BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2021/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO; XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH
VÀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÁC TRÌNH ĐỘ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
đại học;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về chuẩn
chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; xây dựng, thẩm định và
ban hành chuẩn chương trình đào tạo cho các lĩnh vực và ngành đào tạo; xây dựng,
thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo các trình độ của
giáo dục đại học, viện hàn lâm và viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy
định của Luật Khoa học và Công nghệ được phép
đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
3. Thông tư này không quy định đối
với các chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp,
bao gồm cả chương trình liên kết với nước ngoài theo quy định về hợp tác, đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
4. Các chương trình đào tạo thực hiện
theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 36 Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2018) phải đáp ứng các quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chương trình đào tạo là một hệ
thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt
được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho người
học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội
dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ
đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
2. Chuẩn chương trình đào tạo của một
trình độ giáo dục đại học là những yêu cầu chung, tối thiểu đối với tất cả
chương trình đào tạo của các ngành (các nhóm ngành, lĩnh vực) ở trình độ đó;
bao gồm yêu cầu về mục tiêu, chuẩn đầu ra (hay yêu cầu đầu ra), chuẩn đầu vào
(hay yêu cầu đầu vào), khối lượng học tập tối thiểu, cấu trúc và nội dung,
phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập, các điều kiện thực hiện
chương trình để bảo đảm chất lượng đào tạo.
3. Chuẩn chương trình đào tạo của một
ngành (hoặc của một nhóm ngành, một lĩnh vực) ở một trình độ là những yêu cầu
chung, tối thiểu đối với tất cả chương trình đào tạo của ngành đó (hoặc nhóm
ngành, lĩnh vực đó), phù hợp với chuẩn chương trình đào tạo trình độ tương ứng.
4. Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt
về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình đào
tạo, gồm cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm
của người học khi tốt nghiệp.
5. Chuẩn đầu vào (hay yêu cầu đầu
vào) của một chương trình đào tạo là những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng
lực, kinh nghiệm mà người học cần có để theo học chương trình đào tạo.
6. Chương trình đào tạo chuyên sâu
đặc thù trình độ bậc 7 là chương trình đào tạo của một số ngành chuyên sâu đặc
thù theo quy định của Chính phủ với yêu cầu người tốt nghiệp đạt trình độ tương
ứng bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam; chương trình đào tạo chuyên
sâu đặc thù trình độ bậc 8 là chương trình đào tạo của một số ngành chuyên sâu
đặc thù theo quy định của Chính phủ với yêu cầu người tốt nghiệp đạt trình độ
tương ứng bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
7. Chương trình đào tạo định hướng
nghiên cứu có mục tiêu và nội dung theo hướng chuyên sâu về nguyên lý, lý thuyết
cơ bản trong các lĩnh vực khoa học, phát triển các công nghệ nguồn làm nền tảng
để phát triển các lĩnh vực khoa học ứng dụng và công nghệ.
8. Chương trình đào tạo định hướng ứng
dụng có mục tiêu và nội dung theo hướng phát triển kết quả nghiên cứu cơ bản, ứng
dụng các công nghệ nguồn thành các giải pháp công nghệ, quy trình quản lý, thiết
kế các công cụ hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu đa dạng của con người.
9. Chương trình đào tạo định hướng
nghề nghiệp có mục tiêu và nội dung theo hướng trang bị những kiến thức và kỹ
năng chuyên sâu, phát triển năng lực làm việc gắn với một nhóm chức danh nghề
nghiệp cụ thể.
10. Lĩnh vực đào tạo là tập hợp một
số nhóm ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn hoặc nghề nghiệp,
tương ứng với Danh mục giáo dục, đào tạo cấp II thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo
của hệ thống giáo dục quốc dân.
11. Nhóm ngành đào tạo là tập hợp một
số ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn, tương ứng với Danh mục
giáo dục, đào tạo cấp III thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân.
12. Môn học, học phần (sau đây gọi
chung là học phần) là một tập hợp hoạt động giảng dạy và học tập được thiết kế
nhằm thực hiện một số mục tiêu học tập cụ thể, trang bị cho người học những kiến
thức, kỹ năng thuộc một phạm vi chuyên môn hẹp trong chương trình đào tạo. Một
học phần thông thường được tổ chức giảng dạy, học tập trong một học kỳ.
13. Thành phần của một chương trình
đào tạo là một nhóm học phần và các hoạt động học tập, nghiên cứu khác có đặc
điểm chung về chuyên môn; có vai trò rõ nét trong thực hiện một nhóm mục tiêu
và yêu cầu đầu ra của chương trình đào tạo. Các thành phần được sử dụng để thiết
kế cấu trúc tổng thể của chương trình đào tạo, như giáo dục đại cương, khoa học
cơ bản, cơ sở và cốt lõi ngành, thực tập và trải nghiệm, nghiên cứu khoa học và
các thành phần khác.
Điều 3. Mục
đích ban hành chuẩn chương trình đào tạo
1. Chuẩn chương trình đào tạo là
căn cứ để:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
các quy định về mở ngành đào tạo, xác định chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển
sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, liên thông trong đào tạo, các tiêu chuẩn đánh
giá và kiểm định chương trình đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo xây dựng, thẩm định,
ban hành, thực hiện, đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo; xây dựng các
quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, công nhận và chuyển đổi tín
chỉ cho người học, công nhận chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo khác;
thực hiện trách nhiệm giải trình về chất lượng chương trình đào tạo;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra về chương trình đào tạo và bảo đảm chất lượng
chương trình đào tạo; các bên liên quan và toàn xã hội giám sát hoạt động và kết
quả đào tạo của cơ sở đào tạo.
2. Chuẩn chương trình đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học là cơ sở để xây dựng, thẩm định và ban hành chuẩn
chương trình đào tạo của các ngành, nhóm ngành của từng lĩnh vực đối với từng
trình độ. Chuẩn chương trình đào tạo của các ngành, nhóm ngành của từng lĩnh vực
ở mỗi trình độ có thể quy định cao hơn hoặc mở rộng hơn so với các quy định
chung trong chuẩn chương trình đào tạo của trình độ đó.
Chương II
CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CÁC TRÌNH ĐỘ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 4. Mục
tiêu của chương trình đào tạo
1. Phải nêu rõ kỳ vọng của cơ sở
đào tạo về năng lực và triển vọng nghề nghiệp của người tốt nghiệp chương trình
đào tạo.
2. Phải thể hiện được định hướng
đào tạo: định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng hoặc định hướng nghề nghiệp;
đáp ứng nhu cầu của giới tuyển dụng và các bên liên quan.
3. Phải phù hợp và gắn kết với sứ mạng,
tầm nhìn, chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo, nhu cầu của xã hội; phù hợp
với mục tiêu của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học và mô tả trình độ theo
Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Điều 5. Chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo
1. Phải rõ ràng và thiết thực, thể
hiện kết quả học tập mà người tốt nghiệp cần đạt được về hiểu biết chung và
năng lực cốt lõi ở trình độ đào tạo, những yêu cầu riêng của lĩnh vực, ngành
đào tạo.
2. Phải đo lường, đánh giá được
theo các cấp độ tư duy làm căn cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và
phương pháp giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng cho
người học.
3. Phải nhất quán với mục tiêu của
chương trình đào tạo, thể hiện được sự đóng góp rõ nét đồng thời phản ánh được
những yêu cầu mang tính đại diện cao của giới tuyển dụng và các bên liên quan
khác.
4. Phải chỉ rõ bậc trình độ cụ thể
và đáp ứng chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm,
năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương ứng theo Khung trình độ
quốc gia Việt Nam.
5. Phải bảo đảm tính liên thông với
chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo cao hơn (nếu có), đồng thời tạo cơ hội liên
thông ngang giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo, nhất là giữa các
chương trình thuộc cùng nhóm ngành hoặc cùng lĩnh vực.
6. Phải được cụ thể hóa một cách đầy
đủ và rõ nét trong chuẩn đầu ra của các học phần và thành phần trong chương
trình đào tạo, đồng thời được thực hiện một cách có hệ thống qua liên kết giữa
các học phần và các thành phần.
7. Phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp
với khối lượng chương trình để phần lớn người học đã đáp ứng chuẩn đầu vào có
khả năng hoàn thành của chương trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn.
Điều 6. Chuẩn đầu
vào của chương trình đào tạo
1. Chuẩn đầu vào của chương trình
đào tạo phải xác định rõ những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực, kinh
nghiệm phù hợp với từng trình độ, ngành và định hướng đào tạo mà người học cần
đáp ứng để có thể học tập thành công và hoàn thành tốt chương trình đào tạo.
2. Chuẩn đầu vào của chương trình
đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: Người
học phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương.
3. Chuẩn đầu vào của chương trình
đào tạo thạc sĩ: Người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương
trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Đối với chương trình đào tạo thạc
sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở
lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập.
4. Chuẩn đầu vào của chương trình
đào tạo tiến sĩ: Người học phải tốt nghiệp thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo
chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 ngành phù hợp hoặc tốt nghiệp hạng giỏi trình
độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại
ngữ bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc trình độ
tương đương trở lên); có năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu.
Điều 7. Khối lượng
học tập
1. Khối lượng học tập của chương
trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào
tạo được xác định bằng số tín chỉ.
a) Một tín chỉ được tính tương
đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng,
giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;
b) Đối với hoạt động dạy học trên lớp,
một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí
nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút.
2. Khối lượng học tập tối thiểu của
một chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của Khung trình độ quốc gia
Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Chương trình đào tạo đại học:
120 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh
theo quy định hiện hành;
b) Chương trình đào tạo chuyên sâu
đặc thù trình độ bậc 7: 150 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất,
giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành; hoặc 30 tín chỉ đối với người
có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;
c) Chương trình đào tạo thạc sĩ: 60
tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;
d) Chương trình đào tạo tiến sĩ: 90
tín chỉ với người có trình độ thạc sĩ, 120 tín chỉ với người có trình độ đại học
thuộc cùng nhóm ngành.
3. Khối lượng học tập tối thiểu đối
với các chương trình đào tạo song ngành phải cộng thêm 30 tín chỉ, đối với
chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ phải cộng thêm 15 tín chỉ so với
chương trình đào tạo đơn ngành tương ứng.
Điều 8. Cấu
trúc và nội dung chương trình đào tạo
1. Cấu trúc và nội dung chương
trình đào tạo:
a) Phải thể hiện rõ vai trò của từng
thành phần, học phần, sự liên kết logic và bổ trợ lẫn nhau giữa các thành phần,
học phần đảm bảo thực hiện mục tiêu, yêu cầu tổng thể của chương trình đào tạo;
b) Phải thể hiện rõ đặc điểm và yêu
cầu chung về chuyên môn, nghề nghiệp trong lĩnh vực, nhóm ngành ở trình độ đào
tạo, tạo điều kiện thực hiện liên thông giữa các ngành và trình độ đào tạo; đồng
thời thể hiện những đặc điểm và yêu cầu riêng của ngành đào tạo;
c) Phải quy định rõ những thành phần
chính yếu, bắt buộc đối với tất cả người học; đồng thời đưa ra các thành phần bổ
trợ, tự chọn để người học lựa chọn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản
thân;
d) Phải định hướng được cho người học
đồng thời đảm bảo tính mềm dẻo, tạo điều kiện cho người học xây dựng kế hoạch học
tập cá nhân theo tiến độ và trình tự phù hợp với năng lực, điều kiện của bản
thân.
2. Mỗi thành phần, học phần của
chương trình đào tạo phải quy định mục tiêu, yêu cầu đầu vào và đầu ra, số tín
chỉ và nội dung, đặc điểm chuyên môn; đóng góp rõ nét trong thực hiện mục tiêu
và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
3. Yêu cầu đối với chương trình đào
tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7:
a) Giáo dục đại cương bắt buộc bao
gồm các môn lý luận chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc
phòng - an ninh theo quy định hiện hành;
b) Đối với các chương trình đào tạo
song ngành, ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo cần được cấu trúc để
thể hiện rõ những thành phần chung và những phần riêng theo từng ngành;
c) Đối với chương trình đào tạo
chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7, yêu cầu khối lượng thực tập tối thiểu 8 tín
chỉ.
4. Yêu cầu đối với chương trình đào
tạo thạc sĩ:
a) Định hướng nghiên cứu: khối lượng
nghiên cứu khoa học từ 24 đến 30 tín chỉ, bao gồm 12 đến 15 tín chỉ cho luận
văn, 12 đến 15 tín chỉ cho các đồ án, dự án, chuyên đề nghiên cứu khác;
b) Định hướng ứng dụng: thực tập từ
6 đến 9 tín chỉ; học phần tốt nghiệp từ 6 đến 9 tín chỉ dưới hình thức đề án, đồ
án hoặc dự án.
5. Yêu cầu đối với chương trình đào
tạo tiến sĩ:
a) Tối thiểu 80% nghiên cứu khoa học
và luận án tiến sĩ;
b) Tối đa 16 tín chỉ các học phần,
môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ thạc sĩ;
c) Tối thiểu 30 tín chỉ các học phần,
môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ đại học.
Điều 9. Phương
pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập
1. Phương pháp giảng dạy phải được
thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá
trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt
động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học
phần, mỗi thành phần và của cả chương trình đào tạo.
2. Đánh giá kết quả học tập của người
học phải dựa trên chuẩn đầu ra, phải làm rõ mức độ đạt được của người học theo
các cấp độ tư duy quy định trong chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần
và chương trình đào tạo.
3. Đánh giá kết quả học tập của người
học phải dựa trên đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; làm cơ sở để kịp thời
điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, thúc đẩy nỗ lực và hỗ trợ tiến bộ của
người học, cải tiến chương trình đào tạo và tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo.
Điều 10. Đội
ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ
1. Chuẩn chương trình phải quy định
những yêu cầu tối thiểu về số lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của
đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ để tổ chức giảng dạy và hỗ trợ người học
nhằm đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
2. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng
viên giảng dạy chương trình đại học, giảng dạy chương trình đào tạo chuyên sâu
đặc thù trình độ bậc 7:
a) Giảng viên có trình độ thạc sĩ
trở lên, trợ giảng có trình độ đại học trở lên;
b) Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù
hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo;
c) Có ít nhất 05 tiến sĩ có chuyên
môn phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì giảng dạy chương trình, trong đó mỗi
thành phần của chương trình phải có giảng viên với chuyên môn phù hợp chủ trì
giảng dạy;
d) Có đủ số lượng giảng viên để đảm
bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định cho từng lĩnh vực,
nhóm ngành hoặc ngành đào tạo.
3. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng
viên giảng dạy chương trình thạc sĩ:
a) Giảng viên có trình độ tiến sĩ;
b) Có ít nhất 05 tiến sĩ ngành phù
hợp là giảng viên cơ hữu, trong đó có một giáo sư hoặc phó giáo sư chủ trì xây
dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo;
c) Có giảng viên cơ hữu với chuyên
môn phù hợp chủ trì giảng dạy đối với từng môn học, học phần của chương trình;
d) Có đủ người hướng dẫn để đảm bảo
tỷ lệ tối đa 05 học viên trên một người hướng dẫn.
4. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng
viên giảng dạy chương trình tiến sĩ:
a) Giảng viên có chức danh giáo sư
hoặc phó giáo sư; hoặc có trình độ tiến sĩ với năng lực nghiên cứu tốt;
b) Có ít nhất 01 giáo sư (hoặc 02
phó giáo sư) ngành phù hợp và 03 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu;
c) Có đủ người hướng dẫn để đảm bảo
tỉ lệ tối đa 07 nghiên cứu sinh/giáo sư, 05 nghiên cứu sinh/phó giáo sư và 03
nghiên cứu sinh/tiến sĩ.
5. Chuẩn chương trình cho các
ngành, nhóm ngành quy định yêu cầu cụ thể về đội ngũ giảng viên không thấp hơn
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này; yêu cầu cụ thể về tỉ lệ người học
trên giảng viên; yêu cầu về đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo (nếu cần thiết),
phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực nhóm ngành hoặc ngành đào tạo.
Điều 11. Cơ sở
vật chất, công nghệ và học liệu
Chuẩn chương trình cho các ngành,
nhóm ngành quy định những yêu cầu tối thiểu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thực
hành, thí nghiệm, công nghệ thông tin, thư viện, học liệu, hệ thống quản lý hỗ
trợ học tập, quản lý đào tạo, để giúp người học đạt được chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo, phù hợp với đặc điểm của từng ngành, nhóm ngành hoặc lĩnh
vực đào tạo.
Chương III
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ
BAN HÀNH CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH CHO CÁC LĨNH VỰC VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO
Điều 12. Xây dựng
chuẩn chương trình cho các lĩnh vực và ngành đào tạo
1. Chuẩn chương trình đào tạo cho
các ngành được xây dựng cho từng trình độ và theo từng lĩnh vực hoặc theo một số
nhóm ngành trong trường hợp cần thiết (sau đây gọi chung là “khối ngành”), đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng các yêu cầu của chuẩn
chương trình đào tạo trình độ tương ứng theo quy định tại Chương II của Thông
tư này;
b) Phải có phần quy định chung để
áp dụng cho tất cả ngành đào tạo thuộc khối ngành và có phần quy định riêng cho
từng ngành liên quan (nếu cần);
c) Phải căn cứ yêu cầu chung về
công việc, vị trí việc làm tương lai của người tốt nghiệp các ngành đào tạo thuộc
khối ngành;
d) Phải có sự tham gia tích cực và
đóng góp hiệu quả của các bên liên quan, trong đó có đại diện các cơ sở đào tạo,
giới sử dụng lao động và hiệp hội nghề nghiệp, các chuyên gia trong lĩnh vực
chuyên môn;
đ) Có tham khảo, đối sánh với mô
hình, chuẩn hoặc tiêu chuẩn đối với các chương trình đào tạo của các nước hoặc
các tổ chức quốc tế liên quan;
e) Bảo đảm quyền tự chủ về xây dựng
chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo; đưa ra các yêu cầu nhưng không quy
định cấu trúc cụ thể của chương trình đào tạo, không quy định chi tiết các học
phần của chương trình đào tạo trừ những học phần được quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 của Thông tư này.
2. Quy trình xây dựng chuẩn chương
trình đào tạo cho các ngành, khối ngành của lĩnh vực đào tạo thực hiện theo quy
định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Hội đồng
tư vấn khối ngành
1. Hội đồng tư vấn khối ngành do
các Bộ thành lập theo phân công tại Quyết định số 436/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ chủ quản),
thực hiện chức năng giúp Bộ chủ quản triển khai nhiệm vụ xây dựng chuẩn chương
trình đào tạo cho khối ngành tương ứng.
2. Hội đồng tư vấn khối ngành được
phép sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị được Bộ chủ quản giao nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động xây dựng chuẩn chương trình đào tạo của khối ngành (sau đây gọi
là cơ quan tổ chức xây dựng chuẩn chương trình đào tạo).
3. Hội đồng tư vấn khối ngành hoạt động
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng tư vấn
khối ngành
a) Hội đồng gồm có Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, các Ủy viên và Thư ký là các chuyên gia trong lĩnh vực, nhóm
ngành, ngành cần xây dựng chuẩn chương trình đào tạo; có uy tín, kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn của Hội
đồng;
b) Hội đồng có tối thiểu 09 thành
viên, trong đó có: đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đại diện Bộ chủ quản; đại
diện cơ quan tổ chức xây dựng chuẩn chương trình đào tạo; đại diện một số cơ sở
giáo dục đại học; đại diện doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp và các
cơ quan quản lý nguồn nhân lực; chuyên gia về xây dựng, phát triển và bảo đảm
chất lượng chương trình đào tạo;
c) Số lượng, cơ cấu, thành phần cụ
thể, tiêu chuẩn thành viên Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng tư vấn khối ngành do Bộ
chủ quản quyết định;
d) Các Ban chuyên môn của Hội đồng
giúp Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
Thành viên của mỗi Ban chuyên môn bao gồm một số thành viên Hội đồng và các
chuyên gia khác có uy tín, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của Ban.
5. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn khối
ngành
a) Xác định việc xây dựng chuẩn
chương trình đào tạo khối ngành theo từng lĩnh vực hay nhóm ngành và danh mục
các ngành liên quan; sự cần thiết phải quy định các yêu cầu cụ thể cho từng
ngành;
b) Xây dựng và cập nhật chuẩn
chương trình đào tạo khối ngành đảm bảo phù hợp với chuẩn chương trình đào tạo
đối với trình độ tương ứng theo quy định tại Điều 12 của Thông
tư này trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và ban hành;
c) Tham gia kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc tuân thủ chuẩn chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
cơ quan chủ trì xây dựng chuẩn chương trình đào tạo giao theo quy định của pháp
luật.
6. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn
khối ngành
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất
lượng chuẩn chương trình đào tạo của khối ngành; tính phù hợp với thực tế; tính
phù hợp với chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; tính
phù hợp với các quy định hiện hành và đảm bảo quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo;
b) Thực hiện trách nhiệm giải trình
trước các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các cơ sở đào tạo và các bên
liên quan khác về các vấn đề liên quan đến chuẩn chương trình đào tạo của khối
ngành;
c) Xây dựng quy chế làm việc, phân
công nhiệm vụ các thành viên của Hội đồng tư vấn khối ngành; kiến nghị với Bộ
chủ quản thay đổi các thành viên và kiện toàn Hội đồng tư vấn khối ngành (nếu cần
thiết);
d) Phối hợp với cơ quan tổ chức xây
dựng chuẩn chương trình đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản về
kế hoạch, tiến độ, kết quả xây dựng chuẩn chương trình đào tạo.
Điều 14. Cơ
quan tổ chức xây dựng chuẩn chương trình đào tạo
1. Bộ chủ quản chịu trách nhiệm lựa
chọn cơ quan, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc có uy tín, ảnh hưởng lớn trong lĩnh
vực đào tạo liên quan, có năng lực và kinh nghiệm trong phát triển và bảo đảm
chất lượng chương trình đào tạo để giao nhiệm vụ tổ chức các hoạt động xây dựng
chuẩn chương trình đào tạo của khối ngành.
2. Nhiệm vụ của cơ quan tổ chức xây
dựng chuẩn chương trình đào tạo:
a) Phối hợp với Hội đồng tư vấn khối
ngành lập kế hoạch, đảm bảo kinh phí, nhân lực và tiến độ triển khai xây dựng
chuẩn chương trình đào tạo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Phục vụ hoạt động của các Hội đồng
tư vấn khối ngành, tổ chức các hoạt động khác phục vụ xây dựng chuẩn chương
trình đào tạo của khối ngành;
c) Thực hiện trách nhiệm giải trình
trước các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về các vấn đề liên quan đến tổ chức
các hoạt động xây dựng chuẩn chương trình đào tạo các khối ngành.
Điều 15. Thẩm
định và ban hành chuẩn chương trình đào tạo
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chuẩn chương trình đào tạo của từng khối
ngành. Tiêu chuẩn và cơ cấu Hội đồng thẩm định được quy định như sau:
a) Hội đồng gồm có Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, các Ủy viên và Thư ký là các chuyên gia trong đúng lĩnh vực,
ngành cần thẩm định chuẩn chương trình đào tạo, có uy tín, kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn của Hội đồng;
trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;
b) Hội đồng có tối thiểu 09 thành
viên, trong đó có: đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đại diện Bộ chủ quản; đại
diện một số cơ sở giáo dục đại học; đại diện doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức
nghề nghiệp và các cơ quan quản lý nguồn nhân lực; chuyên gia về xây dựng, phát
triển và bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo;
c) Thành viên Hội đồng thẩm định
không là thành viên của Hội đồng tư vấn khối ngành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thẩm định chuẩn chương trình đào tạo
a) Hội đồng thẩm định có trách nhiệm
thẩm định chuẩn chương trình đào tạo của khối ngành nhằm đánh giá chất lượng,
tư vấn cho Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định ban hành chuẩn chương trình đào
tạo;
b) Hội đồng thẩm định căn cứ vào
các quy định của Thông tư này, quy chế tuyển sinh, tổ chức đào tạo hiện hành đối
với các trình độ tương ứng; các điều kiện tối thiểu để thực hiện chương trình;
các quy định liên quan khác về chương trình đào tạo; yêu cầu, tiêu chuẩn của
ngành đào tạo để thẩm định chuẩn chương trình đào tạo;
c) Hội đồng thẩm định phải kết luận
rõ một trong các nội dung sau: Hội đồng thông qua chuẩn chương trình đào tạo,
không cần chỉnh sửa, bổ sung; hoặc Hội đồng thông qua chuẩn chương trình đào tạo
nhưng yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa,
bổ sung; hoặc Hội đồng không thông qua chuẩn chương trình đào tạo và nêu lý do
không thông qua;
d) Hội đồng chịu trách nhiệm trước
các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về kết quả làm việc của mình; có trách
nhiệm giải trình khi được yêu cầu.
3. Tổ chức họp Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thực hiện thẩm định chuẩn
chương trình đào tạo theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Các cuộc họp của Hội đồng thẩm định
phải được ghi thành biên bản chi tiết; trong đó có kết quả biểu quyết về kết luận
của Hội đồng thẩm định, có chữ ký của các thành viên Hội đồng thẩm định.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định ban hành chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành, khối ngành của từng
lĩnh vực đối với các trình độ của giáo dục đại học căn cứ kết luận của Hội đồng
thẩm định.
Điều 16. Rà
soát, chỉnh sửa, cập nhật chuẩn chương trình đào tạo
1. Chuẩn chương trình đào tạo phải
được rà soát, chỉnh sửa, cập nhật định kỳ ít nhất một lần trong 05 năm. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định rà soát, chỉnh sửa, cập
nhật chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành, khối ngành của từng lĩnh vực để
đáp ứng yêu cầu thay đổi của khoa học, công nghệ và xu thế phát triển ngành đào
tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với các Bộ chủ quản quyết định việc kiện toàn hoặc thành lập mới các Hội đồng
tư vấn khối ngành để tổ chức rà soát, chỉnh sửa, cập nhật chuẩn chương trình
đào tạo của khối ngành theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của
Thông tư này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định và ban hành chuẩn chương trình đào tạo cập nhật theo quy định
tại Điều 15 của Thông tư này.
Chương IV
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 17. Tổ chức
xây dựng chương trình đào tạo
1. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở đào
tạo (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng cơ sở đào tạo) quyết định thành lập Hội đồng
xây dựng chương trình đào tạo để xây dựng chương trình đào tạo. Yêu cầu về
thành phần của Hội đồng:
a) Đại diện tiêu biểu cho giảng
viên am hiểu về ngành, chuyên ngành đào tạo, trực tiếp tham gia giảng dạy hoặc
quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo, có năng lực xây dựng và phát triển chương
trình đào tạo;
b) Chuyên gia phát triển chương
trình đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;
c) Đại diện giới tuyển dụng lao động
trong lĩnh vực chuyên môn liên quan có am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp
và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành đào tạo.
2. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết
định tiêu chuẩn, số lượng, thành phần cơ cấu và thành viên tham gia Hội đồng
xây dựng chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng và
các thành viên Hội đồng.
3. Yêu cầu đối với chương trình đào
tạo:
a) Đáp ứng các yêu cầu theo chuẩn
chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo quy định tại Chương
II của Thông tư này, chuẩn chương trình đào tạo của các ngành, khối ngành (nếu
có) và Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
b) Thể hiện rõ khả năng góp phần
đáp ứng nhu cầu nhân lực theo kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, địa phương, quốc gia và nhu cầu của thị trường lao động;
c) Phản ánh yêu cầu của các bên
liên quan, trong đó có đại diện giảng viên tại các đơn vị chuyên môn, đại diện
các đơn vị sử dụng lao động và hiệp hội nghề nghiệp, các chuyên gia trong lĩnh
vực chuyên môn, người đã tốt nghiệp chương trình đào tạo đang làm việc đúng
chuyên môn;
d) Được tham khảo, đối sánh với
chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành đã được kiểm định của các cơ sở
đào tạo có uy tín ở trong nước và nước ngoài;
đ) Được thiết kế dựa trên chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo; phải tích hợp giảng dạy kỹ năng với kiến thức; phải
có ma trận các môn học hoặc học phần với chuẩn đầu ra, bảo đảm chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo được phân bổ và truyền tải đầy đủ thành chuẩn đầu ra của
các môn học hoặc học phần;
e) Các hoạt động dạy và học, kiểm
tra đánh giá phải được lập kế hoạch và thiết kế dựa vào chuẩn đầu ra của môn học
hoặc học phần, bảo đảm cung cấp những hoạt động giảng dạy thúc đẩy việc học tập
đáp ứng chuẩn đầu ra;
g) Có quy định, hướng dẫn thực hiện
chương trình đào tạo, bảo đảm chất lượng đào tạo;
h) Được Hội đồng khoa học và đào tạo
của cơ sở đào tạo có ý kiến thông qua trước khi ban hành.
Điều 18. Thẩm
định và ban hành chương trình đào tạo
1. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo ra quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo. Tiêu chuẩn và cơ cấu Hội
đồng thẩm định được quy định như sau:
a) Thành viên Hội đồng thẩm định
chương trình đào tạo: giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đúng ngành hoặc ngành gần đối
với chương trình đào tạo thuộc ngành mới, các chuyên gia am hiểu về ngành,
chuyên ngành đào tạo, có năng lực xây dựng, phát triển chương trình đào tạo và
bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Thành viên Hội đồng thẩm định chương trình
đào tạo không là thành viên Hội đồng xây dựng chương trình đào tạo;
b) Hội đồng thẩm định có số thành
viên là số lẻ, gồm Chủ tịch, Thư ký, tối thiểu 02 ủy viên phản biện thuộc hai
cơ sở đào tạo khác nhau và các ủy viên Hội đồng; trong đó có ít nhất 01 thành
viên là người đại diện cho đơn vị sử dụng lao động;
c) Hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết
định cụ thể tiêu chuẩn, số lượng, thành phần, cơ cấu và thành viên tham gia Hội
đồng thẩm định chương trình đào tạo phù hợp với quy định tại các điểm a, b khoản
1 Điều này.
2. Yêu cầu thẩm định chương trình
đào tạo:
a) Đánh giá được mức độ đáp ứng các
quy định của chuẩn chương trình đào tạo, quy chế tổ chức đào tạo hiện hành đối
với các trình độ tương ứng; các quy định liên quan khác về chương trình đào tạo;
yêu cầu của ngành đào tạo và mục tiêu, chuẩn đầu ra đã xác định;
b) Kết luận rõ một trong các nội
dung sau: Hội đồng thông qua chương trình đào tạo, không cần chỉnh sửa, bổ sung
hoặc Hội đồng thông qua chương trình đào tạo nhưng yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ
sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc Hội đồng không
thông qua chương trình đào tạo và nêu lý do không thông qua.
3. Sau khi có kết luận của Hội đồng
thẩm định chương trình đào tạo, trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học và đào
tạo của cơ sở đào tạo, Hiệu trưởng cơ sở đào tạo ký quyết định ban hành và áp dụng
chương trình đào tạo.
4. Chương trình đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài trước khi được sử dụng theo quy định tại điểm c, khoản
1, Điều 36 Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018) phải được
thẩm định theo quy định tại Điều này.
Điều 19. Đánh
giá, cải tiến chất lượng chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo phải thường
xuyên được rà soát, đánh giá, cập nhật; kết quả rà soát, đánh giá phải được cơ
sở đào tạo áp dụng để cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Đánh giá chương trình đào tạo phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Việc đánh giá phải đáp ứng các
yêu cầu theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, chuẩn chương trình đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học theo quy định tại Chương II của Thông tư này và
chuẩn chương trình đào tạo của các ngành, khối ngành (nếu có);
b) Việc đánh giá phải dựa trên kết
quả đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đối với mỗi
khóa học và phản hồi của các bên liên quan (giới sử dụng lao động, người học,
giảng viên, tổ chức nghề nghiệp...). Mỗi chuẩn đầu ra phải được đánh giá tối
thiểu hai lần trong chu kỳ đánh giá chương trình đào tạo;
c) Việc đánh giá phải phải làm rõ
tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với chuẩn đầu
ra và mục tiêu đã xác định; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương
trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy);
d) Việc đánh giá phải đưa ra đề xuất
cải tiến chất lượng chương trình đào tạo và dự kiến tác động của việc thay đổi,
cập nhật chương trình đào tạo; kết quả đánh giá, cải tiến phải được công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
3. Chu kỳ đánh giá tổng thể chương
trình đào tạo tối đa là 05 năm; quy trình đánh giá tổng thể tương tự với quy
trình xây dựng mới chương trình đào tạo. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo công bố
chương trình đào tạo dưới dạng chương trình đào tạo mới hoặc chương trình đào tạo
sửa đổi, bổ sung sau khi được đánh giá và cập nhật.
4. Việc đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo trước khi khóa đầu tiên tốt nghiệp theo quy định về mở ngành đào
tạo tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
các Hội đồng tư vấn khối ngành xây dựng chuẩn chương trình đào tạo cho các
ngành, nhóm ngành cụ thể.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
các cơ sở đào tạo xây dựng, thẩm định, ban hành và thực hiện chương trình đào tạo,
công khai thông tin của tất cả các chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo trên
cổng thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật
liên quan.
3. Các cơ sở đào tạo quy định cụ thể
việc xây dựng, thẩm định, ban hành, áp dụng chương trình đào tạo mới; rà soát,
đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo theo quy định tại Điều
19 của Thông tư này.
4. Đối với các các ngành, nhóm
ngành hoặc lĩnh vực chưa ban hành chuẩn chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo thực
hiện quy định tại Chương II của Thông tư này và tham khảo tiêu chuẩn nghề nghiệp
trong nước và quốc tế cho ngành, nhóm ngành hoặc lĩnh vực tương ứng để xây dựng,
thẩm định và ban hành chương trình đào tạo.
Điều 21. Chế độ
báo cáo và công khai thông tin về chương trình đào tạo
1. Hằng năm, cơ sở đào tạo có trách
nhiệm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo các yêu cầu sau:
a) Thông tin chung về chương trình
đào tạo bao gồm: tên chương trình đào tạo, địa điểm thực hiện chương trình đào
tạo, yêu cầu tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo, tình trạng kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo;
b) Tác động đánh giá chương trình
và đánh giá chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo đến cải tiến chất lượng của
các chương trình đào tạo;
c) Nguồn lực thực hiện chương trình
bao gồm: phân tích số lượng và phân bố giảng viên, giảng viên có trình độ chuyên
môn liên quan đến ngành; ngân sách và nguồn kinh phí, cơ sở vật chất và thiết bị
hỗ trợ đào tạo.
2. Báo cáo về chương trình đào tạo
theo các quy định tại Thông tư này thực hiện theo hình thức văn bản và cập nhật
dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo, Giám
đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm về thời gian báo
cáo, tính chính xác và chất lượng báo cáo.
4. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm
công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo theo các yêu
cầu sau:
a) Thông tin chung về chương trình
gồm chương trình áp dụng đối với khóa tuyển sinh cụ thể; hình thức, phương thức
và thời gian đào tạo; các thông tin theo các yêu cầu của chuẩn chương trình đào
tạo;
b) Kết quả đánh giá chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo, những cải tiến chương trình đào tạo đã thực hiện trong
vòng 5 năm liền trước đó nâng cao chất lượng đào tạo;
c) Tình trạng kiểm định của các
chương trình đào tạo đang thực hiện tại cơ sở đào tạo.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối
với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định,
ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
3. Các cơ sở đào tạo thực hiện
chương trình đào tạo được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện cho các khóa đã tuyển sinh
và nhập học trước ngày 01 tháng 01 năm 2022. Đối với các khóa tuyển sinh sau
ngày 01 tháng 01 năm 2022, cơ sở đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
4. Việc mở các chương trình đào tạo
mới tại các cơ sở đào tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này kể từ
thời điểm Thông tư có hiệu lực thi hành.
5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Hiệu trưởng các cơ sở đào tạo, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như khoản 5 Điều 22;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số: 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHUẨN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO
Bước 1: Thu thập, biên dịch, so
sánh, phân tích các tài liệu mô tả các dịch vụ, hoạt động, công việc của ngành
đào tạo:
Thu thập, rà soát, biên dịch, phân
tích các tài liệu mô tả các dịch vụ, hoạt động, công việc của ngành đào tạo của
một số quốc gia trên thế giới;
Thu thập, rà soát, tổng hợp các văn
bản quy phạm pháp luật của Việt Nam liên quan tới nghề nghiệp ngành đào tạo;
Đối chiếu với kết quả phân tích tài
liệu liên quan đến nhiệm vụ của loại nhân lực ngành đào tạo tại Việt Nam, so sánh
điểm giống và khác nhau.
Bước 2: Khảo sát, xây dựng danh mục
các nhóm công việc của loại nhân lực dựa trên kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp;
Tổng hợp và thống nhất danh mục các nhóm dịch vụ, hoạt động, công việc của loại
nhân lực ngành đào tạo.
Bước 3: Khảo sát, thu thập ý kiến,
quan điểm của các bên liên quan (nhà quản lý, giới chuyên môn, cơ sở đào tạo,
đơn vị sử dụng lao động) đối với danh mục các nhóm công việc của loại nhân lực
ngành đào tạo;
Viết dự thảo báo cáo kết quả danh mục
các nhóm công việc và nhu cầu năng lực (các năng lực cần thiết để thực hiện các
nhóm công việc) của loại nhân lực ngành đào tạo.
Bước 4: Xây dựng dự thảo chuẩn
chương trình đào tạo (dựa trên quy định chuẩn chương trình đào tạo các ngành,
khối ngành theo trình độ và các năng lực nghề nghiệp theo ngành đào tạo);
Xây dựng phiếu khảo sát về chuẩn
chương trình đào tạo và tính khả thi áp dụng chuẩn chương trình đào tạo phát
triển chương trình cho loại nhân lực ngành đào tạo tại Việt Nam dựa trên kết quả
điều tra, khảo sát, phỏng vấn.
Bước 5: Khảo sát ý kiến của các bên
liên quan (nhà quản lý, giới chuyên môn, cơ sở đào tạo, đơn vị sử dụng và bản
thân loại nhân lực ngành đào tạo) về dự thảo chuẩn chương trình đào tạo và khả
năng áp dụng đối với loại nhân lực ngành đào tạo tại Việt Nam.
Bước 6: Hoàn thiện dự thảo chuẩn
chương trình đào tạo và khả năng áp dụng đối với loại nhân lực ngành đào tạo tại
Việt Nam dựa vào kết quả khảo sát.
Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chuẩn
chương trình đào tạo và báo cáo kết quả rà soát, nghiên cứu, phân tích nhu cầu
năng lực loại nhân lực ngành đào tạo tại Việt Nam, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo.