BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2003/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 17/2003/TT-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG
4 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN ĐIỀU 3, ĐIỀU 7 VÀ ĐIỀU 8 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2001/NĐ-CP
NGÀY 22/11/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngày 22 tháng 11 năm 2001, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 88/2001/NĐ-CP về thực hiện phổ cập giáo dục trung
học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chi tiết Điều 3, Điều
7 và Điều 8 của Nghị định số 88/2001/NĐ-CP như sau:
I. GIẢI THÍCH
TỪ NGỮ
1. Trong Thông tư này, đối tượng
phổ cập giáo dục trung học cơ sở được gọi tắt là đối tượng.
2. Một số từ ngữ quy định trong
Nghị định số 88/2001/NĐ-CP được hiểu như sau:
a) Đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn là đối tượng thuộc hộ nghèo quy đinh tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Xã đặc biệt khó khăn là xã
thuộc danh sách quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ
tướng Chính phủ và được bổ sung bởi Quyết định số 647/2000/QĐ-TTg ngày
12/7/2000 và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001.
II. VIỆC TIẾP
NHẬN ĐỐI TƯỢNG VÀO HỌC TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. Tất cả học sinh tốt nghiệp tiểu
học đều được nhận vào học tại các trường trung học cơ sở đặt tại xã phường, thị
trấn, hoặc cụm xã, phường nơi học sinh có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc có
đăng ký tạm trú dài hạn (từ 6 tháng trở lên).
2. Ngoài trách nhiệm tiếp nhận
những đối tượng có hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn, nếu sĩ số học sinh/lớp
không vượt quá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trường trung học cơ sở
công lập có thể tiếp nhận đối tượng không thuộc nơi cư trú tại xã, phường, thị
trấn có trường theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh.
3. Đối tượng quá tuổi quy định
theo quy chế tuyển vào lớp 6 của trường trung học cơ sở công lập thì được tiếp nhận
vào học tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, quận, thị xã hoặc lớp bổ túc
trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy do cơ quan quản lý
giáo dục quận, huyện quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đối tượng
vào học tại trường trung học cơ sở công lập theo quy định của Điều lệ trường
trung học.
III. VIỆC PHỔ
CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO PHƯƠNG THỨC KHÔNG CHÍNH QUY
1. Đối tượng không có điều kiện
học theo phương thức giáo dục chính quy thì có quyền và trách nhiệm theo học tại
các lớp bổ túc trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy.
2. Các hình thức học không chính
quy dành cho đối tượng này bao gồm:
- Học ban ngày, 5 buổi/tuần tổ
chức tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa trung học
cơ sở, lớp bổ túc trung học cơ sở tại các trường trung học cơ sở.
- Học ban đêm, ngoài giờ lao động
tổ chức cho đối tượng ban ngày phải đi làm.
- Học tập trung ngắn hạn tổ chức
cho đối tượng ở các cụm dân cư có điều kiện sinh hoạt, lao động đặc biệt như
ngư dân vùng chài lưới, sông nước, trên biển hoặc ở các xã vùng cao, xã đặc biệt
khó khăn hoặc những người lao động phải làm việc ca kíp.
8. Việc giảng dạy các đối tượng
phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy theo
chương trình bổ túc trung học cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số
48/2002/QĐ-BGDĐT ngày 27/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Địa điểm tổ chức học tập: tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa và các lớp bổ
túc trung học cơ sở mở tại các công nông, lâm ngư trường, cơ quan, tổ chức hoặc
cụm dân cư.
5. Đối tượng có hoàn cảnh kinh tế
đặc biệt khó khăn không phải đóng học phí và tiền xây dựng trường, lớp; được trợ
cấp học phẩm; được cấp miễn phí hoặc cho mượn 01 bộ sách giáo khoa lớp đang học.
Đối tượng học lớp 9 chuẩn bị thi tốt nghiệp bổ túc văn hóa trung học cơ sở được
cấp thêm 1 bộ sách ôn tập.
6. Thủ tục tiếp nhận và thuyên
chuyển đối tượng học bổ túc trung học cơ sở được quy định như sau:
a) Đối tượng học bổ túc trung học
cơ sở cần ghi tên và nộp hồ sơ, học bạ (nếu có) tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên, các trường, lớp bổ túc văn hóa.
Trường hợp đối tượng không có hồ
sơ, học bạ thì sở giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra trình độ hai môn ngữ văn
và toán. Căn cứ vào kết quả kiểm tra Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo cấp giấy
cho phép vào học tại lớp tương ứng với trình độ. Giấy cho phép vào học này là
căn cứ để thay học bạ các lớp dưới trong hồ sơ dự thi tốt nghiệp bổ túc trung học
cơ sở. Những đối tượng không còn bằng tốt nghiệp tiểu học thì ngay cuối năm học
phải dự thi để lấy bằng tốt nghiệp bổ túc tiểu học.
b) Đối tượng học bổ túc trung học
cơ sở muốn chuyển trường cần có đơn xin chuyển trường và được phép chuyển trường
khi nơi xin chuyển đến đồng ý tiếp nhận.
7. Việc bố trí giáo viên giảng dạy
tại các lớp bổ túc trung học cơ sở phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều lệ trường trung học.
8. Giáo viên dạy phổ cập giáo dục
trung học cơ sở được thanh toán tiền bồi dưỡng theo quy định sau:
- Đối với giáo viên cơ hữu của
trung tâm giáo dục thường xuyên, số giờ vượt định mức theo quy định hiện hành
được thanh toán theo chế độ vượt giờ quy định tại Thông tư liên Bộ số 17/TTLB-
BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 27/7/1995 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội -
Tài chính - Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ
và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và đào tạo.
- Đối với giáo viên kiêm nhiệm,
giáo viên tình nguyện tham gia dạy phổ cập giáo dục trung học cơ sở thì tất cả
số giờ dạy kiêm nhiệm được thanh toán theo chế độ dạy vượt giờ quy định tại
Thông tư liên Bộ số 17/TTLB-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT nói trên.
- Tùy theo điều kiện cụ thể địa
phương có thể hỗ trợ thêm kinh phí đi lại hoặc phụ cấp cho giáo viên phải dạy ở
nơi xa, điều kiện giao thông khó khăn.
- Ở các huyện miền núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, vùng cao, các xã đặc biệt khó khăn, trường hợp giáo viên
phải ở lại trường để hướng dẫn học viên học tập, sinh hoạt thì trong thời gian ở
lại trường, giáo viên được hưởng phụ cấp như giáo viên trường phổ thông dân tộc
nội trú.
9. Kinh phí cho học sinh, giáo
viên được chi từ kinh phí phổ cập giáo dục trung học cơ sở của các địa phương.
Quy định cụ thể về kinh phí cho
việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Vụ Trung học phổ thông, Vụ
Giáo dục thường xuyên, Vụ Kế hoạch và tài chính và các đơn vị liên quan thuộc Bộ
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị định
số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 và Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, các địa phương, cơ sở phản ánh về Bộ để xem xét, sửa đổi kịp thời.