BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 10/2014/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH NGHĨA VỤ THAM GIA BỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ
Căn cứ Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật luật sư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về đối tượng, thời gian,
hình thức, nội dung bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; xử lý luật
sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ (sau đây gọi tắt
là nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng); học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ của luật sư; trách nhiệm của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và
hành nghề luật sư đối với việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng; xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thông tư này áp dụng đối với các luật sư Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ sở
đào tạo nghề luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện bồi
dưỡng
Việc thực hiện bồi dưỡng phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
1. Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật, kỹ năng
hành nghề luật sư.
2. Bảo đảm đúng, đủ thời gian, nội dung, chương
trình và chất lượng bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
3. Bảo đảm trách nhiệm, hiệu quả của việc thực hiện
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
Điều 3. Trách nhiệm của luật sư
1. Tham gia đầy đủ thời gian bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ.
2. Lựa chọn nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp
với lĩnh vực hành nghề của mình.
3. Đóng học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ của luật sư (sau đây gọi tắt là lớp bồi dưỡng) theo quy định tại
Điều 13 của Thông tư này, trừ trường hợp được miễn theo quy
định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Gửi Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên một
trong các giấy tờ quy định tại Điều 14 của Thông tư này để
chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trước ngày 15/12 hàng
năm.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật
sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
123/2013/NĐ-CP) và Thông tư này.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức
hành nghề luật sư
1. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình hoàn
thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
2. Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
đối với luật sư của tổ chức mình.
3. Gửi Sở Tư pháp, Đoàn luật sư nơi có trụ sở danh
sách luật sư đã tham gia lớp bồi dưỡng do tổ chức hành nghề luật sư thực hiện
trước ngày 15/12 hàng năm.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật
sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Đoàn luật sư có trách nhiệm sau đây:
a) Lập danh sách các luật sư thực hiện nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng hàng năm của Đoàn mình, gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam đồng
gửi Sở Tư pháp nơi có trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Đoàn
luật sư hoặc thông báo tại trụ sở của Đoàn luật sư;
b) Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
của luật sư là thành viên của Đoàn mình;
c) Xử lý kỷ luật luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia
bồi dưỡng theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn
luật sư Việt Nam;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều
lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật
sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm sau
đây:
a) Xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, kế hoạch
bồi dưỡng hàng năm và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp;
b) Quy định khung mức thu học phí của luật sư tham
gia lớp bồi dưỡng, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của lớp
bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này
thực hiện;
d) Lập danh sách các luật sư trên phạm vi toàn quốc
thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng hàng năm và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổng kết, đánh
giá việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trên phạm vi toàn quốc;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều
lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
g) Trước ngày 31/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo
cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của luật sư trong
phạm vi cả nước;
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật
sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật
luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP , Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp
1. Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định
của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP , Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, bổ sung
các quy định, hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt Nam về bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của luật sư trái với các quy định của Luật luật sư, Nghị định số
123/2013/NĐ-CP và Thông tư này;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quy định,
hướng dẫn, quyết định của Liên đoàn luật sư Việt Nam liên quan đến bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
2. Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định
tại khoản 1 Điều này có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho ý kiến đối với nội dung, chương trình, tài
liệu, kế hoạch bồi dưỡng hàng năm do Liên đoàn luật sư Việt Nam xây dựng;
b) Cho ý kiến đối với quy định của Liên đoàn luật
sư Việt Nam về khung mức thu học phí, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp
bồi dưỡng;
c) Kiểm tra, thanh tra việc ban hành, thực hiện các
quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư và việc tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư nhằm đảm bảo sự phù hợp với
các quy định của pháp luật;
d) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ, yêu cầu sửa
đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật
sư trái với quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quy định,
hướng dẫn, quyết định của Liên đoàn luật sư Việt Nam liên quan đến bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư;
e) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật
sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Chương 2.
BỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN MÔN,
NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ
Điều 8. Thời gian tham gia bồi
dưỡng
Thời gian tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ của luật sư tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ làm việc/năm).
Điều 9. Tạm hoãn thực hiện
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
1. Luật sư được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham
gia bồi dưỡng trong thời hạn một năm trong trường hợp do yêu cầu điều trị dài
ngày tại cơ sở khám chữa bệnh hoặc đang tham gia các chương trình đào tạo ở nước
ngoài hoặc các lý do chính đáng khác và được tổ chức hành nghề luật sư nơi luật
sư hành nghề hoặc Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên đối với luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân xác nhận. Luật sư có trách nhiệm hoàn thành đủ thời
gian bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có thẩm quyền quyết định
cho luật sư tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng, gửi Liên đoàn luật
sư Việt Nam danh sách luật sư tạm hoãn và thời gian tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng.
Điều 10. Hình thức thực hiện
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
1. Luật sư tham gia lớp bồi dưỡng do các tổ chức
quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện. Sau khi
hoàn thành lớp bồi dưỡng, luật sư được tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng cấp Giấy
chứng nhận tham gia lớp bồi dưỡng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01).
2. Luật sư được miễn tham gia lớp bồi dưỡng khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tham gia giảng dạy tại lớp bồi dưỡng do các tổ
chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện;
b) Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành
nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ luật sư;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài.
3. Thời gian tham gia một trong các hình thức quy định
tại khoản 2 Điều này ít nhất phải bằng thời gian tham gia bồi dưỡng quy định tại
Điều 8 của Thông tư này.
Điều 11. Các tổ chức thực hiện
lớp bồi dưỡng
1. Các tổ chức thực hiện lóp bồi dưỡng bao gồm:
a) Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Đoàn luật sư;
c) Cơ sở đào tạo nghề luật sư;
d) Tổ chức hành nghề luật sư.
2. Đoàn luật sư, cơ sở đào tạo nghề luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư thực hiện lớp bồi dưỡng sau khi có ý kiến thống nhất của Liên
đoàn luật sư Việt Nam về nội dung, chương trình, tài liệu và kế hoạch bồi dưỡng;
trước ngày 15/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam
về việc thực hiện lớp bồi dưỡng.
3. Hàng năm, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Liên
đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư quyết định danh sách các tổ chức hành nghề
luật sư đủ năng lực, điều kiện thực hiện lớp bồi dưỡng và công bố danh sách
trên trang thông tin điện tử của Đoàn luật sư hoặc thông báo tại trụ sở của
Đoàn luật sư.
Điều 12. Nội dung và tài liệu
của lớp bồi dưỡng
1. Nội dung của lớp bồi dưỡng bao gồm:
a) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật;
b) Kỹ năng hành nghề luật sư chuyên sâu theo từng
lĩnh vực;
c) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề luật sư;
d) Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật
sư.
2. Tài liệu của lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định
tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện phải do các luật sư
hoặc chuyên gia pháp luật có uy tín, kinh nghiệm biên soạn. Tài liệu này phải
được cập nhật thường xuyên, bổ sung những quy định mới của pháp luật, những nội
dung chuyên sâu về kỹ năng hành nghề của luật sư.
3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức lớp bồi dưỡng,
các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng quy định tại các điểm b, c
và d khoản 1 Điều 11 của Thông tư này gửi nội dung, chương trình, tài liệu,
kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng do mình thực hiện để Liên đoàn luật sư Việt Nam
xem xét, cho ý kiến.
4. Chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày tổ chức lớp
bồi dưỡng, Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi nội dung, chương trình, tài liệu, kế
hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng do mình thực hiện để Bộ Tư pháp xem xét, cho ý kiến.
Điều 13. Học phí tham gia lớp
bồi dưỡng
Học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ của luật sư nhằm bù đắp các chi phí tổ chức lớp bồi dưỡng của các tổ chức thực
hiện bồi dưỡng. Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định khung mức thu học phí, đối
tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng và gửi Bộ Tư pháp xem xét, cho
ý kiến chậm nhất 15 ngày trước ngày ban hành.
Điều 14. Giấy tờ chứng minh việc
thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
Luật sư nộp bản sao một trong các giấy tờ sau đây để
chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng:
1. Giấy chứng nhận do các tổ chức thực hiện lớp bồi
dưỡng cấp.
2. Giấy xác nhận tham gia giảng dạy do các tổ chức
thực hiện lớp bồi dưỡng cấp.
3. Giấy xác nhận tham gia giảng dạy do cơ sở đào tạo
luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư cấp.
4. Chứng chỉ, Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác chứng
minh việc tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành
nghề luật sư ở nước ngoài.
Chương 3.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 15. Xử lý kỷ luật đối với
luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
1. Luật sư có hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức
kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ
sáu tháng đến mười hai tháng.
Cùng với việc chấp hành hình thức kỷ luật, luật sư
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của năm đó vào năm
kế tiếp.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định cụ thể về
hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng và hình thức xử lý kỷ luật tương ứng.
3. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định kỷ
luật luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
Điều 16. Khiếu nại quyết định
kỷ luật luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật về việc
vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật luật sư.
Điều 17. Xử lý vi phạm đối với
tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng có một trong các
hành vi vi phạm sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1. Gian dối trong việc cấp Giấy chứng nhận tham gia
lớp bồi dưỡng.
2. Thu học phí tham gia lớp bồi dưỡng vượt khung mức
thu học phí theo quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của Luật
luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 18. Tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này. Việc giải quyết tố cáo
tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng
5 năm 2014.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ
tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Hội luật gia Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
|
TPL-LS-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BTP)
|
Tên tổ chức thực
hiện
lớp bồi dưỡng
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA LỚP BỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN
MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ
Tên tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng:
......................................................................
Địa chỉ trụ sở:
...........................................................................................................
Điện thoại:
................................................................................................................
Fax: ..........................................................................................................................
Website (Nếu có):
....................................................................................................
CHỨNG NHẬN
Ông/Bà:
....................................................................................................................
Số Thẻ luật sư: ……………………………………. Cấp ngày: ……./ ……/
...............
Thuộc Đoàn luật sư tỉnh/thành phố:
...........................................................................
Nơi hành nghề/Nơi làm việc:
......................................................................................
Đã tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
tổ chức ngày ……/ ……/ ……… tại ……… ………………………………… về nội dung
………....................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
trong thời gian …………….. ngày/giờ.
Giấy chứng nhận này có hiệu lực trên phạm vi toàn
quốc trong thời hạn một năm kể từ ngày cấp.
|
Tỉnh (thành
phố)..., ngày ... tháng ... năm ...
Người đứng đầu của tổ chức
thực hiện lớp bồi dưỡng
(Ký tên, đóng dấu)
|