện theo quy định sau:
a) Phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo
dục và đào tạo lập sổ gốc theo danh sách người học tốt nghiệp của từng trường
thuộc phạm vi quản lý; bàn giao sổ gốc cấp
văn bằng kèm theo văn bằng đã được ghi đầy đủ nội dung và ký,
đóng dấu cho nhà trường để phát văn bằng cho người học trong thời hạn do giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định phù hợp với điều kiện của từng
địa phương;
b) Sau thời hạn quy định, nhà trường bàn
giao lại sổ gốc và các văn bằng người học chưa đến nhận cho phòng giáo dục và
đào tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo, đồng thời sao lại một
bản sổ gốc lưu tại trường để theo dõi; trường hợp
người học chưa nhận văn bằng tại trường thì nhận bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
tại phòng giáo dục và đào tạo, nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông tại sở
giáo dục và đào tạo;
c) Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo quy định cụ thể việc lập, quản lý sổ gốc; trình tự, thủ tục giao, nhận sổ gốc giữa phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo với nhà trường.
Điều 23. Ký, đóng dấu văn bằng,
chứng chỉ
1. Người có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ quy định tại Điều 19 của Quy chế này khi ký văn
bằng, chứng chỉ phải ký theo mẫu chữ ký đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và
ghi rõ, đủ họ tên, chức danh.
2. Trường hợp người có thẩm
quyền cấp văn bằng, chứng chỉ chưa được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận thì cấp phó được giao phụ trách cơ quan
có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ là người ký cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Trong trường hợp thật cần thiết,
do khối lượng văn bằng phải ký quá nhiều, người có thẩm quyền cấp không thể ký trực tiếp vào văn bằng thì phải được
sở giáo dục và đào tạo cho phép (đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở), Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép (đối với bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông và bằng tốt nghiệp đại học) mới được sử dụng dấu chữ ký
đóng lên văn bằng.
4. Việc đóng dấu trên chữ ký của người có thẩm quyền cấp
văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo quy định về công tác văn thư hiện hành.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định
chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Người có thẩm quyền quyết định chỉnh
sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp
cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể hoặc có sự điều
chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng,
chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điều 25. Các trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Người được cấp
văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng
chỉ trong trường hợp sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi
hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch,
đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ:
a) Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng
chỉ;
b) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh
sửa;
c) Quyết định cho phép thay đổi hoặc cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp
chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
d) Giấy khai sinh đối với trường hợp
chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ lịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại
việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
đ) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng,
chứng chỉ;
Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh
sửa văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản
này có thể là bản sao không có chứng thực hoặc bản sao từ
sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
Nếu cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là
bản sao không có chứng thực thì có quyền yêu cầu người đề
nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu; người đối chiếu phải ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào bản sao và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nếu tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ không được yêu cầu
xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu
nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.
2. Trình tự, thủ tục chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ được quy định như sau:
a) Người đề nghị chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng cách
nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh
sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh
sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc chỉnh sửa
nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trên văn bằng, chứng chỉ;
Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan
có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiến
hành chỉnh sửa các nội dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điều 27. Nội dung chính của
quyết định chỉnh sửa và áp dụng việc chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ
1. Quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng
chỉ gồm các nội dung chính sau:
a) Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng năm
sinh của người có văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa;
b) Tên, số, ngày tháng năm cấp của
văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa;
c) Nội dung chỉnh sửa;
d) Lý do chỉnh sửa;
đ) Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
quyết định.
2. Việc chỉnh sửa
nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ được áp dụng cả đối với
những văn bằng, chứng chỉ được cấp trước ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành.
Điều 28. Thu hồi, hủy bỏ văn bằng,
chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy
bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển
sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp,
luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người
khác sử dụng.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ quy định tại Điều 19 Thông tư này có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ văn
bằng, chứng chỉ.
Đối với
bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ trước đây do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng là cơ sở giáo dục đại học
nơi người được cấp văn bằng đã theo học.
Trường hợp cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu
hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng
chỉ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp đặc biệt.
Điều 29. Công bố công khai
thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử
1. Việc công bố công khai thông tin về
cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử nhằm công khai, minh bạch hoạt động đào tạo và cấp văn bằng, chứng chỉ của
cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục; giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kiểm tra, giám sát hoạt động cấp văn bằng, chứng chỉ một cách thuận lợi; hạn
chế tình trạng gian lận và tiêu cực trong việc cấp văn bằng, chứng chỉ; hạn chế
việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
2. Thông tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ gồm các nội dung ghi trên văn bằng,
chứng chỉ quy định tại các khoản 2, 4, 5, 8 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 của Quy chế
này; phải đảm bảo chính xác so với sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ, phải được cập nhật và lưu trữ thường xuyên trên
trang thông tin điện tử của cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm dễ quản
lý, truy cập, tìm kiếm.
3. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ được
chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ thì cũng phải được công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của cơ quan đã chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
4. Việc công bố công khai thông tin về
cấp, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trên
trang thông tin điện tử được thực hiện cả đối với các văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Chương V
CẤP BẢN SAO VĂN
BẰNG, CHỨNG CHỈ TỪ SỔ GỐC
Điều 30. Bản sao
văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan, cơ sở giáo dục đang quản lý sổ gốc căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Các nội dung
ghi trong bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác so
với sổ gốc.
Điều 31. Giá trị
pháp lý của bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc
1. Bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp
từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các
giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao
văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc thì không được yêu
cầu xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu
cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.
Điều 32. Thẩm quyền và trách
nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Cơ quan, cơ sở giáo dục đang quản lý
sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm
cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao
văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Điều 33. Người
có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Những người sau đây có quyền yêu cầu
cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc:
1. Người được cấp
bản chính văn bằng, chứng chỉ.
2. Người đại diện theo pháp luật, người
đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.
3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị,
em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính
văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết.
Điều 34. Trình tự,
thủ tục cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Người yêu cầu cấp bản sao văn bằng,
chứng chỉ từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao
có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người yêu
cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 33 của Quy chế này thì còn phải xuất
trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng
chỉ.
Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ
sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản
sao có chứng thực giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán
tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, cơ sở giáo dục cấp bản sao.
2. Cơ quan, cơ sở giáo dục đang quản
lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người
yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường
hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội
dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, cơ sở giáo dục có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho người yêu cầu.
Trường hợp không cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc cho người yêu cầu thì
cơ quan, cơ sở giáo dục phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc được thực hiện như sau:
a) Ngay trong ngày cơ quan, cơ sở
giáo dục tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận
yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều.
Trong trường
hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, cơ sở
giáo dục nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;
b) Đối với trường hợp cùng một lúc
yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội
dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, cơ sở giáo dục không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02
(hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn
theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản
sao.
4. Người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao. Nếu yêu cầu gửi qua đường bưu điện thì người yêu cầu còn phải trả cước
phí bưu điện cho cơ quan, cơ sở giáo dục cấp bản sao.
Lệ phí cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ
từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.
Điều 35. Sổ cấp bản sao và quản
lý việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Sổ cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ
từ sổ gốc là tài liệu do cơ quan, cơ sở giáo dục có thẩm quyền quy định tại Điều
32 của Quy chế này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ
sổ gốc trong đó ghi chép đầy đủ những nội dung như bản sao
mà cơ quan đó đã cấp.
Sổ cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ
sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ
và lưu trữ vĩnh viễn.
2. Cơ quan, cơ sở giáo dục có thẩm
quyền quy định tại Điều 32 của Quy chế này mỗi lần cấp bản
sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc đều phải ghi vào sổ cấp bản
sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc; phải đánh số vào sổ cấp bản sao, đảm
bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao
văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học.
Số vào sổ cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn
theo từng năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân
biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng loại văn bằng, chứng chỉ, năm cấp
bản sao và xác định được cơ quan, cơ sở giáo dục cấp.
Chương VI
KIỂM TRA, THANH
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Kiểm
tra, thanh tra
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục các cấp, các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
thanh tra, kiểm tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo
dục.
2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo
tiến hành thanh tra việc in, quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Thanh tra sở giáo dục và đào tạo
tiến hành thanh tra việc in, quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân đối với cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4. Định kỳ hoặc
đột xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thanh tra, kiểm tra
việc in, quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ đối với cơ sở
giáo dục đại học tự in phôi văn bằng, chứng chỉ.
5. Các tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm in, quản lý, cấp phát hoặc sử dụng văn bằng, chứng
chỉ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Điều 37. Xử lý
vi phạm
1. Cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ,
người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ
có các hành vi vi phạm quy định về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có thể bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người thực hiện nhiệm vụ cấp bản
sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm
trái các quy định của Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC I
MẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG
TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CƠ
QUAN CẤP VĂN BẰNG
-------
|
|
SỔ
GỐC CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
Quyết định công nhận tốt nghiệp số …..
ngày.. .tháng.... năm....
|
Năm tốt nghiệp: …………………………………………………….
|
Học sinh trường: ………………………………………………………..
|
Hình thức đào tạo: ………………………………………………….
|
Số
TT
|
Họ
và tên người học
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Nơi
sinh
|
Giới
tính
|
Dân
tộc
|
Xếp
loại tốt nghiệp
|
Số
hiệu văn bằng
|
Số
vào sổ gốc cấp văn bằng
|
Người
nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa
danh, ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP VĂN BẰNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CƠ
QUAN CẤP VĂN BẰNG
-------
|
|
SỔ
GỐC CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Quyết định công nhận tốt nghiệp số …..
ngày...tháng.... năm....
|
|
Kỳ thi: ……………………………………………………………….
|
Khóa thi: ………………………………………………….
|
Năm tốt nghiệp: ………………………………………………………..
|
Học sinh trường: …………………………………………..
|
Số
TT
|
Họ
và tên người học
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Nơi
sinh
|
Giới
tính
|
Dân
tộc
|
Hội đồng thi
|
Số
hiệu văn bằng
|
Số
vào sổ gốc cấp văn bằng
|
Người
nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa
danh, ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP VĂN BẰNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
MẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(Kèm theo Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CƠ
SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG
-------
|
|
SỔ GỐC
CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Khóa
học: ……………………………………………………………………………..
Hình thức đào tạo: …………………………………………………………………
Quyết định công nhận tốt nghiệp số ….
ngày …. tháng …. năm
……………………
Số
TT
|
Họ
và tên người học
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Nơi
sinh
|
Giới
tính
|
Dân tộc
|
Quốc
tịch
|
Ngành
đào tạo
|
Năm
tốt nghiệp
|
Xếp
loại tốt nghiệp
|
Số
hiệu văn bằng
|
Số
vào sổ gốc cấp văn bằng
|
Người
nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa
danh, ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
CẤP VĂN BẰNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG THẠC SĨ
(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT
ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CƠ
SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG
-------
|
|
SỔ
GỐC CẤP BẰNG THẠC SĨ
Số TT
|
Họ và tên người học
|
Ngày tháng năm sinh
|
Nơi sinh
|
Giới tính
|
Dân tộc
|
Quốc tịch
|
Quyết định thành lập hội đồng đánh giá luận văn
|
Ngày bảo vệ
|
Tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
|
Quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng
thạc sĩ
|
Số hiệu văn bằng
|
Sổ vào sổ gốc cấp văn bằng
|
Người nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn và Quyết định công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng thạc sĩ ghi rõ số, ngày tháng năm.
|
Địa
danh, ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
CẤP VĂN BẰNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC V
MẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG TIẾN SĨ
(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CƠ
SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG
-------
|
|
SỔ
GỐC CẤP BẰNG TIẾN SĨ
Số TT
|
Họ và tên người học
|
Ngày tháng năm sinh
|
Nơi sinh
|
Giới tính
|
Dân tộc
|
Quốc tịch
|
Quyết định thành lập hội đồng đánh giá luận án cấp trường
hoặc viện
|
Ngày bảo vệ
|
Tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
|
Quyết định công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ
|
Số hiệu văn bằng
|
Sổ vào sổ gốc cấp văn bằng
|
Người nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện, Quyết định
công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ ghi rõ số, ngày tháng năm.
|
Địa
danh, ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
CẤP VĂN BẰNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC VI
MẪU SỔ GỐC CẤP CHỨNG CHỈ CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN
(Kèm theo Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 9 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CƠ
QUAN/CƠ SỞ GIÁO DỤC CẤP CHỨNG CHỈ
-------
|
|
SỔ
GỐC CẤP CHỨNG CHỈ ……………….(*)
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng: …………………………………………………………………………………..
Thời gian đào tạo, bồi dưỡng: từ ngày
…….. tháng ……. năm ….. đến ngày …… tháng …… năm ……….
Hội đồng thi/kiểm tra (nếu có): …………………………………………………………………………………….
Quyết định công nhận tốt nghiệp số …….
ngày …… tháng ….. năm
……..
Số
TT
|
Họ
và tên người học
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Nơi
sinh
|
Giới tính
|
Dân
tộc
|
Xếp
loại tốt nghiệp
|
Số
hiệu chứng chỉ
|
Số
vào sổ gốc cấp chứng chỉ
|
Người
nhận chứng chỉ ký và ghi rõ họ tên
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(*) Ghi tên chứng chỉ.
|
Địa
danh, ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/CƠ SỞ GIÁO DỤC CẤP CHỨNG CHỈ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|