BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 02 năm 2023
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 2022 của phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc bán trú.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 03 năm 2023 và
thay thế Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT
ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú và Thông tư số 30/2015/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú ban hành kèm theo Thông tư số
24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2023/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 02 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây viết tắt là trường PTDTBT) bao gồm: tổ
chức và quản lý nhà trường; hoạt động giáo dục của trường PTDTBT; nhiệm vụ và
quyền của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên và học sinh bán
trú; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường PTDTBT, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
3. Trường PTDTBT được tổ chức và hoạt động theo các
quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là
Điều lệ trường phổ thông) và các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Điều kiện học sinh được
học trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú
1. Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân
tộc bán trú: Học sinh trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở thuộc địa bàn
tuyển sinh của nhà trường theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Học sinh bán trú: Học sinh thuộc đối tượng hưởng
chính sách hỗ trợ được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của Chính phủ,
do không thể tự đi đến trường hoặc điểm trường và trở về nhà trong ngày.
Điều 3. Trường phổ thông dân
tộc bán trú
1. Trường PTDTBT được Nhà nước thành lập cho học
sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong
tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Trường PTDTBT bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân
tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau:
a) Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít
nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số.
b) Tỷ lệ học sinh bán trú:
- Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít nhất 20% học
sinh bán trú;
- Đối với trường PTDTBT trung học cơ sở: Có ít nhất
45% học sinh bán trú;
- Đối với trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở:
Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú
và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú.
3. Hệ thống trường PTDTBT gồm có:
a) Trường PTDTBT tiểu học;
b) Trường PTDTBT trung học cơ sở;
c) Trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của
trường phổ thông dân tộc bán trú
Trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định
của Chính phủ.
2. Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc
học sinh bán trú.
3. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước.
5. Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
6. Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện
quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
Điều 5. Tên trường, biển tên
trường
1. Tên trường được quy định như sau: Trường phổ thông
dân tộc bán trú + cấp học (tiểu học; trung học cơ sở; tiểu học và trung học cơ
sở) + tên riêng của trường.
2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập
trường, con dấu của trường, biển tên trường và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía trên bên trái:
- Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và
tên huyện;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại khoản 1
của Điều này. Đối với trường PTDTBT tiểu học, trường PTDTBT tiểu học và trung học
cơ sở có điểm trường, tên điểm trường ghi dưới tên trường.
c) Dưới cùng ghi địa chỉ, số điện thoại, email,
website (nếu có) của nhà trường.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của trường
phổ thông dân tộc bán trú
1. Cơ cấu tổ chức của trường PTDTBT thực hiện theo
quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản
lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh bán trú.
2. Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có
từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm,
chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng. Tổ quản lý học sinh bán trú có những
nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý,
nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối
hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để
rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc
hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân
công.
Điều 7. Phân cấp quản lý trường
phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường PTDTBT tiểu học, trường PTDTBT trung học
cơ sở và trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với trường PTDTBT tiểu
học, trường PTDTBT trung học cơ sở và trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền của
hiệu trưởng
Hiệu trưởng trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và
quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các nhiệm vụ và
quyền sau:
1. Nắm vững chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước, hiểu biết về văn hóa, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và
đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc của địa phương.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của trường PTDTBT quy
định tại Điều 4 của Quy chế này.
3. Phối hợp với chính quyền, cơ quan đoàn thể, tổ
chức xã hội ở địa phương trong việc quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh bán trú.
4. Được bồi dưỡng nâng cao năng lực về kiến thức
dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số, quản lý giáo dục học sinh bán trú, quản lý các
hoạt động giáo dục đặc thù và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy
định của Nhà nước.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền của
phó hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ
và quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các nhiệm vụ và
quyền sau:
1. Nắm vững chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước, hiểu biết về phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và đặc điểm
tâm lý học sinh dân tộc của địa phương.
2. Chỉ đạo, điều hành công việc quản lý, giáo dục,
nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo phân công của hiệu trưởng.
3. Được bồi dưỡng nâng cao năng lực về kiến thức
dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số, quản lý giáo dục học sinh bán trú, quản lý các
hoạt động giáo dục đặc thù và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy
định của Nhà nước.
Chương III
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 10. Tuyển sinh
Trường PTDTBT thực hiện tuyển sinh theo yêu cầu phổ
cập giáo dục bắt buộc đối với giáo dục tiểu học, yêu cầu phổ cập giáo dục trung
học cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hoạt động giáo dục của
trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục
Trường PTDTBT thực hiện chương trình giáo dục và kế
hoạch giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông.
2. Hoạt động giáo dục
Trường PTDTBT thực hiện các hoạt động giáo dục theo
quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các hoạt động giáo dục đặc thù sau:
a) Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc;
kỹ năng sống và bảo vệ môi trường;
b) Giáo dục lao động vệ sinh trường, lớp, cải thiện
điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh;
c) Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao; tham quan, lễ hội, tết dân tộc, giao lưu văn hóa nhằm góp phần bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc;
d) Tổ chức nấu ăn tập thể cho học sinh bán trú bảo
đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA
GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền của
giáo viên
Giáo viên trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và
quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền sau:
1. Tìm hiểu, nắm vững phong tục tập quán và đặc điểm
tâm lý học sinh dân tộc của địa phương.
2. Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học
sinh; tham gia quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú; tổ
chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc thù trong nhà trường.
3. Được bồi dưỡng nâng cao năng lực về kiến thức
dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số, nội dung, phương pháp quản lý, giáo dục, nuôi
dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc
thù trong nhà trường và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định
của Nhà nước.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền của
nhân viên
Nhân viên trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và
quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền sau:
1. Tìm hiểu phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý học
sinh dân tộc của địa phương.
2. Phối hợp với giáo viên và các nhân viên khác thực
hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh bán trú và tổ chức thực hiện
các nội dung giáo dục đặc thù trong nhà trường.
3. Được bồi dưỡng nâng cao năng lực về kiến thức
dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số, nội dung, phương pháp quản lý, giáo dục, nuôi
dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc
thù trong nhà trường và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà
nước.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền của
học sinh bán trú
Học sinh bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền quy
định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các nhiệm vụ và quyền sau:
1. Thực hiện nội quy nội trú của nhà trường.
2. Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng
bản sắc văn hóa của các dân tộc khác.
3. Được bố trí ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú
và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 15. Ban đại diện cha mẹ học
sinh
Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của ban đại
diện cha mẹ học sinh từng lớp, từng trường PTDTBT được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhân viên hỗ trợ, phục vụ và cha mẹ
học sinh tham gia quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường phối hợp
với nhà trường tham gia quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán
trú; huy động nguồn lực từ cha mẹ học sinh để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập
của học sinh bán trú.
Điều 16. Mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội
1. Trường PTDTBT chủ động phối hợp thường xuyên và
chặt chẽ với gia đình học sinh trong quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc bảo
đảm an toàn cho học sinh bán trú và hoạt động giáo dục đặc thù theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
2. Trường PTDTBT phối hợp với chính quyền, đoàn thể
tại địa phương, tổ chức xã hội và cá nhân có liên quan để thực hiện các mục
tiêu giáo dục; huy động các lực lượng và nguồn lực của cộng đồng xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, an toàn và quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc học
sinh bán trú./.