BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người
khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006 NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về giáo dục hòa nhập đối với
người khuyết tật, bao gồm: tổ chức, hoạt động giáo dục hòa nhập đối với người
khuyết tật; nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên, giảng viên, nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật và người khuyết tật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi chung là cơ
sở giáo dục); trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; các tổ chức, cá
nhân thực hiện giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật (sau đây gọi là giáo
dục hòa nhập).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết
một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
2. Giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật
là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong
cơ sở giáo dục.
3. Lớp học hòa nhập là lớp học có người khuyết
tật học tập cùng với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.
4. Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập là phòng học
trong cơ sở giáo dục được sử dụng để hỗ trợ người khuyết tật học hòa nhập.
5. Kỹ năng đặc thù là những kỹ năng cần thiết
để khắc phục những suy giảm chức năng do khuyết tật gây ra, giúp người khuyết tật
thuận lợi trong sinh hoạt, giao tiếp, học tập và hòa nhập cộng đồng.
6. Can thiệp sớm là hoạt động phát hiện,
phòng tránh, ngăn ngừa trước những nguy cơ dẫn đến khuyết tật; giảm tối đa những
hạn chế do khuyết tật gây ra; nâng cao khả năng phát triển và tăng cường khả
năng sống độc lập của người khuyết tật trong xã hội.
Điều 3. Mục tiêu giáo dục hòa
nhập
1. Người khuyết tật được phát triển khả năng của bản
thân, được hòa nhập và tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng.
2. Đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và
phù hợp với đặc điểm, khả năng của người khuyết tật.
Điều 4. Hợp tác quốc tế
1. Địa phương, cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập huy động sự giúp đỡ của cá nhân, tổ chức quốc tế để
nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục, trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục hòa
nhập.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ sở giáo dục thực hiện giáo dục hòa nhập
1. Phát hiện, huy động và tiếp nhận người khuyết tật
học tập tại cơ sở giáo dục.
2. Sắp xếp, bố trí các lớp học phù hợp với người
khuyết tật; đảm bảo mỗi lớp học hòa nhập có không quá 02 (hai) người khuyết tật.
Trường hợp đặc biệt, thủ trưởng cơ sở giáo dục căn cứ vào Điều kiện thực tế có
thể sắp xếp, bố trí thêm người khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo cho những
người khuyết tật có nhu cầu học hòa nhập đều được đi học.
3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động can thiệp
sớm, giáo dục hòa nhập; tư vấn, định hướng nghề nghiệp phù hợp nhu cầu và khả năng
của người khuyết tật.
4. Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập, thân thiện,
đảm bảo người khuyết tật được tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác và được tham gia bình
đẳng trong mọi hoạt động giáo dục.
5. Phối hợp với gia đình, cộng đồng, trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập, cơ sở giáo dục chuyên biệt thực hiện giáo dục
hòa nhập.
6. Hỗ trợ thực hiện các hoạt động can thiệp sớm và
phát triển kỹ năng cơ bản cho người khuyết tật để hòa nhập cộng đồng.
7. Cung cấp thông tin về giáo dục của người khuyết
tật đang học hòa nhập tại cơ sở giáo dục cho hội đồng xác định mức độ khuyết tật
của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
8. Phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, giảng viên, nhân viên đáp ứng nhiệm vụ giáo dục hòa nhập.
9. Huy động nhân lực hỗ trợ giáo dục hòa nhập và sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nước dành cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phòng hỗ trợ giáo dục
hòa nhập và các hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo dục
1. Căn cứ vào Điều kiện của cơ sở giáo dục và nhu cầu
hỗ trợ của người khuyết tật học hòa nhập, cơ sở giáo dục bố trí phòng hỗ trợ
giáo dục hòa nhập để thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật học hòa nhập.
2. Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập có thiết bị hỗ trợ
đặc thù, học liệu, công cụ xác định mức độ phát triển cá nhân của người khuyết
tật để tổ chức các hoạt động nhằm phát triển khả năng của người khuyết tật.
3. Các hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập:
a) Hỗ trợ người khuyết tật bổ sung kiến thức, phát
triển kỹ năng đặc thù để học hòa nhập có hiệu quả;
b) Tư vấn, hỗ trợ các biện pháp, kỹ năng giáo dục
hòa nhập cho giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật và gia đình
người khuyết tật;
c) Tư vấn dịch vụ hỗ trợ giáo dục hòa nhập và định
hướng nghề nghiệp cho người khuyết tật.
4. Cơ sở giáo dục phối hợp với trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập, các tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động hỗ
trợ người khuyết tật tại phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập đạt hiệu quả.
Điều 7. Vai trò, trách nhiệm của
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong việc phối hợp với cơ sở
giáo dục thực hiện giáo dục hòa nhập
1. Hỗ trợ phát hiện khuyết tật, lập kế hoạch và thực
hiện giáo dục hòa nhập.
2. Hỗ trợ chuyên môn về chăm sóc, giáo dục hòa nhập
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của cơ sở giáo dục.
3. Hỗ trợ, tư vấn về chăm sóc, giáo dục người khuyết
tật cho gia đình người khuyết tật.
Điều 8. Nhập học, tuyển sinh
người khuyết tật học hòa nhập
1. Người khuyết tật được hưởng chính sách nhập học,
tuyển sinh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và
Bộ Tài chính quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật (Thông tư số 42) và quy chế tuyển sinh các cấp
học và trình độ đào tạo hiện hành.
2. Hồ sơ của người khuyết tật học hòa nhập theo quy
định đối với từng cấp học, trình độ đào tạo và giấy xác nhận mức độ khuyết tật,
kế hoạch giáo dục cá nhân.
Điều 9. Kế hoạch giáo dục cá
nhân
1. Mỗi người khuyết tật học hòa nhập có kế hoạch
giáo dục cá nhân.
2. Kế hoạch giáo dục cá nhân do giáo viên, giảng
viên phối hợp với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật, gia đình người
khuyết tật xây dựng trên cơ sở khả năng và nhu cầu của người khuyết tật, Chương
trình giáo dục, kế hoạch dạy học phù hợp với Điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục.
3. Kế hoạch giáo dục cá nhân bao gồm các thông tin
về: khả năng, nhu cầu; các đặc điểm cá nhân; Mục tiêu năm học và Mục tiêu học kỳ;
thời gian, nội dung, biện pháp và người thực hiện; kết quả đánh giá và Điều chỉnh
sau đánh giá đối với người học.
Điều 10. Cơ sở vật chất, thiết
bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, đồ chơi của cơ sở giáo dục để thực hiện giáo
dục hòa nhập
1. Cơ sở giáo dục đảm bảo các Điều kiện tối thiểu về
cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi đáp ứng yêu cầu
giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật.
2. Khuyến khích cơ sở giáo dục phối hợp với tổ chức,
cá nhân thiết kế và sản xuất thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, đồ chơi
cho người khuyết tật.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN CỦA GIÁO
VIÊN, GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 11. Nhiệm vụ của giáo
viên, giảng viên
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định đối
với nhà giáo, giáo viên, giảng viên tham gia giáo dục hòa nhập thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
1. Tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết
tật.
2. Bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật của
cá nhân người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
3. Phối hợp với nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật và gia đình người khuyết tật lập kế hoạch giáo dục cá nhân đối với
người khuyết tật học hòa nhập; tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả
giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật.
4. Phát hiện và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện giáo dục hòa nhập.
5. Tư vấn cho người khuyết tật và gia đình người
khuyết tật về dịch vụ hỗ trợ, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, định hướng nghề
nghiệp phù hợp với khả năng và nhu cầu của người khuyết tật.
6. Phối hợp với đồng nghiệp, gia đình và các tổ chức,
cá nhân có liên quan để xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập, thân thiện đối với
người khuyết tật.
7. Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp,
học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập.
Điều 12. Quyền của giáo viên,
giảng viên
Ngoài các quyền theo quy định đối với nhà giáo,
giáo viên, giảng viên tham gia giáo dục hòa nhập được hưởng các quyền sau đây:
1. Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao
nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập.
2. Được tham quan, học tập kinh nghiệm về giáo dục
hòa nhập.
3. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc
trong giáo dục hòa nhập.
4. Được hưởng các chính sách ưu đãi trong giáo dục
hòa nhập theo quy định hiện hành.
Điều 13. Nhiệm vụ của nhân
viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Nhiệm vụ của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục
công lập.
Điều 14. Nhiệm vụ của người
khuyết tật
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của người học
theo quy định, người khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
1. Học tập và rèn luyện theo kế hoạch giáo dục cá nhân
của người khuyết tật
2. Thông tin tình hình sức khỏe, khả năng học tập,
đề xuất nhu cầu hỗ trợ với gia đình, cơ sở giáo dục khi cần thiết.
3. Tôn trọng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong cơ
sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ nhau trong học tập và rèn luyện; thực
hiện nội quy nhà trường; giữ gìn và bảo vệ tài sản chung.
Điều 15. Quyền của người khuyết
tật
Ngoài các quyền của người học theo quy định, người
khuyết tật học hòa nhập được hưởng các quyền sau đây:
1. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn
so với độ tuổi nhập học theo quy định.
2. Được học tập trong các cơ sở giáo dục phù hợp với
trình độ, năng lực; được quan tâm, tôn trọng và bảo vệ, đối xử bình đẳng trong
học tập, trong các hoạt động giáo dục để phát triển khả năng cá nhân; được cung
cấp thông tin, cấp sách giáo khoa, học phẩm, học bổng theo quy định.
3. Người khuyết tật được học tập, rèn luyện và hỗ
trợ trong các giờ học cá nhân về kiến thức, kỹ năng đặc thù để học hòa nhập có
hiệu quả.
4. Được tư vấn về dịch vụ hỗ trợ, can thiệp sớm,
giáo dục hòa nhập, định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng và nhu cầu của
người khuyết tật.
5. Được bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật.
6. Được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích
trong học tập, rèn luyện.
7. Được hưởng chính sách, chế độ về giáo dục đối với
người khuyết tật theo quy định tại Thông tư số
42 và các quy định hiện hành khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
a) Thực hiện quy hoạch hệ thống trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập đáp ứng nhu cầu can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập
tại địa phương;
b) Thực hiện nghiêm túc chính sách về giáo dục hòa
nhập theo quy định, ban hành các chính sách của địa phương về giáo dục hòa nhập;
c) Chỉ đạo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch
phát triển giáo dục hòa nhập tại địa phương;
d) Đảm bảo ngân sách và các Điều kiện tối thiểu về
cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi đáp ứng yêu cầu
chăm sóc, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục hòa nhập của địa
phương; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
đảm bảo các Điều kiện tối thiểu đáp ứng yêu cầu giáo dục hòa nhập tại địa
phương;
đ) Huy động các nguồn lực từ cộng đồng, tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập tại địa phương;
e) Chỉ đạo các ban, ngành phối hợp với ngành Giáo dục
Điều tra, phát hiện, can thiệp sớm và thực hiện có hiệu quả giáo dục hòa nhập tại
địa phương;
g) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về giáo dục
hòa nhập tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
a) Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện hiệu quả chính
sách giáo dục hòa nhập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vận động và tổ
chức, tạo Điều kiện để người khuyết tật học hòa nhập tại cơ sở giáo dục;
b) Chỉ đạo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch
phát triển giáo dục hòa nhập tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định về giáo dục hòa nhập tại địa phương.
3. Ủy ban nhân cấp xã chỉ đạo các ban, ngành phối hợp
với cơ sở giáo dục trên địa bàn Điều tra, phát hiện, can thiệp sớm và thực hiện
có hiệu quả giáo dục hòa nhập tại địa phương.
Điều 17. Sở giáo dục và đào tạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về quy mô, chất lượng giáo dục hòa nhập tại địa phương; thành lập, kiện toàn
Ban chỉ đạo giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; hằng năm,
tổng hợp, đánh giá công tác giáo dục hòa nhập và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch hệ thống cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập tại địa phương.
3. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực
hiện các quy định về giáo dục hòa nhập; xây dựng kế hoạch, đề án, Chương trình
và các nội dung khác về giáo dục hòa nhập tại địa phương.
4. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ việc thực hiện giáo dục
hòa nhập tại các cơ sở giáo dục và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
trong phạm vi quản lý.
5. Phối hợp với cơ quan, ban, ngành của tỉnh trong
việc hướng dẫn phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập thực hiện chính sách về giáo dục hòa nhập tại địa
phương.
6. Hướng dẫn phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo
dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực từ cộng đồng, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ giáo dục
hòa nhập tại địa phương.
Điều 18. Phòng giáo dục và đào
tạo
1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập đối với người
khuyết tật trên địa bàn và tham mưu để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức để triển khai thực hiện kế hoạch
giáo dục hòa nhập.
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giáo dục
hòa nhập đối với người khuyết tật của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý.
3. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện giáo dục hòa
nhập với sở giáo dục và đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 19. Cơ sở giáo dục
1. Tuyên truyền, vận động người khuyết tật, gia
đình người khuyết tật, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể địa phương, các tổ
chức, cá nhân có liên quan để nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập.
2. Vận động người khuyết tật, gia đình người khuyết
tật cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về khả năng và nhu cầu của người khuyết tật
cho cơ sở giáo dục và hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật cấp xã.
3. Chủ trì, phối hợp với người khuyết tật và gia
đình người khuyết tật xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của người
khuyết tật.
4. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về kết quả chăm
sóc, can thiệp sớm và giáo dục người khuyết tật cho các bên liên quan khi người
khuyết tật chuyển cấp, chuyển cơ sở giáo dục hoặc chuyển về gia đình.
5. Bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật của
cá nhân người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
Điều 20. Phối hợp giữa cơ sở
giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, gia đình và xã hội
1. Cơ sở giáo dục chủ động phối hợp với trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập, gia đình và các tổ chức, cá nhân xây dựng môi
trường giáo dục hòa nhập thân thiện, bình đẳng, an toàn, thuận lợi cho sự phát
triển và hòa nhập cộng đồng của người khuyết tật.
2. Gia đình phối hợp với cơ sở giáo dục, trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập và các tổ chức, cá nhân thực hiện giáo dục
hòa nhập; giám sát các hoạt động hỗ trợ, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập.
3. Các tổ chức, cá nhân phối hợp với cơ sở giáo dục,
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập và gia đình tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về trách nhiệm trong thực hiện giáo dục hòa nhập, giúp người khuyết
tật hòa nhập cộng đồng.
Điều 21. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 3 năm 2018 và thay thế Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về giáo
dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu để áp dụng
trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ
được thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban quốc gia về người khuyết tật Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các sở GDĐT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT. Vụ GDTH, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|