Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT dạy học thêm

Số hiệu: 17/2012/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 16/05/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Siết chặt hơn nữa việc dạy thêm, học thêm

Nhằm chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đang diễn ra tràn lan, nhất là ở các vùng đô thị, thành phố lớn, ngày 16/5/2012, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm (DT-HT).


Theo đó, đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu, tự nguyện học và được gia đình đồng ý. Nếu như quy định cũ chỉ nêu ngắn gọn “không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền”, thì trong quy định mới đã nêu rõ ràng hơn “không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc”. Đồng thời, các trường không được tổ chức lớp DT-HT theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp DT-HT phải có học lực tương đương nhau; giáo viên dạy thêm học sinh chính khóa của mình ngoài nhà trường phải xin phép hiệu trưởng.

Ngoài ra, mức thu DT-HT hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, không còn do UBND tỉnh/thành phố trực tiếp ban hành như trước đây. Nhà trường tổ chức thu, chi công khai và quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ, giáo viên không được trực tiếp thu, chi tiền học thêm.

Ưu điểm nổi bật của Thông tư 17 (so với các quy định trước đây và so với chính dự thảo ban đầu của Thông tư) là “cắt” được ý định “lách luật” trong dạy thêm bậc tiểu học. Vì đối với học sinh tiểu học, chỉ được phép dạy thêm các môn năng khiếu và kỹ năng sống, không được dạy thêm các môn văn hóa.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2012, thay thế Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2012/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2012

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về dạy thêm, học thêm:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định về dạy thêm, học thêm.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.

3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.

Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm

1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.

3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.

4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.

5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm

1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.

3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.

4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:

a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;

b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.

Chương II

TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường

1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.

2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.

3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.

Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:

1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:

a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;

b) Danh sách người dạy thêm;

c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;

d) Mức thu tiền học thêm.

Điều 7. Thu và quản lý tiền học thêm

1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;

b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;

c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.

2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.

b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.

Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm

1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.

2. Có đủ sức khoẻ.

3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.

4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).

Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.

2. Có đủ sức khỏe.

3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm

Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:

1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.

2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.

3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.

4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.

5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.

Chương III

HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm

1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;

b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này.

c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản 1, điều 6 quy định này;

b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;

d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

Điều 14. Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).

2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.

5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

2. Căn cứ quy định tại văn bản này và các quy định khác có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định về dạy thêm, học thêm. Văn bản quy định về dạy thêm, học thêm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn;

b) Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;

c) Việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm;

d) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.

2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền.

3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.

3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.

4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện uỷ quyền.

2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.

Điều 19. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục

1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.

2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.

3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.

Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Thanh tra, kiểm tra

Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.

Điều 22. Xử lý vi phạm

1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 17/2012/TT-BGDDT

Hanoi, May 16, 2012

 

CIRCULAR

PROMULGATING REGULATIONS ON EXTRA CLASSES

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005 and Law on amendments to the Law on Education dated November 25, 2009;

Pursuant to the Government's Decree No. 178/2007/ND-CP dated December 03, 2007 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministries and ministerial agencies;

Pursuant to the Government's Decree No. 32/2008/ND-CP dated March 19th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 providing guidance on the Law on Education; the Government's Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 on the amendments to the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 providing guidance on the Law on Education;

Pursuant to Decree No. 115/2010/ND-CP dated December 24, 2010 of the Government on the roles of regulatory agencies in education;

At the request of Director of Department of Secondary Education,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Promulgating together with this Circular a Regulation on extra classes.

Article 2. This Circular comes into force from July 1, 2012. This Circular replaces Decision No. 03/2007/QD-BGDDT dated July 31, 2007 of the Minister of Education and Training on extra classes.

Article 3. The Chief officers, Director of Department of Secondary Education, Director of Department of Elementary Education, Director of Department of Continuing Education, Heads of relevant agencies affiliated to the Ministry of Education and Training, Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, Directors of Services of Education and Training shall implement this Circular./.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Vinh Hien

 

REGULATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Regulation deals with extra classes with fees, including: requirements, application and procedures for organization of extra classes; application and procedures for issuance of license to hold extra classes (hereinafter referred to as the license); roles of regulatory agencies in monitoring of extra classes; inspection and actions against violations.

2. This Regulation applies to teachers who conduct extra classes (hereinafter referred to as teachers), students who take extra classes (hereinafter referred to as students), organizations or individuals that hold extra classes (hereinafter referred to as extra class providers) and relevant organizations or individuals. Tuition for students with weak learning capacity or advanced tuition for students with good learning capacity that are provided by the institution under their responsibility without fees shall not be considered extra classes.

Article 2. Interpretation of terms

1. For the purposes of this Regulation, extra classes means additional classes that are provided for learners with fees, of which contents base on compulsory education programs but not included in the education plan of compulsory education issued by the Ministry of Education and Training.

2. Internal extra classes means extra classes held by a public educational institution (including: compulsory education institutions; vocational training centers; continuing education centers; community learning centers; foreign language and IT centers, hereinafter referred to as institutions).

3. External extra classes means extra classes not held by the institutions prescribed in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Extra classes must help to broaden knowledge, skills and character education of students, be suitable for psychological and physical characteristics and not beyond the acquisition of learners

2. It is not allowed to reduce the curricular contents of compulsory education program and add them to extra classes; and provide the curricular contents in the extra classes in advance.

3. Students taking extra classes are students who intend to attend extra classes with the consent of their families; it is not allowed to compel students or students’ families to attend extra classes.

4. It is not allowed to provide extra classes according to the curricular classes; students in the same extra class shall have the same learning capacity; the students are admitted to the extra classes according to their learning capacity.

5. Extra class providers shall be responsible for their registration and application for the license.

Article 4. Banned extra classes

1. Extra classes shall not be provided for students who have attended curricular classes for 2 sessions per day.

2. Extra classes shall not be provided for elementary students, except for extra-curricular activities: arts, sports, or life skills.

3. Higher education institutions, colleges, junior colleges and vocational schools are banned from hold extra classes with compulsory education contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Holding external extra classes unless he/she conducts external extra classes;

b) Conducting external extra classes for students who are in his/her curricular classes without the permit of the Head of his/her superior agency.

Chapter II

HOLDING EXTRA CLASSES

Article 5. Holding internal extra classes

1. Each student who wishes to take an extra class shall submit an application for taking extra classes to the institution; his/her parents or guardian (hereinafter referred to as parents) shall append their signatures and write a commitment, and adhere to such commitment.

2. The principal of the institution shall receive the application from the student, categorize him/her to an appropriate group of students by his/her learning capacity, assign teachers and hold extra classes according to each group of students.

3. Each teacher intending to conduct extra classes shall submit a registration of conducting extra classes which commit to fulfill all duties of a teacher as specified in general regulations and other duties assigned by the institution and seriously comply with regulations on extra classes in the institution.

4. The principal shall consider approving the list of teachers, assign teachers and establish timetables for extra classes appropriate to the students’ learning capacity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Each extra class provider obtaining the license shall:

1. Submit a commitment to comply with regulations on external extra classes and ensure the order, security and environment hygiene to the People’s Committee of commune, ward or town (hereinafter referred to as commune) where the extra classes are situated.

2. Publish the following documents at the location of extra classes before and during the operation of the extra classes:

a) The license;

b) A list of teachers;

c) A timetable of extra classes;

d) Fees for extra classes.

Article 7. Collection and management of fees for extra classes

1. Regarding internal extra classes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The fees for extra classes shall be agreed by the students’ parents and the institution;

c) The institution shall receive receipts, pay expenditures and make declaration of fees for extra classes through the finance division of the institution; the teacher shall not directly receive receipts and pay expenditures in terms of fees for extra classes.

2. Regarding external extra classes:

a) The fees for extra classes shall be agreed by the students’ parents and the extra class provider.

b) The extra class provider shall comply with regulations on financial management of fees for extra classes.

Article 8. Requirements pertaining to teachers

1. Achieve standards equivalent to every education level as prescribed in the Law on Education.

2. Attain physical fitness.

3. Have good virtuous character, fulfill civil obligations, comply with regulations of law and fulfill assignments given by his/her workplace.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Have contents prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article certified by the head of superior agency or President of People’s Committee of the commune (for external teachers); or have contents prescribed in Point b, Clause 4, Article 4 of this Regulation permitted by the head of the superior agency (for internal teachers who receive salaries from the wage fund of public service agencies).

Article 9. Requirements pertaining to extra class providers

1. Achieve minimum standards equivalent to the teachers prescribed in Clause 1 Article 8 of this Regulation.

2. Attain physical fitness.

3. Not being liable to any disciplinary measure, criminal prosecution, imprisonment, non-custodial sanctions, surveillance, subject to any education measure in the commune, a health facility or an educational institution; or not being disciplined in the form of dismissal.

Article 10. Facilities

The facilities serving the extra classes must satisfy the requirements prescribed in Decision No. 1221/QD-BYT dated April 18, 2000 of the Ministry of Health on school hygiene and Joint Circular No. 26/2011/TTLT-BGDDT-BKHCN-BYT dated June 16, 2011 of the Ministry of Education and Training, the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Health on guidelines for standards of desks and chairs for students in elementary schools, lower secondary schools and upper secondary schools, which satisfy the minimum requirements:

1. The location of extra classes must be safe for teachers and students, far from poisonous gases, smoke, dust, and noise, and far from major roads, craggy rivers, springs, waterfalls and rapids.

2. The average area of a classroom is at least 1.10 m2 per student with air ventilation, sufficient natural or artificial light, hygiene standards and preventive healthcare.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. There are anti-glare school boards whose size, color and hanging shall satisfy requirements prescribed in Decision No. 1221/QD-BYT dated April 18, 2000.

5. There are hygiene works and sanitary waste containers.

Chapter III

APPLICATION AND PROCEDURES FOR ISSUANCE OF LICENSES TO HOLD EXTRA CLASSES

Article 11. The power to issue licenses

1. Each President of the People’s Committee of province shall issue licenses or authorize the Director of the Service of Education and Training to issue licenses for extra classes having upper secondary program or extra classes having multiple programs of which the upper secondary program is the highest program.

2. Each President of the People’s Committee of district shall issue licenses or authorize the Head of the Committee division of Education and Training to issue licenses for extra classes having elementary or lower secondary program or extra classes having multiple programs of which the lower secondary program is the highest program.

Article 12. Application for issuance of license

1. Regarding internal extra classes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A list of teachers who meet requirements prescribed in Article 8 of this Regulation.

c) A plan for holding of extra classes that specifies: students, contents; location, facilities; fees and plan for expenditures, proposal for holding of extra classes.

2. Regarding external extra classes:

a) An application for the license, which commit the People’s Committee of the commune to comply with Clause 1 Article 6 of this Regulation;

b) A list of the extra class provider and teachers;

c) Applications for conducting extra classes with photos of the teachers and certification prescribed in Clause 5 Article 8 of this Regulation;

d) Valid copies of documents proving the qualification and pedagogical competence of the extra class provider and teachers;

dd) Health certificates issued by general hospitals of districts or higher administrative levels or by Medical Examination Council to the extra class provider or teachers;

e) A plan for holding of extra classes that specifies: students, contents, location, facilities, fees and plan for expenditures, proposal for organization of extra classes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Each applicant shall prepare and send an application for the license to an authority competent to issue the license (hereinafter referred to as licensing authority).

2. The licensing authority shall verify the application and conduct a physical inspection of location and facilities of the extra classes.

3. Within 15 working days from the date on which the satisfactory application is received, the licensing authority shall either issue the license or reject the application in writing.

Article 14. Validity period, extension or revocation of license and suspension of extra classes

1. Each license shall be valid for up to 24 months from the day on which it is signed; within 1 month before its expiry date, it is required to apply for an extension of the license (if any).

2. Procedures for extension of the license shall be conducted similarly to those for issuance of the license.

3. The license shall be revoked if the extra class provider violates regulations on extra classes.

4. The extra classes shall be suspended if it has not been granted an extension upon the expiry date of the license.

5. Each licensing authority shall have the power to extend or revoke the license and suspend the extra classes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ROLES OF REGULATORY AGENCIES IN MONITORING OF EXTRA CLASSES

Article 15. Roles of People's Committees of provinces

1. Each People’s Committee of a province shall be responsible for monitoring of extra classes in the province.

2. Pursuant to this Regulation and relevant regulations, the People’s Committee of the province shall promulgate documents on extra classes. Documents on extra classes issued by the People’s Committee of the province shall contain at least the following contents:

a) Responsibilities of People’s Committees at all levels, education authorities and relevant agencies in terms of monitoring of extra classes in the province;

b) The power to issue license;

c) Collection, management and use of fees;

d) Inspection and actions against violations.

Article 16. Roles of Services of Education and Training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Issue the license as authorized by the People’s Committee of the province.

3. Organize or cooperate with relevant agencies in propagation and inspection of extra classes’ contents; prevent and take actions against violations within their competence and request the competent authority to take actions against violations.

4. Make a final report on extra classes’ monitoring and send it to the People’s Committee of the province and the Ministry of Education and Training upon the end of the school year or on request.

Article 17. Roles of People's Committees of districts

1. Issue licenses or authorize Committee division of Education and Training to issue licenses as prescribed by the People’s Committee of the province.

2. Monitor extra classes in the district as prescribed.

3. Direct the inspection of exhaust in the district to discover violations and take actions against them or request competent authority take actions.

4. Direct the People’s Committees of communes to certify the application for issue or extension of license to qualified organizations or individuals as prescribed in Articles 8, 9 and 10 of this Regulation.

5. Submit regular or irregular reports to the People’s Committee of the province or the Service of Education and Training as prescribed by the People’s Committee of the province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Issue the license as authorized by the People’s Committee of the district.

2. Monitor internal/external extra classes as prescribed by the People’s Committee of the province; be held accountable to the People’s Committee of district for monitoring of extra classes in the district.

3. Propagate and direct institutions and relevant organizations or individuals to implement regulations on extra classes.

4. Organize or cooperate with relevant agencies in inspection of extra classes’ contents; discover and take actions against violations within their competence and request the competent authority to take actions against violations.

5. Make a final report on extra classes’ monitoring and send it to the People’s Committee of the district and the Service of Education and Training upon the end of the school year or on request.

Article 19. Roles of Principals and Heads of educational institutions

1. Organize, monitor and inspect extra classes in the institutions; fulfill requirements pertaining to extra classes and respect rights and interests of teachers and students.

2. Monitor and organize curricular classes and follow rules for extra classes prescribed in Article 3 of this Regulation; monitor the examination, evaluation and ranking of students, certify requirements applicable to teachers as prescribed in Clause 5 Article 8 of this Regulation to prevent misconduct in extra classes.

3. Promptly take actions within their competence or request competent authority to take actions against extra classes’ violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Responsibilities of external extra class providers

1. Comply with regulations on extra classes of the Ministry of Education and Training, the People’s Committee of the province and relevant regulations.

2. Monitor and respect rights and interests of teachers and students. Notify the licensing agency and announce students of suspension or termination of extra classes (if any) before at least 30 days. Refund amount of money received from students corresponding to amount of time in which the extra class is not taken, and pay remuneration to teachers and relevant organizations or individuals.

3. Monitor, reserve and present the following documents in the event of verification of documents on extra classes: application for issuance of the license; list of teachers; list of students; timetable; applications for taking extra classes made by students, and financial documents prescribed in regulations in force.

4. Undergo inspection of local governments and education authorities in implementation of regulations on extra classes; and submit regular reports to the superior agency.

Chapter V

INSPECTION AND ACTIONS AGAINST VIOLATIONS

Article 21. Inspection

Extra classes shall undergo inspection of education authorities, State inspection agencies, and specialized inspection agencies and the authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Any educational institution, organization, or individual violate regulations on extra classes shall be, depending on the nature and extent of the violations, liable to administrative sanctions or criminal prosecution as prescribed.

2. Any head of agencies, organizations and units; officials and civil servants violating regulations on extra classes shall be disciplined as prescribed./.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/05/2012 quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


360.369

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.59.107
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!