Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 02/2024/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành: 06/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Những vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024

Ngày 06/3/2024, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT .

Những vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024

Theo đó, thí sinh thi THPT năm 2024 được đem vào phòng thi những vật dụng sau:

- Bút viết;

- Thước kẻ;

- Bút chì;

- Tẩy chì;

- Êke;

- Thước vẽ đồ thị;

- Dụng cụ vẽ hình;

- Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;

- Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác).

Ngoài ra, những vật dụng cấm thí sinh mang vào phòng thi gồm: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi.

Các môn thi tốt nghiệp THPT năm 2024

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 sẽ tổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm:

- 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn);

- 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học;

- 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.

Xem chi tiết tại Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22/4/2024.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2024/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2024

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2020/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2020 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỞI THÔNG TƯ SỐ 05/2021/TT-BGDĐT NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2021 VÀ THÔNG TƯ SỐ 06/2023/TT-BGDĐT NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và phụ lục của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Bài thi

Tổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm: 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn); 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Đăng ký bài thi:

a) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông;

b) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập; đối với bài thi tổ hợp, thí sinh chỉ được đăng ký 01 (một) bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần trong cùng 01 (một) bài thi tổ hợp.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:

“b) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế này, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ ĐKDT phải có thêm: Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh ĐKDT về xếp loại học lực đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế này; bản sao Bằng tốt nghiệp THCS; Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận hoặc do sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi xác nhận trong trường hợp thí sinh dự thi tại tỉnh khác;”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 13 như sau:

“c) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh ĐKDT; thu Phiếu ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT (đối với thí sinh đăng ký trực tiếp); rà soát, cập nhật thông tin về kết quả học tập của thí sinh ở trường phổ thông; tra cứu thông tin từ nguồn thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận diện ưu tiên theo nơi thường trú cho thí sinh (thực hiện trên Hệ thống Quản lý thi); tổ chức xét duyệt hồ sơ ĐKDT và thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này chậm nhất trước ngày thi 15 ngày; quản lý hồ sơ ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở GDĐT;”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Thí sinh có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống Quản lý thi. Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì liên hệ với nơi ĐKDT để được hỗ trợ.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:

a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;

b) Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác);

Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;

c) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;

d) Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);

đ) Không được rời khỏi phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;

e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).”

7. Bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau:

“g) Thí sinh chỉ thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai trong bài thi tổ hợp, sau khi nộp phiếu TLTN, thí sinh ra khỏi phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về phòng chờ ra và trong thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực chờ. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng chờ khi được phép của người quản lý phòng chờ và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát khi ở ngoài phòng chờ;

h) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ hai và/hoặc thứ ba trong bài thi tổ hợp phải có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Nếu thí sinh đến sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các phòng chờ vào;

i) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ nhất và thứ ba trong bài thi tổ hợp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau:

“1. Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật ngay khi hết giờ làm bài của bài thi/môn thi cuối cùng của Kỳ thi. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ “Tối mật” đối với đề thi của các bài thi/môn thi chỉ kết thúc khi hết thời gian làm bài của bài thi/môn thi trắc nghiệm và hết hai phần ba (2/3) thời gian làm bài của bài thi tự luận.

2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy. Việc cách ly 03 vòng độc lập của Khu vực làm đề thi được thực hiện như sau:

a) Vòng 1 được cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi bắt đầu thực hiện làm đề thi hoặc mở đề thi gốc để in sao cho đến khi thi xong môn cuối cùng. Trước khi thực hiện làm đề thi, Hội đồng ra đề thi/Ban In sao đề thi phải phối hợp với công an để xây dựng phương án bảo đảm an ninh an toàn cho công tác làm đề thi, kiểm tra bảo đảm cửa sổ các phòng phải được dán kín và được công an cùng với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi/Ban In sao đề thi niêm phong bảo đảm không thể nhìn được từ bên ngoài;

b) Vòng 2 là khu vực tiếp giáp vòng 1 và vòng 3, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng. Người làm nhiệm vụ tại vòng 2 có nhiệm vụ: Giám sát mọi cuộc liên lạc bằng điện thoại cố định; là đầu mối giao tiếp thông tin với bên ngoài; kiểm soát người, đồ vật từ vòng 3 vào vòng 2 và ngược lại;

c) Vòng 3 là khu vực tiếp giáp vòng 2 và bên ngoài. Người làm nhiệm vụ tại vòng 3 có nhiệm vụ: Bảo đảm an ninh trật tự xung quanh khu vực làm đề thi 24 giờ/ngày; kiểm soát không để người không có nhiệm vụ hoặc thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm đề thi; ghi sổ theo dõi người, đồ vật ra/vào khu vực bảo vệ; yêu cầu tất cả những người ra/vào phải đeo thẻ do Hội đồng ra đề thi/Hội đồng thi cấp;

d) Việc tổ chức công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho quá trình làm đề thi thực hiện theo văn bản hướng dẫn chung giữa Bộ GDĐT và Bộ Công an.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 17 như sau:

“b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Cục trưởng Cục QLCL, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, lãnh đạo các cơ sở giáo dục đại học, lãnh đạo các sở GDĐT;”

10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:

“a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm: Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng thuộc sở GDĐT; thư ký và ủy viên (trong đó có 01 ủy viên làm nhiệm vụ giám sát) là công chức, viên chức thuộc sở GDĐT hoặc trường phổ thông; lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn công tác in sao đề thi do Công an tỉnh và sở GDĐT điều động; nhân viên y tế và phục vụ do sở GDĐT điều động;”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Theo phân công của Trưởng ban Coi thi, Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm:

a) Điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi; bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi; bảo đảm các phòng không sử dụng trong buổi thi phải được khóa và niêm phong trước mỗi buổi thi; phân công nhiệm vụ cho các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi;

b) Trước mỗi buổi thi: Quy định một số cách đánh số báo danh và phát đề thi trong phòng thi và cho đại diện CBCT bóc thăm cách đánh số báo danh, phát đề thi cho toàn bộ điểm thi; tổ chức cho CBCT và cán bộ giám sát phòng thi bốc thăm phân công nhiệm vụ coi thi, bảo đảm nguyên tắc một CBCT không coi thi quá một lần tại một phòng thi trong kỳ thi; bảo đảm các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi;

c) Bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, cách biệt phòng thi tối thiểu 25 mét để bảo quản vật dụng cá nhân của thí sinh và các tài liệu, vật dụng không được phép mang vào phòng thi.”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài thi do lãnh đạo các Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm do Tổ trưởng Tổ thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội đồng thi và Tổ Thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm tại khu vực chấm thi phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; có công an bảo vệ, giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ.”

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

“2. Khu vực làm phách phải bảo đảm an ninh, an toàn có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và hình ảnh; người tham gia làm phách không được mang các thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm phách. Những người làm việc trong khu vực làm phách chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:

a) Vòng trong: Là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp tham gia làm phách bài thi tự luận và người làm nhiệm vụ giám sát do giám đốc sở GDĐT điều động; cửa sổ các phòng phải đóng kín và được công an cùng với Lãnh đạo Ban Làm phách niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc, không thể xuyên thấu. Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng ngoài;

b) Vòng ngoài: Là khu vực tiếp giáp vòng trong và bên ngoài, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với bên ngoài; gồm bảo vệ, công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện thoại cố định có chức năng ghi âm và có loa ngoài do công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày để liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp, mọi liên lạc qua điện thoại đều phải ghi âm, bật loa ngoài, phải ghi nhật ký có chữ ký của người trực tiếp liên lạc và có sự chứng kiến, xác nhận của công an. Những người làm việc ở vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào vòng trong; kiểm tra vật liệu và các đồ vật từ vòng trong chuyển ra.”

14. Bổ sung khoản 6 Điều 27 như sau:

“6. Hồi phách bài thi tự luận:

a) Chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm;

b) Khớp phách trên phần mềm: Ghép toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách (do Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập điểm);

c) Kiểm tra việc khớp phách: Sau khi thực hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm dò từ phần mềm để Ban Thư ký Hội đồng thi khớp phách bằng tay ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục;

d) Các túi bài thi được mở và sử dụng trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; trên nhãn niêm phong của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực hiện.”

15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 35 như sau:

“b) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ được quy định tại phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ được Bộ GDĐT công nhận tương đương với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (đạt từ bậc 3 trở lên). Chứng chỉ ngoại ngữ phải có giá trị sử dụng đến ngày làm thủ tục dự thi.”

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:

“1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định công tác kiểm tra.

2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.

3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần thiết, Giám đốc sở GDĐT quyết định công tác kiểm tra.

4. Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức và hoạt động thanh tra các khâu của Kỳ thi thực hiện theo hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi của Bộ GDĐT.”

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:

“1. Điều động và tạo mọi điều kiện cần thiết để các công chức, viên chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT; chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông; chỉ đạo các trường phổ thông rà soát, cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng thời hạn quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 60 như sau:

“1. Điều động và tạo mọi điều kiện cần thiết để các viên chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT và sở GDĐT; hoàn thành chương trình dạy học theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được cấp Căn cước công dân chậm nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12; tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao trách nhiệm; cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng thời hạn quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.”

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:

“2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi do Bộ trưởng Bộ GDĐT giao. Điều động và tạo mọi điều kiện cần thiết để các viên chức, giảng viên, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT./.”

20. Bổ sung phụ lục của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông bằng phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Thay thế cụm từ “điểm n” thành “điểm b” tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2024.

2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục nhà trường - Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ MIỄN THI BÀI THI NGOẠI NGỮ TRONG XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02
/2024/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TT

Môn Ngoại ngữ

Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu

Đơn vị cấp chứng chỉ

1

Tiếng Anh

- TOEFL ITP 450 điểm

- TOEFL iBT 45 điểm

- TOEIC (4 kỹ năng) Nghe: 275; Đọc: 275; Nói: 120; Viết: 120

Educational Testing Service (ETS)

IELTS 4.0 điểm

British Council (BC); International Development Program (IDP)

- B1 Preliminary

- B1 Business Preliminary

- B1 Linguaskill

Cambridge Assessment English

Aptis ESOL B1

British Council (BC)

Pearson English International Certificate (PEIC) Level 2

Pearson

Chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Bậc 3

Các đơn vị tổ chức thi theo quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hiện hành

2

Tiếng Nga

Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)

3

Tiếng Pháp

- TCF 300 điểm

- DELF B1

Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)

Cơ quan Giáo dục Quốc tế Pháp (France Education International - FEI)

4

Tiếng Trung Quốc

- HSK cấp độ 3

Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc); Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language Education and Cooperation”)

- TOCFL cấp độ 3

Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency -Huayu)

5

Tiếng Đức

- Goethe-Zertifikat B1

- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1

- Zertifikat B1

Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA)

6

Tiếng Nhật

JLPT cấp độ N3

Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation)

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 02/2024/TT-BGDDT

Hanoi, March 06, 2024

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF REGULATION ON HIGH SCHOOL GRADUATION EXAM ENCLOSED WITH CIRCULAR NO. 15/2020/TT-BGDDT DATED MAY 26, 2020 AMENDED BY CIRCULAR NO. 05/2021/TT-BGDDT DATED MARCH 12, 2021 AND CIRCULAR NO. 06/2023/TT-BGDDT DATED MARCH 24, 2023 OF THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING

Pursuant to the Education Law dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law on amendments to the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2022/ND-CP dated October 24, 2022 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

At the request of the Director of Department of Quality Control;

The Minister of Education and Training hereby promulgates a Circular on amendments to some Articles of Regulation on high school graduation exam enclosed with Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 amended by Circular No. 05/2021/TT-BGDDT dated March 12, 2021 and Circular No. 06/2023/TT-BGDDT dated March 24, 2023 of the Minister of Education and Training.

Article 1. Amendments to some Articles and Appendices of Regulation on high school graduation exam enclosed with Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 amended by Circular No. 05/2021/TT-BGDDT dated March 12, 2021 and Circular No. 06/2023/TT-BGDDT dated March 24, 2023 of the Minister of Education and Training:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 3. Papers

The exam consists of 5 papers, including: 3 independent papers are Mathematics, Literature, and Foreign Language (English, Russian, French, Chinese, German, Japanese and Korean); 1 paper of natural science (a combination of Physics, Chemistry, and Biology); 1 paper of social science (a combination of History, Geography, and Civic Education) with respect to students of compulsory education program at high school level or the papers of History and Geography with respect to students of continuing education program at high school level.”

2. Clause 3 Article 12 shall be amended as follows:

“3. Registration of papers:

a) For high school graduation assessment purpose: high school candidates prescribed in points a, b clause 1 of this Article must take 4 papers, including 3 independent papers: Mathematics, Literature, Foreign Language and 1 combined paper at the candidate’s option; continuing education candidates prescribed in points a, b clause 1 of this Article must take 3 papers, including 2 independent papers: Mathematics, Literature and 1 combined paper at the candidate’s option. Each continuing education candidate may register for the exam of Foreign Language paper for university and college admission purpose.  The candidate may register for the paper of Foreign Language different from the Foreign Language that he/she is learning at high school.

b) Candidates prescribed in point c clause 1 hereof may register for independent papers; regarding combined papers, each candidate may only register for a combined paper or component subjects of a combined paper.

3. Point b Clause 2 Article 13 shall be amended as follows:

“b) Regarding candidates in point b clause 1 Article 12 hereof, in addition to required documents in point a of this clause, the application for the exam shall also include: the confirmation of poor academic performance, as mentioned in Point b clause 2 Article 12, provided by the high school where the candidate studied for 12th grade or by the exam registration place; a copy of lower secondary graduation diploma; a confirmation of retention scores (if any) issued by the head master of the high school where the candidate took the exam in the previous year or issued by the Department of Education and Training of province where the candidate took the exam in case he/she took the exam in another province;"

4. Point c Clause 4 Article 13 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Clause 1 Article 14 shall be amended as follows:

“1. Register for the exam in accordance with Article 13 of this Regulation and annual guidelines for administration of high school graduation exam issued by the MOET. Each candidate shall be responsible for securing his/her account information and password issued to log in the exam management system  In case the candidate does not remember his/her username and password, he/she shall contact with the registration place for support.”

6. Clause 4 Article 14 shall be amended as follows:

“4. Follow these rules in the exam room:

a) Present the Candidate Card to invigilators; sit on the seat allotted to his/her candidate number;

b) During the exam, with a view to serving the exam, only bring the following items into the exam room: pens, pencils, erasers, rulers, eke rulers, parabola rulers, compasses, calculators without text composing functions and memory cards; geographic atlas of Vietnam complied according to the compulsory education program in 2006 (with no mark or interlineations);

Refrain from bring the following items into the exam room: carbon paper, correction pens, alcoholic drinks; weapons, explosives, inflammable materials; handouts, information transmission devices (information-receiving and broadcasting devices, audio and video recorders) or information storage devices that can be used for cheating in the process of examination;

c) Before doing the exam, write the candidate number and details in the question paper, the script or the multiple-choice answer sheet, scrap paper; after receiving the question paper, carefully check the number of pages thereof and the printing quality. Any missing, torn or blurry pages should be immediately reported to the invigilators in the exam room within 5 minutes from the distribution time of question paper;

d) During the time in the exam room, keep quiet; immediately notify the invigilators when other persons copy or intentionally interfere in his/her exam; refrain from communicating with or copying from exam-mates or allowing other persons to copy his/her exam, using illegal materials or attempting to cheat; raise one hand to ask for permission before saying/asking. Stand up and openly present their opinions when allowed to speak; Refrain from writing or drawing any secret mark, refrain from using pencil except for filling in circle in the multiple-choice answer sheet; write one single ink color in the script (red ink is prohibited);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Stop writing immediately and protect the script when the end of the exam session is announced; Write the number of submitted pages and sign on the acknowledgement of submission when handing in the written paper scripts. Candidates who fail to do the papers still have to hand in their answer sheets (for written exam) or multiple-choice answer sheets (for multiple-choice exam);

7. Clause 5 Article 14 shall be amended as follows:

 “g) In case where the candidate only takes exam on the first and/or second component subject(s) of the combined paper, after he/she hands in the multiple-choice answer sheet, leave the exam room, move to the waiting room and stay in the waiting room until the end of the final exam subject. Only after the end of the final exam subject, the candidate is allowed to leave the exam area.  During while moving between the exam room and waiting room and staying in the waiting room, maintain the discipline and strictly follow instructions from supervisors or managers of the waiting room/area.  In necessary cases, the candidate is only allowed to leave the waiting room if he/she obtains permission of managers of the waiting room and is subject to supervision by supervisors when he/she does activities outside the waiting room;

h) In case where the candidate only takes exam on the second and/or third component subject(s) of the combined paper, be present and called into the exam room at least 10 minutes before the distribution time of question paper for preparation.  If the candidate arrives earlier (15 minutes or more before the distribution time of question paper), he/she shall stay in the waiting room;

i) In case where the candidate only takes exam on the first and third component subjects of the combined paper, after the end of the first exam subject, stay in their shit seats, maintain order, place the answer sheet downward, and preserve the multiple-choice answer sheet throughout the waiting time for the next exam subject.”

8. Clause 1 and Clause 2 Article 16 shall be amended as follows:

“1. Unpublished question paper and answer key are listed as “first decree top secret” in the list of state secrets. The unused written backup question papers will be declassified at the end of the exam session/the final subject of the exam. The time limit for protection of “first decree top secret” in the list of state secrets with regard to a question paper of a paper/subject only ends at the end of the session of multiple-choice paper/subject and two thirds of the allotted time given to a written exam.

2. The process of setting question papers, printing-copying questions (referred to as question paper development) shall be conducted at an area deemed safe and separated, and guarded from the stage of question paper development to the end of the final session of the exam by the police force, and equipped with fire safety and security equipment and prevention of revelation. Regulations on the three independent circles at the question paper setting area shall be strictly complied with:

a) Circle 1 is the area where members joining the question paper development shall be in total isolation status from the time they start joining the question paper development or original question papers are opened for printing-copying until the end of the final exam subject.  Before the question paper development, the Question Paper Setting Council or the Printing-Copying Board shall cooperate with police in taking measures for assurance about safety and security of the question paper development; and checking windows and ensuring that they are completely sealed and stamped with seals by the police and leaders of the Paper Setting Council or the Printing-Copying Board and it is invisible from the outside;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Circle 3 is the adjacent area between Circle 2 and the outside.  Any person who works in this area shall ensure order and security around the question paper setting area 24 hours/day, prevent unauthorized people or information-receiving and broadcasting devices from entering the question paper setting area, monitor people and items entering and exiting the protection area via a specialized notebook, and request entry and exit people to wear the cards issued by the Paper Setting Council/Exam Council.

d) The safety and security assurance during the question paper setting process shall follow written guidelines provided by the Ministry of Education and Training and the Ministry of Public Security.”

9. Point b Clause 2 Article 17 shall be amended: 

“b) Vice Chairpersons: Deputy Directors of Department of Quality Control, heads of relevant units affiliated to the MOET and heads of higher education institutions and Departments of Education and Training;”

10. Point a Clause 1 Article 18 shall be amended: 

“a) Composition of Printing-Copying Board: The manager: the manager of Exam Council; deputy managers: head of the DET or heads of divisions affiliated to the MOET; members and secretaries (01 member is responsible for supervision): officials and public employees of units affiliated to the DET or high schools; security team: police officers and security guards assigned by the provincial police and the DET; medical staff and service staff assigned by the DET;”

11. Clause 1 Article 22 shall be amended as follows:

“1. According to assignment of the Manager of Invigilation Board, the Manager of Exam Place shall:

a) Run the invigilation practices at the Exam Place; store and use question papers and store answer sheets/scripts at the Exam Place; before each exam session, ensure that unoccupied rooms in the exam session must be locked and sealed; designate tasks to other members at the Exam Place;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Allocate safe locations which are separate from examination rooms at a minimum of 25 meters to preserve personal belongings of candidates and documents and items that are not allowed to be brought into examination rooms.

12. Clause 2 Article 24 shall be amended as follows:

“2. Rooms where answer sheets are marked or stored, cabinets, boxes, or containers in which envelopes of written papers are stored shall be locked and sealed; the seal must bear all signatures of the key keeper, manager of the Marking Board, and police officer.  The keys of rooms where answer sheets are stored shall be kept by the managers of Marking Boards; the keys of cabinets, boxes or containers in which envelopes of written papers are stored shall be kept by a secretary of the Exam Council who performs tasks at Written Paper Marking Board; the keys of cabinets, boxes or containers in which envelopes of multiple-choice paper answer sheets are stored shall be kept by the Leader of the Secretary Team affiliated to the Multiple-Choice Paper Marking Board. The rooms where answer sheets are stored, multiple-choice answer sheets and written paper sheets are marked, and Secretary Board of Exam Council and Secretary Team of Multiple-Choice Paper Marking Board perform their tasks, in the marking area, shall be equipped with fire safety devices, active surveillance cameras and guarded by police officers and guards 24 hours per day. Activities of opening and closing the rooms where answer sheets are stored and marked, and cabinets, boxes, and containers where envelopes are stored shall be conducted in the presence of the manager of the Marking Board, Secretary, and police officers, and recorded in a logbook.”

13. Clause 2 Article 25 shall be amended as follows:

“2. The header removal area must meet security and safety requirements and be fully equipped with fire safety devices and under surveillance of police officers and guards around the clock; be equipped no device used for recording and transmitting information and image; those in Script Header Removal Board must not bring any communications device to this area. Persons who perform their tasks in the header removal area are only allowed to conduct activities within permissible area according to their assigned responsibilities and tasks.  They shall perform the following tasks in rounds:

a) Inner perimeter: a closed area which is completely isolated from the outside; in this area, there are only members of Script Header Removal Board and supervisors assigned by the director of the DET; the windows of rooms shall be tightly closed and sealed by the police and the leader of Script Header Removal Board; Openings leading outside shall be securely blocked by durable and solid materials that are impenetrable.  Every day, those in the inner perimeter receive materials and food and drinks transferred from the outside through the outer perimeter;

b) Outer perimeter: area adjacent to the inner and outer perimeters and the communication hub between the inner and outer perimeters; in this area, there are police officers, security guards, medical staff, service staff. Each of them is equipped with 01 (one) fixed phone on speaker mode and under the surveillance of police around the clock in order to contact the Exam Council/exam steering boards at all levels. Every call shall be put on record, on speaker mode and recorded on the logbook with the signature of the call-making person and witnessed and confirmed by the police. Those in the outer perimeter shall transfer materials and food and drinks from the outside to the inner perimeter; inspect materials and items transferred from the inner perimeter to the outside.”

14. Clause 6 Article 27 shall be added as follows:

“6. putting the headers back:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Header matching on software: Matching all data on scores of written paper scripts with data on information about students enclosed with header numbers (provided by the Script Header Removal Board after scores are completely input).

c) Inspection of header matching: After successful header matching on the software, printing the comparison sheet from the software in order for Secretary Board of Exam Council to manually match at least 20% of the headers; in case of errors, a record shall be made and a report shall be sent to the Chairperson of the Exam Council to determine causes in an exact manner and take remedial measures.

d) Envelopes opened and used during the process of header matching shall be sealed; the seal shall bear all signatures of the persons directly involved.

15. Point b Clause 1 Article 35 shall be amended: 

“b) Those who have obtained foreign language certificates in accordance with regulations in Appendix of this Regulation or other foreign language certificates accepted by the MOET according to Vietnam’s language proficiency framework (Level 3 or above). Foreign language certificate shall remain valid until the date of completing exam procedures.”

16. Article 49 shall be amended as follows:

 “1. The Chief Inspector of MOET shall decide the establishment of inspectorates that will inspect exam direction and organization and exam stage inspection in administrative divisions; in necessary cases, the Minister of MOET shall decide to conduct inspection.

2. The provincial Chief Inspector shall assign personnel to the provincial exam steering board at the request of the Chairperson of the provincial People’s Committee and conduct inspection at the request of the provincial exam steering board.

3. The Chief Inspector of the DET shall establish inspectorates to inspect the preparation, invigilation, marking, re-marking, and high school graduation assessment of the DET; in necessary cases, the Director of DET shall decide to conduct inspection.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Exam organization and exam stage inspection shall follow guidelines for exam inspection provided by the MOET.”

17. Clause 1 Article 58 shall be amended as follows:

“1. Assign and enable public employees and teachers to participate in exam at the request/proposal of the MOET; direct and inspect the process of teaching and classifying students’ academic performance and conduct at high schools; direct high schools to review and update information about 12th-grade students on the education database by the deadline prescribed in the exam organization guidance.”

18. Clause 1 Article 60 shall be amended as follows:

“1. Assign and enable public employees and teachers to participate in exam at the request/proposal of the MOET and DET; complete teaching the high school program as appointed by the local DET, conduct reviews for students, instruct students to get their ID cards in no later than the first semester of 12th grade; examine and classify the academic performance of self-study candidates appointed by the DET; update information about 12th-grade students on the education database by the deadline prescribed in the exam organization guidance.”

19. Clause 2 Article 61 shall be amended as follows:

 “2. Perform the tasks relevant to administration of the exam assigned by the Minister of MOET. Assign and enable public employees, lecturers and teachers to participate in exam at the request/proposal of the MOET. /.”

20. The Appendix of Regulation on high school graduation exam is replaced by the Appendix enclosed with this Circular.

Article 2. Replacement of the phrase “điểm n" (point n) with the phrase “điểm b” (point b) in point b Clause 1 Article 53 of Regulation on high school graduation exam promulgated together with Circular 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 by Minister of Education and Training amended by Circular No. 05/2021/TT-BGDDT dated March 12, 2021 and Circular No. 06/2023/TT-BGDDT dated March 24, 2023 of the Minister of Education and Training

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Circular comes into force as of April 22, 2024.

2. Chief of the Office, Director of Department of Quality Control, Heads of relevant units affiliated to the Ministry of Education and Training; Chairpersons of People's Committee of provinces, central- affiliated cities; Director of School Department - Ministry of National Defense, Director of Training Department - Ministry of Public Security; Directors of Departments of Education and Training; Directors of universities, academies, Principals of universities; Principals of colleges conducting admission to Preschool Education shall be responsible for the implementation of this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Ngoc Thuong

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT ngày 06/03/2024 sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT và 06/2023/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.460

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.59.187
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!