BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/1998/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 3 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 03/1998/TT-BYT NGÀY 4 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG
DẪN TUYỂN SINH CHUYÊN TU ĐẠI HỌC Y - DƯỢC NĂM HỌC 1998 - 1999
Thực hiện kế hoạch Nhà nước về
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, năm học 1998 - 1999 Bộ Y tế tiếp
tục chiêu sinh đào tạo hệ chuyên tu đại học Y - Dược.
Công tác chiêu sinh đào tạo hệ
chuyên tu đại học Y - Dược năm nay nhằm thực hiện:
Nghị quyết số 37/CP ngày
20/6/1996 của Chính phủ về Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân từ nay đến năm 2000 và 2020.
Thực hiện Thông tư số 34/TT-ĐH
ngày 25/9/1986 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo đại học hệ chuyên tu tập
trung.
Các quyết định và văn bản hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyển sinh năm học 1998 - 1999.
Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng
dẫn tuyển sinh chuyên tu đại học Y - Dược năm học 1998 - 1999.
I. ĐỐI TƯỢNG
TUYỂN SINH:
1. Lớp chuyên tu Bác sĩ đa khoa
tuyến y tế cơ sở:
Đối tượng dự tuyển là Y sĩ cao đẳng
(thời gian đào tạo 02 năm), Y sĩ trung học (thời gian đào tạo 03 năm), ưu tiên
các y sĩ đang công tác trong biên chế của các trạm Y tế xã, phường hoặc cơ quan
Y tế huyện, quận. Không tuyển sinh đối với các Y sĩ đang làm chức năng Y tá (điều
dưỡng).
2. Lớp chuyên tu Bác sĩ Y học cổ
truyền (YHCT):
Đối tượng dự tuyển là Y sĩ Cao đẳng
YHCT (thời gian đào tạo 02 năm), Y sĩ Trung học YHCT hoặc Y sĩ định hướng YHCT
(thời gian đào tạo 03 năm).
3. Lớp chuyên tu Dược sĩ Đại học:
Đối tượng dự tuyển là Dược sĩ
trung học.
4. Lớp cử tuyển chuyên tu Bác
sĩ:
Đối tượng dự tuyển là Y sĩ đang
công tác ở trạm Y tế xã vùng cao (KV1-VC), vùng sâu (KV1-VS). Học viên cử tuyển
được bồi dưỡng văn hoá 01 năm, nếu đạt yêu cầu sẽ được học tiếp chuyên tu Bác
sĩ đa khoa tuyến Y tế cơ sở.
II. CÁC TRƯỜNG
VÀ VÙNG TUYỂN SINH:
1. Phân hiệu Đại học Y Hải
Phòng:
Lớp chuyên tu Bác sĩ đa khoa tuyến
Y tế cơ sở:
Tuyển sinh ở các tỉnh: Quảng
Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội.
2. Trường Đại học Y Thái Bình:
2.1. Lớp chuyên tu Bác sĩ đa
khoa tuyến Y tế cơ sở:
Tuyển sinh ở các tỉnh: Hà Tĩnh,
Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Thái Bình.
2.2. Lớp chuyên tu Bác sĩ Y học
cổ truyền:
Tuyển sinh các tỉnh phía Bắc từ
Hà Tĩnh trở ra.
3. Trường Đại học Y - Dược thành
phố Hồ Chí Minh:
3.1. Lớp chuyên tu Bác sĩ đa
khoa tuyến cơ sở:
Tuyển sinh ở các tỉnh: Bình Thuận,
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí
Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh.
3.2. Lớp chuyên tu Bác sĩ Y học
cổ truyền:
Tuyển sinh các tỉnh phía Nam từ
Quảng Bình trở vào.
3.3. Lớp cử tuyển chuyên tu Bác
sỹ
Tuyển sinh ở các xã vùng cao,
vùng sâu, ở các tỉnh phía Nam từ Bình Thuận, Lâm Đồng trở vào.
3.4. Lớp chuyên tu Dược sĩ Đại học
Tuyển sinh ở các tỉnh phía Nam từ
Quảng Bình trở vào.
4. Trường Đại học Dược Hà Nội:
Lớp chuyên tu Dược sĩ đại học:
Tuyển sinh ở các tỉnh phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.
5. Trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên (thuộc Đại học Thái Nguyên):
5.1. Lớp chuyên tu Bác sĩ đa
khoa tuyến Y tế cơ sở:
Tuyển sinh ở các tỉnh: Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lao Cai,
Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Phú Thọ, Bắc Giang.
5.2. Lớp cử tuyển chuyên tu Bác
sĩ:
Tuyển sinh ở các vùng cao, vùng
sâu, thuộc các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra.
6. Trường Đại học Y Huế (thuộc Đại
học Huế):
6.1. Lớp chuyên tu Bác sĩ đa
khoa tuyến Y tế cơ sở:
Tuyển sinh tại các tỉnh: Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình
Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận.
6.2. Lớp cử tuyển chyên tu Bác
sĩ:
Tuyển sinh ở các xã vùng cao,
vùng sâu thuộc vùng tuyển chuyên tu Bác sĩ tuyến Y tế cơ sở (mục 6.1) và các xã
vùng cao, vùng sâu của các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk.
7. Khoa Y Tây Nguyên (thuộc Trường
Đại học Tây Nguyên):
Lớp chuyên tu Bác sĩ đa khoa tuyến
Y tế cơ sở:
Tuyển sinh ở các tỉnh Đắk Lắk,
Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
8. Khoa Y Cần Thơ (thuộc Trường
Đại học Cần Thơ):
Lớp chuyên tu Bác sĩ đa khoa tuyến
Y tế cơ sở:
Tuyển sinh ở các tỉnh: Cà Mau,
An Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cần Thơ.
9. Học Viện Quân Y:
Lớp chuyên tu Bác sĩ đa khoa tuyến
cơ sở:
Đào tạo hợp đồng cho các tỉnh:
Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Hà Tây.
Kinh phí đào tạo do các địa
phương này chi trả theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Thí sinh là cán bộ y tế của các
ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn của tỉnh, thành phố nào dự thi
vào các trường theo quy định vùng tuyển của tỉnh, thành phố đã nêu trên.
III. CÁC TIÊU
CHUẨN TUYỂN SINH:
Đối tượng tham gia tuyển chọn cần
phải có các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn chính trị:
Lý lịch bản thân, gia đình rõ
ràng; hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành
các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Những người đang trong thời
gian thi hành kỷ luật (từ khiển trách trở lên) không được xét tuyển.
2. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn và văn hoá:
2.1. Về chuyên môn:
Nếu là cán bộ trung học phải có
bằng tốt nghiệp Y sĩ - Dược sĩ trung học. Thời gian đào tạo trung học Y - Dược
không dưới 2,5 năm học tập trung (hệ chính quy) hoặc 2 năm (hệ chuyên tu tập
trung). Bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng các trường Trung học Y - Dược cấp.
Nếu là Y sĩ cao đẳng phải có bằng
tốt nghiệp do Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế, Trường Trung học Y học cổ truyền
Tuệ Tĩnh I - Bộ Y tế cấp.
2.2. Về văn hoá:
Phải có trình độ văn hoá phổ
thông trung học hay bổ túc văn hoá tương đương.
3. Tiêu chuẩn về thâm niên
chuyên môn:
- Phải có đủ thâm niên là 5 năm.
- Riêng Y sĩ đang công tác và
thuộc biên chế tại các trạm Y tế xã vùng cao, vùng sâu, thì thâm niên chuyên
môn là 3 năm.
Thâm niên chuyên môn tính từ
ngày nhận công tác (sau khi tốt nghiệp trung học Y - Dược ) đến ngày
30/10/1998.
4. Tiêu chuẩn sức khoẻ và tuổi:
4.1. Về sức khoẻ:
Phải có đủ sức khoẻ để học tập
như quy định tại Thông tư liên Bộ Y tế - Đại học trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 và Công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20/5/1990
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2. Về tuổi:
Không quá 50 tuổi đối với nam và
45 tuổi đối với nữ, tính đến ngày 30/10/1998.
5. Chế độ sinh hoạt phí và học
phí:
- Cán bộ thuộc đối tượng ưu tiên
I, cán bộ công tác ở khu vực 1 (KV1), cán bộ thuộc biên chế của các trạm Y tế
xã và Dược sĩ trung học thuộc biên chế của cơ quan Y tế tuyến huyện được ưu
tiên xét tuyển theo chỉ tiêu đào tạo có kinh phí Nhà nước cấp, được cấp sinh hoạt
phí trong thời gian học (theo giấy thôi trả lương của cơ quan cử đi học), nhưng
vẫn phải đóng góp học phí.
- Cán bộ không thuộc các đối tượng
nói trên và nằm ngoài chỉ tiêu ngân sách Nhà nước cấp thì phải nộp kinh phí đào
tạo theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sau khi tốt nghiệp, hoặc nếu
sinh viên không tiếp tục theo học được nữa thì nhà trường sẽ trả về cơ quan cử
đi học để bố trí công tác.
IV. CHÍNH
SÁCH ƯU TIÊN:
Điểm vào trường được xét tuyển
ưu tiên theo khu vực và trong mỗi khu vực có các đối tượng ưu tiên về chính
sách:
1. Ưu tiên về khu vực:
áp dụng theo bảng phân chia khu
vực tuyển sinh, in trong quyển Những điều cần biết về tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, năm 1998.
1.1. Khu vực 1 (KV1):
Miền núi và các vùng xa xôi hẻo
lánh, hải đảo, trong đó có vùng cao (KV1-VC), và vùng sâu (KV1-VS).
1.2. Khu vực 2 (KV2):
Trung du và đồng bằng (kể cả các
huyện ngoại thành các thành phố trực thuộc Trung ương), trong đó có địa bàn
nông thôn và thị trấn (KV2-NT).
1.3. Khu vực 3 (KV3):
Nội thành các thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Ưu tiên về chính sách:
2.1. Nhóm ưu tiên 1:
- Anh hùng lao động và Anh hùng
các lực lượng vũ trang.
- Cán bộ là người dân tộc thiểu
số.
- Thương binh đã được cấp thẻ.
- Cán bộ đang công tác ở vùng
cao, vùng sâu: có hộ khẩu thường trú ở đó 3 năm, tính đến ngày 30/10/1998. Nếu
cán bộ công tác ở các vùng cao, vùng sâu không có hộ khẩu thường trú ở đó hoặc
thường trú dưới 3 năm thì chỉ được xếp ở nhóm ưu tiên 2.
2.2. Nhóm ưu tiên 2:
- Cán bộ được thưởng huân
chương, huy chương kháng chiến, chiến thắng, huân chương lao động; chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh (thành phố) 2 năm liền.
- Cán bộ thuộc biên chế các trạm
y tế xã, hoặc các cơ sở y tế của Nông trường, Lâm trường, khu điều trị phong.
Điểm chênh lệch giữa 2 khu vực
hoặc 2 nhóm ưu tiên kế tiếp nhau hơn kém nhau không quá 3 điểm.
V. HỒ SƠ XIN
DỰ TUYỂN:
Tất cả các cán bộ đi học phải
làm hồ sơ xin dự tuyển gồm có:
1. Một phiếu dự tuyển (có mẫu),
có ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung
học Y - Dược (có công chứng Nhà nước). Khi đến học phải xuất trình bản chính để
kiểm tra mới được vào học.
3. Bản sao giấy khai sinh.
4. Giấy khám sức khoẻ của bệnh
viện hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền.
5. Giấy chứng nhận đối tượng ưu
tiên tuyển sinh và khu vực ưu tiên tuyển sinh (như quy định tại phần IV), do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ cấp (nếu có).
6. Quyết định cử cán bộ đi học của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ và nộp khi trúng tuyển nhập học.
Các cán bộ do Sở Y tế của tỉnh, thành phố quản lý phải có thêm quyết định cử đi
học của các Sở Y tế.
7. Hai ảnh cỡ 4x6 (một ảnh dán
vào phiếu dự tuyển)
8. Hai phong bì có dán tem và
ghi địa chỉ của thí sinh.
Tất cả hồ sơ phải đựng trong một
phong bì cỡ 230x330mm, bên ngoài ghi rõ tên, nơi công tác, lớp xin dự tuyển và
liệt kê các giấy tờ có trong hồ sơ.
Thí sinh phải nộp lệ phí do nhà
trường thông báo, theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hạn nộp hồ sơ: Trước ngày
30/4/1998.
Mọi hành động man khai hồ sơ để
dự thi đều phải xử lý theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ chịu trách nhiệm về việc xác nhận hồ
sơ của cán bộ được cử đi học.
VI. THI TUYỂN
1. Các môn thi: Thí sinh phải
thi 3 môn: Toán, Hoá, Chuyên môn
1.1. Môn Toán và môn Hoá:
Theo trình độ tốt nghiệp phổ
thông trung học hay bổ túc văn hoá.
1.2. Môn chuyên môn:
Theo chương trình đào tạo y sĩ
(y sĩ đa khoa hoặc y sĩ YHCT) hoặc dược sĩ trung học hiện hành của Bộ Y tế.
- Riêng thí sinh là y sĩ cao đẳng
thì chỉ phải thi 01 môn chuyên môn theo chương trình đào tạo y sĩ cao đẳng (đa
khoa hoặc YHCT).
- Đối với lớp cử tuyển chuyên tu
bác sĩ: Các trường chỉ tiếp nhận hồ sơ theo đúng đối tượng quy định và số lượng
chỉ tiêu đã được Bọ Y tế phân bổ cho các tỉnh, không thi tuyển.
2. Ngày thi tuyển:
Ngày thi tuyển sinh sẽ được tổ
chức trong tháng 7/1998. Lịch thi do các trường quy định và báo cáo Bộ Y tế (Vụ
Khoa học - Đào tạo), đồng thời thông báo cho thí sinh thuộc vùng tuyển của trường
biết.
Bộ Y tế khuyến khích các trường
tổ chức ôn thi cho thí sinh. Thời gian ôn thi và học phí do các trường quy định.
Nội dung ôn thi môn chuyên môn: theo chương trình đào tạo y sĩ - dược sĩ trung
học hoặc y sĩ cao đẳng của Bộ Y tế đã ban hành.
Việc ra đề thi, tổ chức thi và
chấm thi thực hiện theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
3. Điều kiện trúng tuyển:
Thí sinh trúng tuyển phải có đủ
các tiêu chuẩn tuyển sinh và đạt mức điểm tuyển của trường, trong đó:
- Về chuyên môn: Không dưới điểm
5.
- Về văn hoá: Không có điểm 0.
Nhận được Thông tư này, các đơn
vị, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện, xét cử cán bộ dự thi và đi học
theo đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn quy định trong các Thông tư. Các Trường cần
xét duyệt hồ sơ tuyển sinh và tổ chức thi đúng quy chế để đảm bảo chất lượng
đào tạo và công bằng xã hội.
Kính gửi: - Các trường Đại học
Y - Dược - Các Sở Y tế tỉnh, thành phố
Bộ Y tế đã có Thông tư số
03/1998/TT-BYT, ngày 4/3/1998 hướng dẫn tuyển sinh chuyên tu đại học Y - Dược
năm học 1998 - 1999. Do sai sót trong quá trình in ấn, tại mục 3 phần III của
Thông tư có ghi:
Riêng Y sĩ đang công tác và thuộc
biên chế tại các trạm Y tế xã vùng cao, vùng sâu, thì thâm niên chuyên môn là 3
năm.
Nay xin đính chính lại như sau:
- Riêng Y sĩ đang công tác và
thuộc biên chế tại các trạm Y tế xã, vùng cao, vùng sâu, thì thâm niên chuyên
môn là 3 năm.