BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2024/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 3 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN
HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2020/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2020 ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG BỞI THÔNG TƯ SỐ 05/2021/TT-BGDĐT NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2021 VÀ THÔNG TƯ SỐ
06/2023/TT-BGDĐT NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và
Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều và phụ lục của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số
06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
3 như sau:
“Điều 3. Bài thi
Tổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm: 03
(ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng
Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn); 01 (một) bài thi tổ
hợp Khoa học Tự
nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học;
01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi
thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình
giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với
thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 12 như sau:
“3. Đăng ký bài thi:
a) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí
sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải
dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự
chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải
dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một)
bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại
ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với
môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông;
b) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập; đối với bài thi tổ hợp, thí sinh chỉ
được đăng ký 01 (một) bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần trong cùng 01
(một) bài thi tổ hợp.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 Điều 13 như sau:
“b) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế này, ngoài các hồ sơ quy định tại
điểm a khoản này, hồ sơ ĐKDT phải có thêm: Giấy xác nhận của trường phổ thông
nơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh ĐKDT về xếp loại học lực đối với những
học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều
12 Quy chế này; bản sao Bằng tốt nghiệp THCS; Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu
có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận
hoặc do sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi xác nhận trong trường hợp thí sinh dự
thi tại tỉnh khác;”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 Điều 13 như sau:
“c) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ
trưởng đơn vị nơi ĐKDT chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh ĐKDT; thu Phiếu
ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT (đối với thí sinh đăng ký trực tiếp); rà
soát, cập nhật thông tin về kết quả học tập của thí sinh ở trường phổ thông;
tra cứu thông tin từ nguồn thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận
diện ưu tiên theo nơi thường trú cho thí sinh (thực hiện trên Hệ thống Quản lý thi);
tổ chức xét duyệt hồ sơ ĐKDT và thông báo công khai những trường hợp không đủ điều
kiện dự thi quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này chậm nhất
trước ngày thi 15 ngày; quản lý hồ sơ ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở
GDĐT;”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 14 như sau:
“1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp
THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Thí sinh có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản,
mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống Quản lý thi. Trong trường hợp thí sinh
quên tài khoản và mật khẩu thì liên hệ với nơi ĐKDT để được hỗ trợ.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 14 như sau:
“4. Phải tuân thủ các quy định sau đây
trong phòng thi:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng
vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí
sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke;
thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn
thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương
trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung
nào khác);
Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút
xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền
tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận
trong quá trình làm bài thi;
c) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải
ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN,
giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang
in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo
cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu
tính giờ làm bài;
d) Trong thời gian ở phòng thi phải giữ
trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can
thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác,
cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có
những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin
phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của
mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì,
trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực
màu đỏ);
đ) Không được rời khỏi phòng thi cho đến
khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí
sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba)
thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước
khi ra khỏi phòng thi. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi
khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. Việc ra khỏi
phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự
giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi
thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải
ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải
ghi rõ số tờ giấy thi
đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng
phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc
nghiệm).”
7. Bổ sung khoản
5 Điều 14 như sau:
“g) Thí sinh chỉ thi môn thi thành phần
thứ nhất và/hoặc thứ hai trong bài thi tổ hợp, sau khi nộp phiếu TLTN, thí sinh
ra khỏi phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết giờ làm bài của
môn thi cuối cùng mới được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về
phòng chờ ra và trong thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt
đối tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực
chờ. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng chờ khi được phép của
người quản lý phòng chờ và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát khi ở
ngoài phòng chờ;
h) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần
thứ hai và/hoặc thứ ba trong bài thi tổ hợp phải có mặt tại nơi gọi thí sinh
vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Nếu
thí sinh đến sớm
hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các phòng
chờ vào;
i) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần
thứ nhất và thứ ba trong bài thi tổ hợp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn
thi thành phần thứ nhất thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu
TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh
và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 16 như sau:
“1. Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật
nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật ngay khi hết giờ
làm bài của bài thi/môn thi cuối cùng của Kỳ thi. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
độ “Tối mật” đối với đề thi của các bài thi/môn thi chỉ kết thúc khi hết thời
gian làm bài của bài thi/môn thi trắc nghiệm và hết hai phần ba (2/3) thời gian
làm bài của bài thi tự luận.
2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi
chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và
được lực lượng công an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời
gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ
phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy. Việc cách
ly 03 vòng độc lập của Khu vực làm đề thi được thực hiện như sau:
a) Vòng 1 được cách ly tuyệt đối với bên
ngoài từ khi bắt đầu thực hiện làm đề thi hoặc mở đề thi gốc để in sao cho đến
khi thi xong môn cuối cùng. Trước khi thực hiện làm đề thi, Hội đồng ra đề thi/Ban
In sao đề thi phải phối hợp với công an để xây dựng phương án bảo đảm an ninh
an toàn cho công tác làm đề thi, kiểm tra bảo đảm cửa sổ các phòng phải được
dán kín và được công an cùng với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi/Ban In sao đề thi niêm
phong bảo đảm không thể nhìn được từ bên ngoài;
b) Vòng 2 là khu vực tiếp giáp vòng 1 và
vòng 3, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng. Người
làm nhiệm vụ tại vòng 2 có nhiệm vụ: Giám sát mọi cuộc liên lạc bằng điện thoại
cố định; là đầu mối giao tiếp thông tin với bên ngoài; kiểm soát người, đồ vật
từ vòng 3 vào vòng 2 và ngược lại;
c) Vòng 3 là khu vực tiếp giáp vòng 2 và
bên ngoài. Người làm nhiệm vụ tại vòng 3 có nhiệm vụ: Bảo đảm an ninh trật tự
xung quanh khu vực làm đề thi 24 giờ/ngày; kiểm soát không để người không có
nhiệm vụ hoặc thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm đề thi; ghi sổ theo
dõi người, đồ vật ra/vào khu vực bảo vệ; yêu cầu tất cả những người ra/vào phải
đeo thẻ do Hội đồng ra đề thi/Hội đồng thi cấp;
d) Việc tổ chức công tác bảo đảm an
ninh, an toàn cho quá trình làm đề thi thực hiện theo văn bản hướng dẫn chung
giữa Bộ GDĐT và Bộ Công an.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 Điều 17 như sau:
“b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Cục
trưởng Cục QLCL, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, lãnh đạo các
cơ sở giáo dục đại học, lãnh đạo các sở GDĐT;”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh đạo sở
GDĐT hoặc lãnh đạo phòng thuộc sở GDĐT; thư ký và ủy viên (trong đó có 01 ủy
viên làm nhiệm vụ giám sát) là công chức, viên chức thuộc sở GDĐT hoặc trường
phổ thông; lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn công tác in sao đề thi do Công an
tỉnh và sở GDĐT điều động; nhân viên y tế và phục vụ do sở GDĐT điều động;”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 22 như sau:
“1. Theo phân công của Trưởng ban Coi
thi, Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm:
a) Điều hành toàn bộ công tác coi thi tại
Điểm thi; bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi; bảo đảm
các phòng không sử dụng trong buổi thi phải được khóa và niêm phong trước mỗi
buổi thi; phân công nhiệm vụ cho các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi;
b) Trước mỗi buổi thi: Quy định một số
cách đánh số báo danh và phát đề thi trong phòng thi và cho đại diện CBCT bóc
thăm cách đánh số báo danh, phát đề thi cho toàn bộ điểm thi; tổ chức cho CBCT
và cán bộ giám sát phòng thi bốc thăm phân công nhiệm vụ coi thi, bảo đảm
nguyên tắc một CBCT không coi thi quá một lần tại một phòng thi trong kỳ thi; bảo
đảm các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người
làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi;
c) Bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, cách
biệt phòng thi tối thiểu 25 mét để bảo quản vật dụng cá nhân của thí sinh và
các tài liệu, vật dụng không được phép mang vào phòng thi.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 24 như sau:
“2. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài
thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải
được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ
chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài
thi do lãnh đạo các Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng
chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự
luận giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm
do Tổ trưởng Tổ thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng
chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm vụ của
Ban Thư ký Hội đồng thi và Tổ Thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm tại khu vực chấm
thi phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có camera an ninh giám sát, ghi
hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; có công an bảo vệ, giám sát
liên tục 24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ,
thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của lãnh đạo Ban
Chấm thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 25 như sau:
“2. Khu vực làm phách phải bảo đảm an
ninh, an toàn có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an bảo vệ liên
tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và hình ảnh; người tham
gia làm phách không được mang các thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm
phách. Những người làm việc trong khu vực làm phách chỉ được hoạt động trong phạm
vi không gian cho phép, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của
các vòng cụ thể như sau:
a) Vòng trong: Là khu vực khép kín, cách
ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp tham gia làm phách bài
thi tự luận và người làm nhiệm vụ giám sát do giám đốc sở GDĐT điều động; cửa sổ
các phòng phải đóng kín và được công an cùng với Lãnh đạo Ban Làm phách niêm
phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc,
không thể xuyên thấu. Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và
đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng ngoài;
b) Vòng ngoài: Là khu vực tiếp giáp vòng
trong và bên ngoài, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với bên ngoài; gồm bảo vệ,
công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện thoại cố định có chức năng
ghi âm và có loa ngoài do công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày để liên lạc với
Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp, mọi liên lạc qua điện thoại đều phải ghi
âm, bật loa ngoài, phải ghi nhật ký có chữ ký của người trực tiếp liên lạc và có
sự chứng kiến, xác nhận của công an. Những người làm việc ở vòng ngoài có nhiệm
vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào vòng trong; kiểm
tra vật liệu và các đồ vật từ vòng trong chuyển ra.”
14. Bổ sung khoản 6 Điều
27 như sau:
“6. Hồi phách bài thi tự luận:
a) Chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn
thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm;
b) Khớp phách trên phần mềm: Ghép toàn bộ
dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số
phách (do Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập điểm);
c) Kiểm tra việc khớp phách: Sau khi thực
hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm dò từ phần mềm để
Ban Thư ký Hội đồng thi khớp phách bằng tay
ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc
phục;
d) Các túi bài thi được mở và sử dụng
trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; trên nhãn niêm phong của
các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực hiện.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 1 Điều 35 như sau:
“b) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ
được quy định tại phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ được Bộ
GDĐT công nhận tương đương với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
(đạt từ bậc 3 trở lên). Chứng chỉ ngoại ngữ phải có giá trị sử dụng đến ngày
làm thủ tục dự thi.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều
49 như sau:
“1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định
thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công
tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham
gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định
thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần thiết,
Giám đốc sở GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
4. Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra,
kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức và hoạt động thanh tra các
khâu của Kỳ thi thực hiện theo hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi của Bộ
GDĐT.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 58 như sau:
“1. Điều động và tạo mọi điều kiện cần
thiết để các công chức, viên chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề
nghị của Bộ GDĐT; chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn thành kế hoạch dạy học, đánh
giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông; chỉ đạo các trường phổ thông rà
soát, cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng
thời hạn quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 60 như sau:
“1. Điều động và tạo mọi điều kiện cần
thiết để các viên chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ
GDĐT và sở GDĐT; hoàn thành chương trình dạy học theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ
chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được cấp Căn cước công dân chậm
nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12; tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn
hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao trách nhiệm;
cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng
thời hạn quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 61 như sau:
“2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến công tác tổ chức kỳ thi do Bộ trưởng Bộ GDĐT giao. Điều động và tạo mọi
điều kiện cần thiết để các viên chức, giảng viên, giáo viên tham gia kỳ thi theo
yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT./.”
20. Bổ sung phụ lục của
Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông bằng phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Thay thế cụm từ
“điểm n” thành “điểm b” tại điểm b khoản 1 Điều 53 của
Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 22 tháng 4 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục
nhà trường - Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc
các Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường
đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ MIỄN THI BÀI THI NGOẠI NGỮ TRONG XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 3 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Môn Ngoại ngữ
|
Chứng chỉ đạt
yêu cầu tối thiểu
|
Đơn vị cấp chứng
chỉ
|
1
|
Tiếng Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
- TOEIC (4 kỹ năng) Nghe: 275; Đọc:
275; Nói: 120; Viết: 120
|
Educational Testing Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
British Council (BC); International
Development Program (IDP)
|
- B1 Preliminary
- B1 Business Preliminary
- B1 Linguaskill
|
Cambridge Assessment English
|
Aptis ESOL B1
|
British Council (BC)
|
Pearson English International
Certificate (PEIC) Level 2
|
Pearson
|
Chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Bậc 3
|
Các đơn vị tổ chức thi theo quy chế
thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam hiện hành
|
2
|
Tiếng Nga
|
|
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại
Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng Pháp
|
- TCF 300 điểm
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc
tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
Cơ quan Giáo dục Quốc tế Pháp (France
Education International - FEI)
|
4
|
Tiếng Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
|
Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc
(Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee
for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc);
Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for
Language Education and Cooperation”)
|
|
- TOCFL cấp độ 3
|
Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh
giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency
-Huayu)
|
5
|
Tiếng Đức
|
- Goethe-Zertifikat B1
- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức
tại nước ngoài
(ZfA)
|
6
|
Tiếng Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan
Foundation)
|