BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường trung học phổ thông chuyên.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3
năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường trung học phổ thông chuyên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo;
Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các trường đại học có trường trung học phổ
thông chuyên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của trường trung học phổ thông (THPT) chuyên bao gồm: Tổ chức và
quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; tuyển
sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục; khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với
trường THPT chuyên thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là trường chuyên thuộc tỉnh), trường THPT chuyên thuộc đại học, trường đại
học (sau đây gọi chung là trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học). Các trường
chuyên thuộc tỉnh và trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học gọi chung là
trường chuyên.
3. Trường chuyên được tổ chức và
hoạt động theo các quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường
trung học) và các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Mục
tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của trường chuyên
1. Mục tiêu của trường chuyên là
phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học
tập và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo
giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu nước,
tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa
học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước.
2. Trường chuyên thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tổ chức giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và các nội
dung dạy học, giáo dục dành cho trường chuyên;
b) Nghiên cứu vận dụng phù hợp,
hiệu quả các phương pháp quản lý, dạy học, kiểm tra đánh giá tiên tiến; tổ chức
hiệu quả các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động
xã hội của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ
thuật, vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn và sử dụng ngoại
ngữ trong học tập, giao tiếp;
c) Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ;
sử dụng thành thạo thiết bị dạy học hiện đại; sử dụng được ngoại ngữ trong
nghiên cứu, giảng dạy và giao tiếp; có khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng;
d) Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại
ngữ, tin học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để đáp ứng mục tiêu, nhiệm
vụ trường chuyên;
đ) Phát triển hoạt động hợp tác
giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học trong nước và
nước ngoài để nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý;
e) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường;
g) Tổ chức và quản lý các hoạt động
nội trú của học sinh;
h) Xây dựng, quản lý và sử dụng
hiệu quả hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc quản lý, giáo dục
và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhà trường;
i) Tổ chức theo dõi việc học tập
của các cựu học sinh chuyên ở trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và việc sử dụng
sau tốt nghiệp. Hỗ trợ việc tổ chức và hoạt động câu lạc bộ cựu học sinh của
trường.
Điều 3. Hệ
thống trường chuyên và quy mô đào tạo
1. Hệ thống trường chuyên gồm:
Trường chuyên thuộc tỉnh và trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học.
2. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có thể có ít nhất một trường chuyên với tổng số học sinh các lớp
chuyên chiếm tối thiểu 2% số học sinh THPT của tỉnh, thành phố đó.
3. Cơ sở giáo dục đại học có chức
năng đào tạo giáo viên phổ thông trình độ đại học hoặc cử nhân khoa học cùng
lĩnh vực chuyên có thể mở trường chuyên phù hợp với điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục.
Điều 4. Cơ
quan quản lý trường chuyên
1. Trường chuyên thuộc tỉnh do sở
giáo dục và đào tạo quản lý.
2. Trường chuyên thuộc cơ sở
giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học quản lý về công tác tổ chức, đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính và tuyển sinh; chịu sự quản lý của sở giáo
dục và đào tạo nơi trường đặt trụ sở về thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,
tổ chức thi tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 5.
Chính sách đầu tư các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
1. Trường chuyên được ưu tiên bố
trí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ định mức, đạt tiêu chuẩn
quy định;
2. Trường chuyên được ưu tiên đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại; được liên kết,
hợp tác với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có chất lượng cao
theo quy định; được mời chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài thỉnh giảng,
bồi dưỡng chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh;
3. Trường chuyên được ưu tiên
kinh phí chi thường xuyên để đảm bảo cho các hoạt động giáo dục;
4. Trường chuyên thuộc cơ sở
giáo dục đại học được tạo điều kiện sử dụng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm,
thực hành và mời giảng viên thuộc các phòng, khoa của cơ sở giáo dục đại học thực
hiện giảng dạy, bồi dưỡng học sinh chuyên;
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ sở
giáo dục đại học có trường chuyên có thể quy định bổ sung chính sách ưu tiên đầu
tư cơ sở vật chất, chế độ ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh trường chuyên và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn
chuyên được đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở trong nước, nước
ngoài.
Điều 6.
Chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
1. Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trường chuyên, theo nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được, được
hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
2. Học sinh chuyên đoạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi, các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp địa
phương, quốc gia, quốc tế được hưởng chính sách học bổng khuyến khích học tập
và chế độ khen thưởng theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở
giáo dục đại học có trường chuyên có thể quy định bổ sung chế độ học bổng, khen
thưởng đối với học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập, rèn luyện, có thành
tích trong các kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc
gia, quốc tế.
3. Học sinh đoạt giải trong các
kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc gia, quốc tế được
ưu tiên xét tuyển vào đại học hoặc cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học
có uy tín trong nước và nước ngoài theo quy định.
Điều 7. Tài
sản trường chuyên
Trường chuyên được đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị như các trường THPT theo quy định đối với trường chuẩn
quốc gia, ngoài ra còn được đầu tư:
1. Diện tích mặt bằng tối thiểu
đạt 15 m2/học sinh;
2. Hệ thống phòng học đạt tiêu
chuẩn quy định, đủ để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
3. Hệ thống phòng chức năng,
phòng học bộ môn, thư viện đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị hiện
đại; có đủ sách, tài liệu tham khảo;
4. Các thiết bị dạy học đồng bộ
và hiện đại phục vụ việc giảng dạy, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, nghiên cứu
khoa học của giáo viên, học sinh;
5. Ký túc xá, nhà ăn cho học
sinh có nhu cầu nội trú;
6. Nhà công vụ cho giáo viên;
7. Sân vận động, nhà đa năng, bể
bơi và một số thiết bị, dụng cụ thể thao khác.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
Điều 8. Điều
kiện thành lập, cho phép thành lập và điều kiện cho phép hoạt động giáo dục của
trường chuyên
1. Điều kiện thành lập, cho phép
thành lập:
a) Đảm bảo các điều kiện thành lập
hoặc cho phép thành lập trường trung học quy định tại Điều lệ trường trung học;
b) Đề án thành lập trường xác định
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường nhằm đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên quy định tại Điều 2 của Quy chế này; sau 5 năm
thành lập phải có ít nhất 40% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ chuyên môn
được đào tạo từ thạc sĩ trở lên, không kể giáo viên thỉnh giảng.
2. Điều kiện cho phép hoạt động:
a) Đảm bảo các điều kiện cho
phép hoạt động giáo dục của trường trung học quy định tại Điều lệ trường trung
học;
b) Có nguồn tuyển sinh ổn định;
c) Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định đối với trường chuyên;
d) Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo theo
quy định, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trường chuyên.
Điều 9. Thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục
1. Thẩm quyền thành lập:
a) Trường chuyên thuộc tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
theo đề nghị của giám đốc sở giáo dục và đào tạo.
b) Trường chuyên thuộc cơ sở
giáo dục đại học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở ra
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập theo đề nghị của người đứng đầu và
có thẩm quyền đề nghị của cơ sở giáo dục đại học.
2. Thẩm quyền cho phép hoạt động
giáo dục:
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
nơi đặt trụ sở trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên được hoạt động
giáo dục.
Điều 10. Hồ
sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động
giáo dục đối với trường chuyên
Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành
lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục đối với trường chuyên
được thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
Điều 11. Lớp
trong trường chuyên
1. Trường chuyên có thể có các lớp
chuyên sau: Chuyên Toán, chuyên Tin học, chuyên Vật lí, chuyên Hóa học, chuyên
Sinh học, chuyên Ngữ văn, chuyên Lịch sử, chuyên Địa lí, chuyên theo các Ngoại
ngữ; ngoài các lớp chuyên, có thể có các lớp theo lĩnh vực chuyên và các lớp
không chuyên.
2. Số học sinh/lớp của trường
chuyên:
a) Lớp chuyên và lớp theo lĩnh vực
chuyên: Không quá 35 học sinh/lớp;
b) Lớp không chuyên: Không quá
45 học sinh/lớp; đảm bảo số học sinh các lớp không chuyên không quá 20% tổng số
học sinh của trường.
3. Trên cơ sở các điều kiện đảm
bảo chất lượng và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trực
tiếp trường chuyên quyết định:
a) Số lớp chuyên đối với từng
môn chuyên;
b) Số lớp theo lĩnh vực chuyên;
c) Số lớp không chuyên.
Điều 12. Tổ
chuyên môn
1. Tổ chuyên môn của trường
chuyên được thành lập và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường
trung học, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu
dạy học môn chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm
tra - đánh giá tiên tiến vào giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
b) Phát hiện, bồi dưỡng học sinh
có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc
thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ;
c) Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm và hướng dẫn học sinh làm quen
với nghiên cứu khoa học;
d) Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà
trường;
đ) Tổ chức việc bồi dưỡng phát
triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ.
2. Ngoài tổ chuyên môn đã quy định
tại Điều lệ trường trung học, hiệu trưởng trường chuyên có thể thành lập bộ phận
quản lý công tác nghiên cứu khoa học. Bộ phận quản lý công tác nghiên cứu khoa
học có nhiệm vụ:
a) Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng
sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học hàng năm của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật của học
sinh;
b) Hỗ trợ giáo viên, học sinh
tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm
thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật.
Điều 13. Tổ
Văn phòng
Tổ Văn phòng của trường chuyên
được thành lập, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học và
các nhiệm vụ:
1. Phối hợp với các tổ chuyên
môn xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động hợp tác giữa nhà trường với
các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học chất lượng cao trong nước, nước
ngoài để nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý;
2. Theo dõi, hỗ trợ hoạt động của
tổ chức các cựu học sinh trường chuyên.
Điều 14. Nội
dung công tác quản lý nội trú trong trường chuyên
1. Hoạt động tự học sau giờ lên
lớp, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, chăm sóc sức khỏe học sinh nội trú.
2. Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi
trường, giáo dục học sinh tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và xây dựng
nếp sống văn minh.
Chương III
CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO
VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 15. Hiệu
trưởng trường chuyên
Ngoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học, hiệu trưởng trường
chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Có bằng từ thạc sĩ trở lên; đạt
xếp loại cao nhất theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại
hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng trường trung học;
2. Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của trường chuyên quy định tại khoản 2, Điều 2 nhằm đạt được mục
tiêu của trường chuyên;
3. Chủ động trong việc đề xuất
tuyển dụng giáo viên, nhân viên; thuyên chuyển giáo viên, nhân viên không đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên sang cơ sở giáo dục khác; mời giáo
viên thỉnh giảng; cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước;
4. Tự xây dựng kế hoạch, trình sở
giáo dục và đào tạo phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên tự học, tự bồi
dưỡng, tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng sử dụng được tin học
và ít nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy, giao tiếp và đạt
tiêu chuẩn theo qui định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16.
Phó Hiệu trưởng trường chuyên
Ngoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học, phó hiệu trưởng trường
chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Có bằng từ thạc sĩ trở lên; đạt
xếp loại cao nhất quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường trung học theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Giúp việc cho hiệu trưởng tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên quy định tại khoản 2,
Điều 2 nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên;
3. Tự xây dựng kế hoạch, trình sở
giáo dục và đào tạo phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên tự học, tự bồi
dưỡng, tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng sử dụng được tin học
và ít nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy, giao tiếp và đạt
tiêu chuẩn theo qui định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17.
Tuyển dụng giáo viên trường chuyên
1. Trường chuyên tổ chức tuyển dụng
giáo viên nếu có đủ các điều kiện theo quy định tuyển dụng giáo viên trong các
cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nếu trường chuyên không đủ
các điều kiện để tổ chức tuyển dụng thì cơ quan quản lý trường chuyên tổ chức
tuyển dụng giáo viên trường chuyên.
3. Giáo viên trường chuyên được
tuyển dụng bằng hình thức kết hợp thi tuyển (chủ yếu đối với các năng lực
chuyên môn) và xét tuyển (chủ yếu đối với ý thức trách nhiệm, đạo đức nhà
giáo). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học
quản lý trường chuyên quy định cụ thể nội dung, hình thức thi tuyển, xét tuyển.
4. Ưu tiên trong tuyển dụng những
người có kết quả tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi; có học vị tiến sĩ, thạc sĩ;
là giáo viên giỏi ở các trường THPT khác; đã từng là thành viên đội tuyển tham
dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
Điều 18. Thỉnh
giảng
Việc thỉnh giảng trong trường
chuyên thực hiện theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 19.
Đánh giá, xếp loại giáo viên trường chuyên; chuyển giáo viên ra khỏi trường
chuyên
1. Đánh giá, xếp loại giáo viên
trường chuyên
Hàng năm, căn cứ quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trường trung học, Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ
thông công lập và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền của giáo viên trường chuyên
để đánh giá, xếp loại giáo viên trường chuyên.
2. Chuyển giáo viên ra khỏi trường
chuyên
a) Hàng năm, sau một năm học,
chuyển khỏi trường chuyên những giáo viên: Trong năm học không đạt chuẩn nghề
nghiệp theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hoặc có 2 năm học liên tiếp xếp loại trung bình theo quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chuyển khỏi trường chuyên những
giáo viên bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên khi quyết định kỷ luật
có hiệu lực.
Điều 20.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của giáo viên
Ngoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học, giáo viên trường
chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau:
1. Xếp loại khá trở lên theo quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Chấp hành phân công của hiệu
trưởng trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên quy định tại khoản
2, Điều 2 nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên;
3. Tự xây dựng kế hoạch, trình
hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng sử dụng được tin học, thiết
bị dạy học hiện đại và ít nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy,
giao tiếp và đạt tiêu chuẩn theo qui định tại khoản 1 Điều này;
4. Hàng năm có ít nhất một đề
tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hoặc một sáng kiến kinh nghiệm.
Điều 21.
Nhiệm vụ và quyền của nhân viên
Nhân viên trường chuyên phải có
tinh thần phục vụ, ý thức trách nhiệm cao với công việc được giao; chấp hành tốt
các quy định của pháp luật; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 22.
Nhiệm vụ và quyền của học sinh
Ngoài các nhiệm vụ và quyền của
học sinh quy định tại Điều lệ trường trung học, học sinh trường chuyên còn có
nhiệm vụ và quyền sau đây:
1. Tích cực tham gia các kỳ thi,
hội thi, hoạt động văn hóa, xã hội và làm quen với nghiên cứu khoa học, sáng chế
kỹ thuật theo yêu cầu của nhà trường.
2. Được tạo điều kiện nội trú
khi có nhu cầu; được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định đối với học sinh trường
chuyên.
3. Cựu học sinh trường chuyên được
tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Chương IV
TUYỂN SINH VÀ TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 23.
Tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên
1. Kế hoạch tuyển sinh
a) Trường chuyên thuộc tỉnh:
Hàng năm, trong kế hoạch tuyển sinh của các trường THPT trên địa bàn, sở giáo dục
và đào tạo dự kiến chỉ tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh của trường chuyên,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trường chuyên thuộc cơ sở
giáo dục đại học: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 3 hàng năm, hiệu trưởng trường
chuyên dự kiến chỉ tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh trình người có thẩm quyền
theo quy định của cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên phê duyệt;
c) Chậm nhất trước ngày thi tuyển
60 ngày, trường chuyên thông báo tuyển sinh bằng văn bản đến các cơ quan quản
lý giáo dục, các trường học có đối tượng dự thi và thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đăng ký dự tuyển
Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển
ít nhất một môn chuyên. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý
trường chuyên quy định số lượng tối đa môn chuyên mà mỗi thí sinh được phép
đăng ký dự tuyển.
3. Hồ sơ dự tuyển
Hồ sơ dự tuyển vào trường chuyên
do sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định.
4. Điều kiện dự tuyển
Học sinh được tham gia dự tuyển
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc địa bàn tuyển sinh;
b) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả
năm học của các lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở lên;
c) Xếp loại tốt nghiệp trung học
cơ sở từ khá trở lên.
5. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối
với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy định
tại khoản 4, Điều này;
b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối
với những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
Việc thi tuyển có thể tổ chức độc
lập hoặc kết hợp với kỳ thi tuyển sinh vào lớp đầu cấp THPT hàng năm.
6. Tổ chức tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ tuyển
Việc sơ tuyển để chọn học sinh
tham gia thi tuyển vòng 2 được căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả dự thi chọn học sinh
giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một
số nước, quốc tế;
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm
cấp trung học cơ sở;
- Kết quả tốt nghiệp trung học
cơ sở;
- Kết quả đánh giá các chỉ số
thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) (nếu có tổ chức đánh
giá).
Các tiêu chí trên được đánh giá
bằng điểm số. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường
chuyên quy định cách thức cho điểm và mức điểm sơ tuyển cần đạt của các tiêu
chí để chọn học sinh vào thi tuyển vòng 2.
b) Vòng 2: Thi tuyển
- Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại
ngữ và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các Ngoại
ngữ thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi
chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn;
+ Đề thi: Đề thi được áp dụng
hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để
đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Thang điểm thi và hệ số điểm
bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang
điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải
quy đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm các
bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: Môn
Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ được vận dụng phù hợp với hình
thức thi, tối thiểu là 60 phút;
+ Các bài thi chuyên: Môn Hóa học
và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
- Điểm xét tuyển:
+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên
là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với
lớp chuyên (đã tính hệ số);
+ Điểm xét tuyển vào lớp không
chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài
thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm
thi là môn chuyên có điểm cao nhất.
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét
tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định,
không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn
hơn 2.
- Cách xét tuyển:
+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn
cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được
giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí
sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu
tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao
hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm
trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
+ Xét tuyển vào lớp không
chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để
tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng
có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh
theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển
vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các
môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
- Duyệt danh sách trúng tuyển: Sở
giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên duyệt danh
sách học sinh trúng tuyển vào trường chuyên.
7. Tổ chức ra đề thi, coi thi,
chấm thi, phúc khảo
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo,
người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên ra quyết định thành
lập các hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo. Việc tổ chức ra đề
thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo được thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh trung học phổ thông hiện hành.
8. Báo cáo kết quả thi tuyển
sinh
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 8
hàng năm, sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên
báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo gồm: Kế hoạch
tuyển sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề thi và hướng dẫn chấm; báo
cáo tổng kết kỳ thi tuyển sinh.
Điều 24.
Tuyển bổ sung vào lớp chuyên
1. Hàng năm, trường chuyên có thể
tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên. Việc tuyển bổ sung chỉ thực hiện
đối với lớp chuyên có dưới 35 học sinh và chỉ tiến hành để tuyển học sinh vào học
từ học kỳ 2 lớp 10 hoặc mỗi học kỳ của lớp 11.
2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo,
người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quyết định việc tuyển
bổ sung vào lớp chuyên trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên.
3. Đối tượng và điều kiện dự thi
tuyển bổ sung
a) Đối tượng dự thi: Học sinh
đang học lớp 10 hoặc lớp 11 thuộc: Các lớp không chuyên của trường; các trường
THPT khác thuộc địa bàn tuyển sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi,
thi tài năng do sở giáo dục và đào tạo hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; các
lớp chuyên của trường chuyên khác xin chuyển đến.
b) Điều kiện của thí sinh dự
thi:
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu
học kỳ 2 lớp 10 thì ở học kỳ 1 lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung
bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ
7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại
giỏi.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu
học kỳ 1 lớp 11 thì ở lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ
8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở
lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu
học kỳ 2 lớp 11 thì ở lớp 10 và học kỳ 1 lớp 11 môn dự thi vào chuyên phải đạt
điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin
học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp
loại giỏi.
4. Môn thi tuyển bổ sung
Thí sinh làm 01 bài thi môn
chuyên. Thời gian thi môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các
môn khác là 150 phút.
5. Căn cứ điểm bài thi môn
chuyên xét từ cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh bổ sung vào lớp
chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng mà vẫn có những thí sinh có điểm
bài thi môn chuyên bằng nhau thì căn cứ điểm trung bình môn thi chuyên ở học kỳ
1 lớp 10 nếu thi tuyển vào đầu học kỳ 2 lớp 10, cả năm lớp 10 nếu thi tuyển vào
lớp 11 để xét từ cao xuống thấp.
6. Ngày thi tuyển bổ sung, các
quy định về làm đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi do giám đốc sở giáo dục và
đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quyết định
theo Quy chế này.
7. Việc phúc khảo thi tuyển bổ
sung lớp chuyên được thực hiện như quy định đối với tuyển sinh vào lớp đầu cấp.
Điều 25.
Chuyển học sinh chuyên sang trường chuyên khác
1. Nếu trường chuyển đi và trường
chuyển đến đã tiến hành tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, sử dụng
cùng một hướng dẫn chấm thi) thì điều kiện chuyển trường của học sinh chuyên là
phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển sinh chuyên và không thuộc diện phải chuyển
ra khỏi lớp chuyên các năm học tương ứng của trường chuyển đi và trường chuyển
đến.
2. Nếu trường chuyển đi và trường
chuyển đến không tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, sử dụng cùng một
hướng dẫn chấm thi) thì học sinh chuyên phải tham dự thi tuyển bổ sung do trường
chuyển đến tổ chức theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 26.
Chuyển học sinh ra khỏi lớp chuyên
Hàng năm, sau mỗi học kỳ trường
chuyên tổ chức sàng lọc học sinh chuyên lớp 10, lớp 11 và chuyển sang trường
THPT không chuyên hoặc lớp không chuyên của trường những học sinh thuộc một
trong các trường hợp sau:
1. Phải lưu ban.
2. Xếp loại hạnh kiểm từ trung
bình trở xuống.
3. Xếp loại học lực từ trung
bình trở xuống.
Điều 27.
Chương trình và kế hoạch giáo dục
1. Chương trình, nội dung giáo dục
của trường chuyên
a) Đối với các lớp chuyên:
- Môn chuyên: Do giáo viên bộ
môn quyết định. Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, tham khảo nội dung dạy
học chuyên sâu do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, giáo viên bộ môn xây dựng kế
hoạch, nội dung dạy học, báo cáo để tổ chuyên môn góp ý và hiệu trưởng phê duyệt
trước khi thực hiện;
- Các môn còn lại: Thực hiện như
các lớp không chuyên.
Tùy điều kiện thực tế, hiệu trưởng
trường chuyên quyết định việc tổ chức dạy học theo một số chương trình giáo dục
tiên tiến của nước ngoài; dạy học một số môn hoặc nội dung môn học khoa học tự
nhiên bằng ngoại ngữ, báo cáo sở giáo dục và đào tạo trước khi thực hiện.
b) Đối với các lớp không chuyên:
Thực hiện chương trình như đối với các trường THPT không chuyên.
2. Kế hoạch giáo dục của trường
chuyên
a) Các lớp chuyên bố trí kế hoạch
giáo dục nhiều hơn 6 buổi và không quá 42 tiết mỗi tuần;
b) Kế hoạch giáo dục phải bảo đảm
việc thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo dục chung theo quy định và dành thời gian
tăng cường dạy học nâng cao chất lượng các môn chuyên, ngoại ngữ, tin học và
tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh.
3. Hoạt động giáo dục của trường
chuyên
Trường chuyên tổ chức các hoạt động
giáo dục quy định tại Điều lệ trường trung học và tăng cường tổ chức các hoạt động
hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động xã hội, rèn luyện sức khỏe của học
sinh.
Điều 28.
Phát hiện, đào tạo học sinh năng khiếu
1. Trường chuyên có trách nhiệm
hàng năm tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, diễn đàn trong trường hoặc với các cơ sở
giáo dục khác để phát hiện học sinh có năng khiếu nổi bật.
2. Học sinh có năng khiếu nổi bật
được quan tâm đào tạo, theo dõi sự phát triển và đánh giá thường xuyên để có
phương thức đào tạo thích hợp nhằm phát triển cao nhất năng khiếu của học sinh.
3. Khuyến khích các địa phương sử
dụng các phương pháp, công cụ đánh giá chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm
(EQ), chỉ số vượt khó (AQ) phục vụ việc phát hiện, bồi dưỡng, đánh giá sự phát
triển năng khiếu của học sinh và tuyển sinh vào trường chuyên.
Điều 29. Kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trường chuyên
1. Việc kiểm tra, cho điểm, xếp
loại học lực, xếp loại hạnh kiểm, xét lên lớp, thực hiện theo quy định tại Quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông
hiện hành và các quy định của Quy chế này.
2. Điều kiện dự thi tốt nghiệp,
nội dung thi và văn bằng tốt nghiệp đối với học sinh trường chuyên thực hiện
theo quy định đối với học sinh trường THPT.
Điều 30.
Đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trường chuyên
Trường chuyên thực hiện đánh
giá, kiểm định chất lượng giáo dục theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 31.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 32. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên bị xử lý theo quy định của pháp
luật./.