BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 05 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC
CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục
công lập.
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: dân chủ trong cơ
sở giáo dục; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ
quan, đơn vị. tổ chức có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với hiệu trưởng hoặc giám đốc (sau
đây gọi chung là hiệu trưởng), nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người
học trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục thường xuyên; trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học; các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Phát huy quyền làm
chủ của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học và nâng cao trách
nhiệm của hiệu trưởng.
2. Tăng cường nề nếp,
kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của cơ sở giáo dục, góp phần xây dựng môi trường
giáo dục thân thiện, lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phòng chống
các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền.
Điều
3. Yêu cầu thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ sở giáo dục phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của
tổ chức Đảng; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của hội
đồng trường, hội đồng đại học (sau đây gọi chung là hội đồng trường), của hiệu
trưởng và các tổ chức đoàn thể trong cơ sở giáo dục.
2. Dân chủ trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân
chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà
giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học, cản trở việc thực hiện nhiệm
vụ của cơ sở giáo dục.
Chương
II
DÂN
CHỦ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Mục
1. TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG
TRƯỜNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều
4. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn của hiệu trưởng theo quy định của Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện dân chủ,
công khai trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở giáo dục; trong quản lý,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý, người lao động và người học theo quy định của pháp luật và Thông tư
này.
3. Tổ chức các cuộc họp
giao ban định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ sở giáo dục.
4. Lắng nghe ý kiến
phản ánh, phê bình của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người
học. Khi nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học đăng ký được gặp
và có nội dung, lý do cụ thể phải bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Chỉ đạo việc cung
cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện,
trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong
cơ sở giáo dục.
6. Chỉ đạo, xem xét,
xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động, người học và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ sở
giáo dục; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm
quyền.
7. Chỉ đạo, xem xét,
xử lý kịp thời người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ sở giáo dục và người có hành vi trả thù, trù dập nhà giáo, cán bộ quản
lý, người lao động và người học khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của
pháp luật.
8. Gương mẫu, đi đầu
trong việc đấu tranh phòng chống những biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, thành
kiến, trù dập, giấu giếm, bưng bít, làm sai lệch sự thật, làm trái nguyên tắc
và những biểu hiện không dân chủ khác trong cơ sở giáo dục.
9. Phối hợp với Công
đoàn tổ chức hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động của cơ
sở giáo dục mỗi năm một lần vào đầu năm học theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập và các quy định khác có liên quan.
Điều
5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc ứng xử, nguyên tắc
trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Đóng góp ý kiến
trong hoạt động của cơ sở giáo dục; ý kiến đối với hiệu trưởng để xây dựng cơ sở
giáo dục trong sạch, vững mạnh.
3. Báo cáo người có
thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ sở
giáo dục.
Điều
6. Trách nhiệm của hội đồng trường
Hội đồng trường của
các cơ sở giáo dục có trách nhiệm ban hành và giám sát việc thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Điều
7. Trách nhiệm của trưởng các đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục
1. Tham mưu, đề xuất
những biện pháp giúp hiệu trưởng thực hiện quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục.
2. Chấp hành và tổ chức
thực hiện dân chủ trong đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm lề
lối làm việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với nhau; thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều
8. Trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể, tổ chức và Ban Thanh tra nhân dân
trong cơ sở giáo dục
1. Người đứng đầu
đoàn thể, tổ chức trong cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
a) Phối hợp với hiệu
trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở
giáo dục;
b) Nâng cao chất lượng
sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện
pháp thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
2. Ban Thanh tra nhân
dân có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe
ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong cơ sở giáo
dục, đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Trong trường hợp hiệu trưởng không giải
quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
hoặc công nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Mục
2. NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG PHẢI CÔNG KHAI, HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CÔNG KHAI
Điều
9. Những việc hiệu trưởng phải công khai
1. Những việc phải
công khai để nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động biết:
a) Chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo
dục;
b) Các nội quy, quy
chế của cơ sở giáo dục;
c) Kế hoạch năm học,
học kỳ, tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của
cơ sở giáo dục;
d) Kinh phí hoạt động
hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài
chính khác; quyết toán kinh phí hằng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm
toán của cơ sở giáo dục;
đ) Kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, đi công tác nước ngoài, giải
quyết chế độ, nâng bậc lương, thăng hạng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; việc đánh giá, xếp loại,
hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc;
e) Các vụ việc tiêu cực,
tham nhũng trong cơ sở giáo dục đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
g) Kết quả thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục;
h) Kết quả tiếp thu ý
kiến của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến nhà giáo, cán bộ quản lý và
người lao động quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
i) Văn bản chỉ đạo, điều
hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ sở giáo dục.
2. Những việc phải
công khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội tham
gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật:
a) Những việc được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Quy chế thực hiện công khai đối với
cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Tất cả các quy định
của cơ sở giáo dục liên quan đến việc học tập của người học theo quy định của
pháp luật;
c) Kết quả kiểm định
chất lượng giáo dục.
Điều
10. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai
1. Hình thức công
khai
Căn cứ đặc điểm, tính
chất hoạt động và nội dung phải công khai, các cơ sở giáo dục áp dụng một, một
số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại cơ sở
giáo dục;
b) Thông báo tại hội
nghị nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động của cơ sở giáo dục; thông báo tại
đối thoại của cơ sở giáo dục;
c) Thông báo bằng văn
bản gửi toàn thể nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;
d) Thông báo cho trưởng
các đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục và yêu cầu đơn vị thông báo đến
nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong các đơn vị đó;
đ) Thông báo bằng văn
bản đến cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giáo dục;
e) Đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục;
g) Các quy định liên
quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai theo các
hình thức phù hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo.
2. Thời điểm và thời
gian công khai
a) Đối với các những
việc phải công khai cho nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động được biết:
chậm nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày
văn bản có nội dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định
của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội nghị nhà giáo,
cán bộ quản lý và người lao động. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ sở
giáo dục thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
b) Các quy định liên
quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai vào
tháng 6 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng
năm học mới hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
3. Hình thức, thời điểm
và thời gian công khai những nội dung khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở
giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục
3. NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI HỌC THAM GIA Ý
KIẾN
Điều
11. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý
kiến trước khi hiệu trưởng quyết định
1. Những việc nhà
giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia ý kiến:
a) Chủ trương, giải
pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch,
đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của cơ sở giáo dục;
b) Kế hoạch năm học,
học kỳ, tháng của cơ sở giáo dục;
c) Tổ chức phong trào
thi đua của cơ sở giáo dục;
d) Báo cáo sơ kết, tổng
kết của cơ sở giáo dục;
đ) Các biện pháp cải
tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;
e) Kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;
g) Thực hiện các chế
độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người
lao động;
h) Các nội quy, quy
chế của cơ sở giáo dục.
2. Những việc người học
tham gia ý kiến:
a) Kế hoạch giáo dục
và đào tạo hằng năm của cơ sở giáo dục;
b) Những thông tin có
liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chế độ chính sách
của Nhà nước;
d) Nội quy, quy định
của cơ sở giáo dục có liên quan đến người học;
đ) Tổ chức phong trào
thi đua và các hoạt động khác trong cơ sở giáo dục có liên quan đến người học.
Điều
12. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính
chất và nội dung hoạt động, các cơ sở giáo dục áp dụng những hình thức sau:
1. Tham gia ý kiến trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện với hiệu trưởng.
2. Thông qua hội nghị
nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động của cơ sở giáo dục; thông qua đối
thoại tại cơ sở giáo dục.
3. Phát phiếu hỏi ý
kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người
lao động và người học tham gia ý kiến.
4. Thông qua hộp thư
điện tử của đơn vị để nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học
tham gia ý kiến.
Mục
4. NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ
HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều
13. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia giám sát, kiểm
tra
1. Thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm
của cơ sở giáo dục.
2. Công tác tài
chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục;
việc thu chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho cơ sở giáo
dục.
3. Thực hiện các nội
quy, quy chế của cơ sở giáo dục.
4. Thực hiện các chế
độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động, người học trong cơ sở giáo dục.
5. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong cơ sở giáo dục.
Điều
14. Hình thức giám sát, kiểm tra
Cơ sở giáo dục tổ chức
để nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động giám sát, kiểm tra thông qua các
hình thức sau:
1. Thông qua hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân của cơ sở giáo dục.
2. Thông qua kiểm điểm
công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ sở giáo dục.
3. Thông qua hội nghị
nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động.
Chương
III
DÂN
CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC
CÓ LIÊN QUAN
Điều
15. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra việc niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của cơ sở giáo dục để công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau
đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách
nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính
giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ
cho từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo
quy định;
đ) Thời gian giải quyết
từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm
tra nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động trong việc giải quyết công việc
của công dân, tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của
pháp luật đối với những nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động không hoàn
thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham
nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố
trí nơi tiếp công dân, thực hiện việc tiếp công dân và bố trí hòm thư góp ý (trực
tiếp hoặc qua hòm thư điện tử); chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của
cơ sở giáo dục cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu các ý kiến góp
ý, báo cáo hiệu trưởng xem xét, giải quyết.
4. Cử người có trách
nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu
theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân,
tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều
16. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động
1. Tiếp nhận thông
tin; giải quyết các công việc của công dân, tổ chức có liên quan tại trụ sở của
cơ sở giáo dục; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật về người cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ
chức yêu cầu, có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và quy định.
Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo để công dân, tổ chức
biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Không được
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu
trong khi giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều
17. Đối thoại tại cơ sở giáo dục
1. Đối thoại tại cơ sở
giáo dục được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa nhà giáo, cán bộ
quản lý, người lao động, người học với hiệu trưởng hoặc giữa đại diện tập thể
lao động, đại diện người học với hiệu trưởng. Đối thoại tại cơ sở giáo dục được
thực hiện định kỳ ít nhất mỗi năm học một lần hoặc khi một bên có yêu cầu.
2. Nội dung đối thoại,
số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy
trình tổ chức đối thoại thực hiện theo quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục.
Điều
18. Quan hệ giữa hiệu trưởng với cơ quan quản lý cấp trên
1. Phục tùng sự chỉ đạo
của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp
thời, nghiêm túc.
2. Kịp thời phản ánh
những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị những biện pháp khắc phục để cơ quan quản
lý cấp xem xét giải quyết.
3. Phản ánh những vấn
đề chưa rõ trong chỉ đạo của cấp trên, góp ý, phê bình cơ quan quản lý cấp trên
bằng văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến lên cấp trên chưa được
giải quyết, cơ sở giáo dục vẫn phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện chỉ đạo của
cấp trên.
Điều
19. Quan hệ giữa hiệu trưởng với đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục
Tiếp nhận, xem xét và
kịp thời giải quyết các kiến nghị, các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực
hiện dân chủ; định kỳ làm việc với người đứng đầu các đơn vị. Khi người đứng đầu
đơn vị đăng ký làm việc với các nội dung, công việc cụ thể thì phải trả lời về
kế hoạch làm việc hoặc lý do từ chối.
Điều
20. Quan hệ giữa hiệu trưởng với chính quyền địa phương
Hiệu trưởng có trách
nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để phối hợp giải
quyết những công việc có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và
quyền lợi của người học.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
1. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, cơ sở
giáo dục gửi báo cáo tình hình thực hiện dân chủ tại đơn vị của năm học trước
liền kề về cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
2. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ sở giáo dục:
a) Căn cứ quy định tại Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan, cơ sở giáo dục rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoặc xây dựng mới quy chế dân chủ;
b) Hiệu trưởng, nhà giáo, cán bộ quản lý, người
lao động, người học, các đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục;
c) Cơ sở giáo dục, cá nhân, đơn vị và tổ chức
thực hiện tốt quy chế dân chủ sẽ được khen thưởng; vi phạm quy chế dân chủ sẽ bị
xử lý theo các quy định của pháp luật;
d) Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục vận dụng
quy định tại Thông tư này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 22. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT
ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chúc
cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc các sở
giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương:
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Kiểm toán Nhá nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT. Vụ PC. Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|