BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 05 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÒNG HỌC BỘ MÔN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định phòng học bộ môn của
cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 7 năm
2020.
Thông tư này thay thế Quyết định số
37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về phòng học bộ môn.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở
giáo dục phổ thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia đổi mới GDĐT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục CSVC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY ĐỊNH
PHÒNG
HỌC BỘ MÔN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về phòng học bộ môn của cơ
sở giáo dục phổ thông, bao gồm: Phòng học bộ môn; thiết bị phòng học bộ môn;
yêu cầu kỹ thuật phòng học bộ môn; quản lý và sử dụng phòng học bộ môn.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
(sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phòng học bộ môn là phòng học đặc thù được trang
bị, lắp đặt các thiết bị dạy học chuyên dùng để tổ chức dạy học một hoặc một số
môn học theo yêu cầu chương trình giáo dục.
2. Phòng chuẩn bị là phòng để cất giữ, bảo quản và
chuẩn bị thiết bị dạy học cho các môn học có tổ chức dạy học tại phòng học bộ
môn.
3. Phòng thiết bị giáo dục là phòng để cất giữ, bảo
quản, chuẩn bị thiết bị dạy học cho các môn học không có phòng học bộ môn và
các thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục khác.
4. Phòng đa chức năng là phòng học bộ môn được lắp
đặt các thiết bị tin học, âm thanh, trình chiếu và các thiết bị khác để sử dụng
chung cho nhiều môn học và các hoạt động giáo dục khác.
5. Diện tích làm việc tối thiểu là diện tích bên
trong phòng, không kể diện tích hành lang, lối vào và diện tích bị chiếm bởi kết
cấu tường, vách, cột trên mặt bằng.
6. Thiết bị nội thất chuyên dùng là các thiết bị có
cấu tạo và tính năng chuyên biệt đáp ứng yêu cầu thí nghiệm, thực hành phù hợp
với yêu cầu của môn học.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
1. Thống nhất trên phạm vi toàn quốc về tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của phòng học bộ môn đáp ứng yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng
định mức, dự toán khi lập dự án đầu tư xây mới hoặc cải tạo phòng học bộ môn đã
có.
3. Làm căn cứ để kiểm định chất lượng, công nhận đạt
chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo
các giai đoạn giáo dục cơ bản và định hướng nghề nghiệp; hình thành, phát triển
cho học sinh về phẩm chất, năng lực ở từng giai đoạn giáo dục và từng cấp học.
5. Đáp ứng yêu cầu thí nghiệm, thực hành của chương
trình môn học. Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, kỹ năng thí nghiệm,
thực hành của học sinh.
Chương II
QUY CÁCH PHÒNG HỌC BỘ
MÔN
Điều 4. Phòng học bộ môn
1. Loại phòng học bộ môn
a) Trường tiểu học có các phòng học bộ môn: Khoa học
- Công nghệ (sử dụng chung cho các môn học Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Công
nghệ), Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng;
b) Trường trung học cơ sở có các phòng học bộ môn:
Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức
năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử
và Địa lí);
c) Trường trung học phổ thông có các phòng học bộ
môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục kinh tế và pháp luật);
d) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy
định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định các phòng học bộ môn.
Phòng học bộ môn của trường phổ thông có nhiều cấp học được bố trí riêng biệt
cho các cấp học, ngoại trừ các phòng học bộ môn có thể sử dụng chung cho một số
môn học bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học.
2. Số lượng phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ
thông được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất của cơ sở giáo
dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Tên phòng học bộ môn được đặt theo tên môn học
hoặc theo công năng sử dụng. Cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều phòng học bộ môn
cùng môn học thì đánh thêm số thứ tự để phân biệt.
Điều 5. Quy cách phòng học bộ
môn
1. Diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được
tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh
a) Trường tiểu học
Đối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức
năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi
phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2;
Đối với phòng học bộ môn Khoa học - Công nghệ, Âm
nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2
và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2.
b) Trường trung học cơ sở
Đối với phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Tin học,
Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2
và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;
Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật
diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,25m2 và mỗi phòng
có diện tích không như hơn 60m2;
Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho
các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí), diện tích làm việc tối thiểu
cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn
60m2.
c) Trường trung học phổ thông
Đối với phòng học bộ môn Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh
là 2,00m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;
Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật
diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45m2 và mỗi phòng
có diện tích không nhỏ hơn 60m2;
Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho
các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật), diện tích làm việc
tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không
nhỏ hơn 60m2.
d) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy
định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định diện tích làm việc tối
thiểu các phòng học bộ môn.
2. Kích thước phòng học bộ môn
a) Chiều rộng phòng học bộ môn (tính theo chiều
vuông góc với hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn): Đối với cấp tiểu học không
nhỏ hơn 5,70m; đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông không nhỏ hơn
7,20m;
b) Chiều dài phòng học bộ môn (tính theo chiều dọc
hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn) không lớn hơn 2 lần chiều rộng;
c) Chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà
tới trần nhà) từ 3,30m trở lên. Trong trường hợp sử dụng nền/sàn giả để bố trí
ngầm hệ thống kĩ thuật, chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần
nhà) không nhỏ hơn 2,80m.
3. Phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Vật
lí, Hoá học, Sinh học và một số môn học có nhiều thiết bị thực hành phải có
phòng chuẩn bị. Phòng chuẩn bị được bố trí liền kề, có cửa liên thông với phòng
học bộ môn có diện tích làm việc từ 12m2 đến 27m2.
Điều 6. Phòng thiết bị giáo dục
1. Cơ sở giáo dục phổ thông có tối thiểu 01 phòng
thiết bị giáo dục để cất giữ, bảo quản và chuẩn bị thiết bị dạy học cho các môn
học không có phòng học bộ môn.
2. Thiết bị dạy học trong phòng thiết bị giáo dục
được bố trí, sắp xếp riêng biệt theo từng môn học, khối lớp.
3. Diện tích làm việc tối thiểu phòng thiết bị giáo
dục không nhỏ hơn 48m2.
Chương III
THIẾT BỊ PHÒNG HỌC BỘ
MÔN
Điều 7. Thiết bị dạy học trong
phòng học bộ môn
1. Thiết bị dạy học trong phòng học bộ môn, bao gồm:
Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các thiết bị khác.
2. Yêu cầu thiết bị dạy học trong phòng học bộ môn
a) Được trang bị đầy đủ các thiết bị có trong danh mục
thiết bị dạy học tương ứng với từng loại phòng học bộ môn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Khuyến khích trang bị các thiết bị khác nhằm đáp
ứng yêu cầu đối mới phương pháp dạy học, ứng dụng các công nghệ mới, nâng cao kỹ
năng thí nghiệm, thực hành của học sinh; hỗ trợ chuyên đề dạy học, nghiên cứu
khoa học và định hướng giáo dục nghề nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông;
c) Thiết bị dạy học trong phòng học bộ môn được bố
trí, sắp xếp hợp lý, khoa học, phù hợp về yêu cầu kỹ thuật, công năng sử dụng,
nội dung môn học nhằm bảo đảm thuận tiện khi sử dụng, bảo quản và không làm giảm
tính năng của từng phòng học bộ môn;
d) Các loại hóa chất được bố trí, sắp xếp, bảo quản
riêng biệt không gây ảnh hưởng, phá hủy các thiết bị dạy học khác.
Điều 8. Thiết bị nội thất
chuyên dùng trong phòng học bộ môn
1. Thiết bị nội thất chuyên dùng, bao gồm:
a) Bàn, ghế, bảng viết, tủ, kệ, giá đỡ chuyên dùng;
b) Tủ sấy; tủ hút; hệ thống thoát khí thải, mùi và
hơi độc;
c) Hệ thống chậu rửa, vòi nước chuyên dùng;
d) Hệ thống điện chuyên dùng;
đ) Tủ thuốc y tế;
e) Các thiết bị nội thất chuyên dùng khác.
2. Yêu cầu thiết bị nội thất chuyên dùng
a) Thiết bị nội thất chuyên dùng trong phòng học bộ
môn được tính toán căn cứ theo số lượng học sinh và yêu cầu thí nghiệm, thực
hành của chương trình môn học;
b) Phòng học bộ môn phải được thiết kế, trang bị nội
thất đồng bộ, khoa học và thuận tiện khi sử dụng;
c) Bàn, ghế phòng học bộ môn được bố trí bảo đảm
các quy định về góc nhìn bảng viết, khoảng cách giữa các dãy bàn, hàng bàn, bảng
viết và các tường bao quanh bảo đảm tổ chức dạy học thí nghiệm, thực hành theo
nhóm; Bàn, ghế phòng học bộ môn là loại chuyên dùng, có thể làm từ các vật liệu
khác nhau đáp ứng yêu cầu đặc thù của môn học. Ngoài ra bàn, ghế phòng học bộ
môn Khoa học - Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Vật lí, Hoá học, Sinh học
có khả năng chống chịu nhiệt, hóa chất, cơ học, bảo đảm thuận lợi vệ sinh và bảo
dưỡng;
d) Hệ thống tủ, kệ, giá đỡ chuyên dùng trong phòng
học bộ môn, phòng chuẩn bị và phòng thiết bị giáo dục được bố trí, sắp xếp hợp
lý để cất giữ, bảo quản thiết bị dạy học;
đ) Tủ thuốc y tế trong phòng học bộ môn được trang
bị thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu dùng để sơ cấp cứu khi xảy ra sự cố. Được
treo cố định ở nơi hợp vệ sinh, dễ quan sát, dễ dàng tiếp cận và thuận tiện sử
dụng;
e) Hệ thống rèm cửa phòng học bộ môn được bố trí để
có thể che ánh sáng cục bộ hoặc toàn bộ phòng học.
Chương IV
YÊU CẦU KỸ THUẬT PHÒNG HỌC
BỘ MÔN
Điều 9. Nền và sàn nhà phòng học
bộ môn
Nền và sàn nhà phòng học bộ môn phải phù hợp với
các quy định về tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Nền và sàn nhà phòng học bộ môn
bảo đảm dễ làm vệ sinh, không trơn trượt, không có kẽ hở, không bị mài mòn,
không bị biến dạng, chống được ẩm, tránh được hiện tượng nồm ướt và chịu được
tác động của hoá chất.
Điều 10. Cửa ra vào và cửa sổ
phòng học bộ môn
Cửa ra vào và cửa sổ phòng học bộ môn phải phù hợp
với các quy định về tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Điều 11. Hệ thống cấp thoát nước
1. Hệ thống cấp thoát nước trong phòng học bộ môn
được bố trí riêng, đặt ngầm trong tường, nền nhà hoặc trong hộp kỹ thuật. Các
van đặt trong hộp kỹ thuật phải có cửa kiểm tra để thuận tiện cho việc quản lý
và sửa chữa.
2. Phòng học bộ môn Hóa học, Sinh học được bố trí hệ
thống chậu rửa, vòi nước, đường cấp thoát nước gắn với bàn thí nghiệm, thực
hành; Phòng học bộ môn Vật lí, Khoa học tự nhiên, Mĩ thuật được bố trí hệ thống
chậu rửa, vòi nước ở vị trí phù hợp; Vật liệu, kích thước chiều rộng, chiều sâu
của chậu rửa phải đáp ứng các yêu cầu đặc thù của môn học.
3. Các phòng học bộ môn khi hoạt động tạo ra chất
thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường phải có hệ thống xử lý chất thải.
Điều 12. Hệ thống chiếu sáng,
cách âm, kỹ thuật điện
1. Chiếu sáng tự nhiên trong phòng học bộ môn phải
tuân theo quy định về tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành. Các cửa phòng vừa phải
đáp ứng yêu cầu chiếu sáng tự nhiên, thông gió thoáng khí cho phòng, vừa phải
che chắn được gió lạnh, mưa hắt, nắng chiếu xuyên phòng, đồng thời bảo đảm thuận
tiện, an toàn trong sử dụng, dễ làm sạch.
2. Chiếu sáng nhân tạo trong phòng học bộ môn
a) Hệ thống chiếu sáng nhân tạo trong phòng học bộ
môn tuân thủ các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng
- Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc;
b) Áp dụng hệ thống chiếu sáng hỗn hợp trong phòng
học bộ môn (chiếu sáng đồng đều và chiếu sáng cục bộ). Mật độ công suất chiếu
sáng bảo đảm tương ứng với chức năng từng loại phòng học bộ môn theo quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.
3. Phòng học bộ môn Âm nhạc được thiết kế cách âm để
tránh tiếng ồn với khu vực xung quanh.
4. Các phòng học bộ môn được trang bị hệ thống điện
xoay chiều 220V đáp ứng yêu cầu thí nghiệm, thực hành. Ngoài ra, các phòng học
bộ môn: Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Vật lí, Hóa học, Sinh học được trang bị hệ
thống điện một chiều và xoay chiều với điện áp đầu ra điều chỉnh được từ
0-24V/2A. Ổ cắm điện trang bị trong phòng học bộ môn phải bảo đảm chống giật,
chống nước.
Điều 13. Hệ thống thông gió, điều
hòa không khí
1. Phòng học bộ môn được bố trí hệ thống thông gió
tự nhiên và nhân tạo. Ngoài ra, phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hóa
học, Sinh học được lắp đặt các thiết bị như tủ sấy; tủ hút; hệ thống thoát khí
thải, mùi và hơi độc.
2. Căn cứ điều kiện của cơ sở giáo dục phổ thông để
trang bị máy điều hòa không khí cho phòng học bộ môn.
Điều 14. Hệ thống phòng cháy
và chữa cháy
Phòng học bộ môn phải bảo đảm điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn phòng cháy và chữa cháy
hiện hành.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÒNG
HỌC BỘ MÔN
Điều 15. Quản lý phòng học bộ
môn
1. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông chịu trách
nhiệm:
a) Ban hành các văn bản quy định về quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo quản, kế hoạch hoạt động của phòng học bộ môn và thiết bị dạy
học;
b) Quy định về hệ thống hồ sơ, sổ sách và nội quy của
phòng học bộ môn;
c) Xếp thời khóa biểu cho từng nội dung dạy học của
từng môn học có sử dụng phòng học bộ môn hoặc có sử dụng thiết bị dạy học trong
các giờ dạy trên lớp, bố trí đủ giáo viên bộ môn, nhân viên thiết bị, thí nghiệm
phù hợp với thời khóa biểu đã xây dựng;
d) Định kỳ kiểm tra, thanh tra các hoạt động của
phòng học bộ môn.
2. Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động và thời khóa biểu của phòng học bộ môn theo tuần,
tháng, học kì, năm học; giám sát hoạt động của phòng học bộ môn theo quy định của
cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Nhân viên thiết bị, thí nghiệm chịu trách nhiệm
về hoạt động của phòng học bộ môn theo phân công và các quy định tại Điều 17 của văn bản này.
4. Giáo viên bộ môn có trách nhiệm xây dựng nội
dung các tiết học có thí nghiệm, thực hành hoặc có sử dụng thiết bị dạy học
trên lớp theo yêu cầu của chương trình môn học; phối hợp với nhân viên thiết bị,
thí nghiệm tổ chức thực hiện các thí nghiệm, thực hành trong phòng học bộ môn
hoặc mượn thiết bị để tổ chức dạy học trên lớp.
Điều 16. Sử dụng phòng học bộ
môn
1. Phòng học bộ môn được sử dụng để tổ chức dạy học
các nội dung về thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình môn học.
2. Phòng học bộ môn được sử dụng để tổ chức các hoạt
động giáo dục định hướng nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, thực hiện giáo dục
STEM.
3. Phòng học bộ môn được sử dụng để lưu giữ, bảo quản
các thiết bị dạy học của các môn học tương ứng với tính chất của loại phòng học
bộ môn. Thiết bị dạy học trong phòng học bộ môn được kiểm tra, bảo dưỡng thường
xuyên; sửa chữa, thay thế, bổ sung nếu hư hỏng. Hóa chất, vật liệu tiêu hao được
bổ sung kịp thời để bảo đảm phục vụ tốt cho hoạt động dạy học; hóa chất hết hạn
sử dụng được xử lý, tiêu hủy theo các quy định hiện hành. Hằng năm, thiết bị dạy
học phòng học bộ môn được kiểm kê, thanh lý theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Nhiệm vụ của nhân
viên thiết bị, thí nghiệm
1. Quản lý, bảo quản và sắp xếp khoa học các thiết
bị trong phòng học bộ môn theo nhóm, chủng loại thiết bị và theo khối lớp.
2. Lập kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa những thiết
bị đơn giản và thanh lý, tiêu hủy thiết bị, hóa chất hỏng, hết hạn sử dụng.
3. Chuẩn bị đủ các điều kiện và các thiết bị, thí
nghiệm theo yêu cầu của từng môn học, bài học có sử dụng thiết bị để thực hành,
thí nghiệm trong phòng học bộ môn hoặc trên lớp; phối hợp với giáo viên hướng dẫn
học sinh thực hành, thí nghiệm; bảo đảm các điều kiện về an toàn, phòng chống
cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm.
4. Quản lý, lưu giữ và sử dụng hệ thống hồ sơ, sổ
sách theo dõi việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học của
phòng học bộ môn; hướng dẫn giáo viên, học sinh thực hiện nội quy, quy trình sử
dụng bảo đảm an toàn trong quá trình thực hành, thí nghiệm.
5. Lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác
thiết bị dạy học.
6. Tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự án đầu
tư xây mới hoặc cải tạo phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông thuộc phạm
vi quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục
và đào tạo, các cơ sở giáo dục phổ thông triển khai công tác tổ chức quản lý và
sử dụng phòng học bộ môn theo quy định.
3. Hằng năm báo cáo tình hình đầu tư, quản lý và sử
dụng các phòng học bộ môn với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 19. Trách nhiệm của phòng
giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự án đầu
tư xây mới hoặc cải tạo phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông thuộc phạm
vi quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục
phổ thông triển khai công tác tổ chức quản lý và sử dụng phòng học bộ môn theo
quy định.
3. Hằng năm báo cáo tình hình đầu tư, quản lý và sử
dụng các phòng học bộ môn với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở giáo dục và đào tạo.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục phổ thông
1. Tham mưu cấp có thẩm quyền lập kế hoạch đầu tư
xây mới hoặc cải tạo phòng học bộ môn đáp ứng yêu cầu theo quy định nhằm duy
trì và nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Tổ chức quản lý và sử dụng các phòng học bộ môn
đúng quy định.
3. Hằng năm báo cáo tình hình đầu tư, quản lý và sử
dụng các phòng học bộ môn với phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông có phòng học
bộ môn đã được chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn cơ
sở vật chất trước ngày văn bản này có hiệu lực thì tiếp tục theo cấp độ, mức độ
đã được công nhận; khi thực hiện công nhận lại hoặc công nhận cấp độ, mức độ
cao hơn thực hiện theo quy định tại văn bản này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới phòng học bộ
môn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày văn bản này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện nếu đáp ứng các quy định tại văn bản này.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cải tạo phòng
học bộ môn được chấp nhận khi bảo đảm diện tích không nhỏ hơn 12% diện tích
phòng học bộ môn được quy định tại văn bản này.