BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày
18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng
02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý
tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định về quản lý dự án sản xuất thử
nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định
về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 14 tháng 3 năm 2018 và thay thế Quyết định số 59/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16
tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các
dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ đang thực hiện trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-BGDĐT ngày
16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản
lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các đại học vùng, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng sư phạm, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu khoa học
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo vận dụng Quy định này để xây dựng và ban hành
quy định về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý
của đơn vị.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, giám đốc các đại học vùng, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, trường
cao đẳng sư phạm, viện trưởng các viện nghiên cứu, giám đốc các trung tâm
nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng quốc gia Giáo dục và PTNNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Uỷ ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ KHCN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
-
Lưu: VT, PC, KHCNMT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Phúc
|
VỀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy
định về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm
định và quyết định giao dự án; tổ chức triển khai và kiểm tra tình hình thực
hiện dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án.
2. Quy định này áp
dụng đối với các đại học vùng, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư
phạm, viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các
tổ chức, cá nhân được tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện dự án của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (sau
đây gọi là tổ chức, cá nhân).
Điều 2.
Giải thích thuật ngữ
Trong quy định này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện dự án theo
đặt hàng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thông
qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu
cầu, tiêu chí được quy định.
2. Giao trực tiếp là việc chỉ
định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, Điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực
hiện dự án theo đặt hàng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Dự
án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ
khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai
thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế -
xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm
mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Điều 3. Mục
tiêu và thời gian thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
1. Dự án sản xuất
thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là dự án) nhằm Mục
tiêu sau:
a) Ứng dụng kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ để hoàn thiện, đổi
mới công nghệ; hoàn thiện, đổi mới dây chuyền sản xuất hoặc sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh
tranh cao, đáp ứng được các yêu cầu của ngành Giáo dục và hiệu quả kinh tế - xã
hội;
b) Góp Phần đưa nhanh các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học -
chuyển giao công nghệ của các cá nhân, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Thời gian thực hiện
dự
án
không quá 24 tháng tính
từ khi được phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện. Trường hợp đặc biệt do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định nhưng thời gian tối đa không quá 36
tháng.
Điều 4. Tài
chính của dự án
1. Nguồn kinh
phí hỗ trợ để thực hiện dự án bao gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là nguồn ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ);
b) Nguồn ngoài ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo:
- Nguồn thu
hợp pháp của tổ chức chủ trì dự án;
- Nguồn huy
động từ các doanh nghiệp và nguồn vốn tài trợ của các cá nhân và tổ chức khác.
2. Mức hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp khoa
học và công nghệ được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành và phù hợp
với các định hướng chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong từng giai
đoạn.
3. Công tác
quản lý tài chính
a) Đối với dự
án có sử dụng ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ: được thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành của Nhà nước;
b) Đối với dự
án sử dụng nguồn
ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ: kinh phí hoạt động
của các hội đồng: xác định, xét chọn, thẩm định dự án, đánh giá nghiệm thu cấp
bộ, kiểm tra thực hiện dự án được chi từ kinh phí của tổ chức chủ trì dự án và
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức.
Điều 5. Phương
thức giao dự án
1. Dự án sử dụng nguồn ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo
phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, xét tài trợ từ quỹ của Nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Dự án sử dụng nguồn ngoài
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức quy
định tại Khoản 1 Điều này hoặc phương thức khác do tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Điều 6. Dự án
được giao trực tiếp
1. Dự án sử dụng nguồn ngân
sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ được giao trực tiếp
là dự án thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản
1 Điều 30 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện để giao thực hiện dự
án được giao trực tiếp.
XÁC
ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP, THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH GIAO DỰ ÁN
Điều 7. Xác định
dự án được giao theo phương thức tuyển chọn
1. Căn cứ kế hoạch hoạt động khoa học
và công nghệ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, bộ, ngành và
địa phương; căn cứ các kết quả nghiên cứu đã đạt được, nhu cầu của xã hội và
căn cứ vào thực tiễn, nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của
ngành Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn hướng dẫn các đơn vị, cá
nhân lập phiếu đề xuất dự án (Mẫu I-1 Phụ lục).
2. Đơn vị lựa chọn các dự án do cá
nhân đề xuất và đưa vào danh Mục đề xuất dự án theo biểu mẫu (Mẫu I-2 Phụ lục), kèm theo Phiếu đề xuất dự án gửi
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tổng hợp danh Mục đề xuất dự án trên cơ sở đề xuất của các đơn vị; danh Mục dự
án do lãnh đạo Bộ trực tiếp đề xuất (nếu có) theo từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu
và tổ
chức xác định dự án.
Điều 8. Xác định
dự án được giao theo phương thức giao trực tiếp
1. Bộ Giáo dục và Đào
tạo thành lập Hội đồng tư vấn xác định dự án giao trực tiếp trên cơ sở đề xuất dự
án đáp ứng tiêu chí nêu tại Điều 9 Quy định này.
2. Bộ Giáo dục và Đào
tạo thông báo dự án được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân
được giao dự án chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Quy
định này và bảo vệ trước Hội đồng tư vấn giao trực tiếp dự án theo quy định
tại Điều 16 Quy định này.
Điều 9. Tiêu
chí xác định dự án
1.
Đáp ứng Điều kiện đề xuất dự án:
a)
Dự án có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ hoặc
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp đã được hội đồng
khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng;
b) Có thị
trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ,
phương thức chuyển giao và thương mại hoá các sản phẩm của dự án);
c) Có cam kết và đảm bảo huy động được
nguồn kinh phí ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện
dự án.
2.
Sự cần thiết phải thực hiện dự án (tính cấp thiết):
a)
Sự phù hợp các hướng công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát
triển các ngành kinh tế quan trọng;
b)
Tạo ra công nghệ (quy trình, thiết bị), các sản phẩm mới có chất lượng và tính
cạnh tranh cao và chuyển giao được cho sản xuất;
c)
Có hiệu quả kinh tế - xã hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn
tài nguyên và nhân lực, bảo vệ môi trường).
3.
Tính khả thi:
a)
Sự phù hợp về tên, Mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện, kinh phí có thể đáp
ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong nước có thể giải quyết được;
b)
Sự hợp lý của việc đặt các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm dự án.
Điều 10. Yêu
cầu đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
1. Đối với tổ chức chủ trì thực hiện
dự án:
a) Có đủ tiềm lực khoa học và công nghệ
để chủ trì thực hiện dự án;
b) Không có nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ chậm đánh giá nghiệm thu vào thời điểm nộp hồ sơ (đối với dự án sử dụng
nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ).
2. Đối với cá nhân chủ trì thực
hiện dự án (sau đây gọi là chủ nhiệm dự án):
a) Có trình độ từ đại học trở lên, có
chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học của dự án;
b) Là người đề xuất phương án triển
khai dự án và chủ trì xây dựng thuyết minh dự án;
c) Có khả năng trực tiếp thực hiện
hoặc tổ chức thực hiện và đảm bảo thời gian để chủ trì triển khai dự án;
d) Đã hoàn thành quyết toán kinh
phí, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đến
thời hạn kết thúc (đối với dự án sử dụng nguồn ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ).
Điều 11. Hội đồng
tư vấn xác định dự án
1. Hội đồng tư
vấn xác định dự án (sau đây gọi là hội đồng xác định) do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thành lập theo lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề
xuất dự án, có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng xác định dự án.
2. Hội đồng xác định có 07, 09 hoặc 11
thành viên, gồm chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên khác,
trong đó:
a) Có 2/3 số thành viên là nhà khoa
học có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành lĩnh
vực tư vấn;
b) Các thành viên còn lại thuộc cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức
khác có liên quan;
c) Mỗi đề xuất dự án có 02 ủy viên
phản biện;
d) Những người tham gia thực hiện dự
án không tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất
2/3 số thành viên, trong đó ít nhất 01 ủy viên phản biện có mặt và có đầy đủ ý
kiến bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện.
4. Các thành viên Hội đồng nhận xét đề
xuất dự án theo mẫu phiếu nhận xét (Mẫu I-3 Phụ
lục) và đánh giá theo mẫu phiếu đánh giá đề xuất dự án (Mẫu
I-4 Phụ lục).
Điều 12. Kết
quả đánh giá của Hội đồng xác định
1. Đề xuất dự án được Hội đồng đề nghị
“thực hiện” phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý đánh giá
“đạt” và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội
đồng.
a) Đối với đề xuất dự án được đề nghị “thực
hiện”, Hội đồng xác định thống nhất về: tên, định hướng Mục tiêu, sản phẩm và các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt, dự kiến kinh phí của dự án;
b) Đối với đề xuất dự án được đề
nghị “không thực hiện”, Hội đồng thảo luận, thống nhất về lý do không đề nghị
thực hiện.
2. Kết quả đánh giá đề xuất dự án được
ghi vào biên bản họp Hội đồng xác định (Mẫu I-5 Phụ
lục). Hội đồng thông qua biên bản họp Hội đồng xác định kèm theo danh Mục dự
án đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện dự án (Mẫu I-6 Phụ lục).
Điều
13. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án
1. Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng
xác định, Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp danh Mục dự án đưa ra tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án, trình Bộ
trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
3. Trước thời điểm tuyển chọn ít nhất
30 ngày, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo danh Mục dự án đưa ra tuyển
chọn trên
trang thông tin điện tử của Bộ để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn thực hiện dự án.
4. Muộn nhất là 05 ngày sau khi họp
hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả
tuyển chọn dự án trên trang thông tin điện tử của Bộ và kết quả giao trực tiếp
bằng văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp.
Điều 14. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp dự án (sau đây gọi là hồ sơ dự án) gồm các tài liệu theo biểu mẫu
quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:
a) Thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA);
b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia thực hiện dự án (Biểu B1-4-LLCN);
c) Năng lực thực hiện dự án của
tổ chức đăng ký chủ trì dự án (Biểu
B1-3-LLTC);
d) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện
dự án (Biểu B1-5-PHNC) và văn
bản pháp lý chứng minh năng lực về nhân lực, kinh nghiệm, trang thiết bị và khả
năng tài chính của tổ chức tham gia phối hợp thực hiện dự án.
2. Hồ sơ dự án gồm 01 bộ hồ sơ gốc được
nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện và 01 bản
điện tử của hồ sơ (dạng PDF). Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ dự án theo thông
báo được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ (trường hợp tuyển chọn)
và bằng văn bản (trường hợp giao trực tiếp).
Điều
15. Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự án
1. Hồ sơ dự án được đánh giá bằng
cách chấm điểm theo thang điểm 100 với các nhóm tiêu chí sau:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển khai (điểm
tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa 24);
e) Năng lực thực hiện (điểm tối đa 16).
2. Đối với dự án
sử dụng nguồn
ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì hoặc tổ chức
cấp kinh phí có
thể vận dụng, Điều chỉnh tiêu chí, thang điểm đánh giá tùy theo đặc thù, yêu
cầu của từng dự án.
Điều 16. Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp dự án
1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp dự án (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp) do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập, có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án. Mỗi Hội
đồng chỉ thực hiện tuyển chọn, giao trực tiếp 01 dự án.
2. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
có 07 hoặc 09 thành viên, gồm chủ tịch, thư ký, 02 uỷ viên phản biện và các ủy
viên khác, trong đó:
a) Có 2/3 số thành viên là các chuyên
gia có uy tín, có chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành của dự
án;
b) Các thành viên còn lại là đại
diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách và tổ
chức, cá nhân cấp kinh phí thực hiện dự án hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả của
dự án;
c) Có ít nhất 01 thành viên đã
tham gia Hội đồng xác định;
d) Những người tham gia thực hiện dự
án không tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất
2/3 số thành viên, trong đó ít nhất 01 uỷ viên phản biện có mặt và có đầy đủ ý
kiến bằng văn bản của 02 uỷ viên phản biện.
4. Các thành viên Hội đồng nhận xét,
đánh giá, chấm điểm độc lập hồ sơ dự án theo các tiêu chí và thang điểm đánh
giá được nêu tại Điều 15 của Quy định này và tại biểu mẫu
quy định tại Điều 9, Điều 11 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2017 (Biểu
B2-2c-NXDA và Biểu
B2-3c-ĐGDA).
5. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án
tham dự phiên họp và trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương thuyết minh
dự án, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có).
6. Hội đồng tiến hành họp kín đánh
giá hồ sơ dự án: thảo luận và cho điểm độc lập về hồ sơ dự án (không có sự
tham gia của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm; thành viên thực hiện dự án và đại
diện tổ chức đăng ký chủ trì dự án).
7. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo
dục và Đào tạo mời chuyên gia ở ngoài Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực của dự
án để nhận xét và đánh giá thẩm định lại hồ sơ.
8. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức
chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí thành lập và tổ chức
họp Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
Điều 17. Kết
quả đánh giá của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Kết quả đánh giá hồ sơ dự án là điểm
trung bình cộng của các thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng.
2. Hồ sơ dự án được Hội đồng đề nghị thực hiện nếu có kết quả đánh
giá cao nhất trong số các hồ sơ tham gia tuyển chọn và đạt tối thiểu 70/100 điểm,
trong đó không có thành viên nào của Hội đồng có mặt đánh giá 0 điểm đối với
các tiêu chí nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 15 Quy định này.
3. Kết quả đánh giá hồ sơ dự án, kết
luận và kiến nghị về những điểm cần bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện hồ sơ dự
án được ghi vào biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (Mẫu I-7 Phụ lục).
Điều 18.
Thẩm định nội dung và kinh phí dự án
1. Căn cứ kết quả họp Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Tổ thẩm định
nội dung và kinh phí thực hiện dự án (sau đây gọi là Tổ thẩm định).
2. Tổ thẩm định có 05 hoặc 07 thành
viên, trong đó có 01 tổ trưởng và có ít nhất 02 thành viên đã tham gia Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp. Thành viên Tổ thẩm định là đại diện cơ quan
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; kế hoạch - tài chính; tổ chức, cá
nhân cấp kinh phí thực hiện dự án hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả của dự án.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì
thực hiện dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của
Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo
thời hạn và địa chỉ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ và/hoặc
bằng văn bản gửi tới các đơn vị.
4. Hồ sơ thẩm định dự án gửi Bộ Giáo
dục và Đào tạo gồm 01 bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF). Hồ sơ
thẩm định dự án gồm các tài liệu sau:
a) Hồ sơ dự
án được nêu tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này đã được bổ
sung, chỉnh sửa theo kết luận, kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp kèm theo biên bản họp Hội đồng;
b) Văn bản
giải trình có xác nhận của tổ chức đăng ký chủ trì và chủ tịch Hội đồng (hoặc
01 uỷ viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp);
c) Báo giá nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị đã sử dụng (trong thời gian 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ thẩm
định) để xây dựng dự toán kinh phí của dự án.
5. Kết quả thẩm định dự án, kết luận
và kiến nghị về những điểm cần bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện hồ sơ dự án
được ghi vào biên bản họp Tổ thẩm định dự án (Mẫu I-8
Phụ lục).
6. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí
thành lập và tổ chức họp Tổ thẩm định.
Điều 19. Quyết
định giao dự án
1. Căn cứ kết quả thẩm định dự án, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giao tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện dự án và thông báo đến tổ chức chủ trì thực hiện dự án, đồng thời
thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Tổ thẩm định
và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo thời hạn và địa chỉ được đăng
tải trên trang thông tin điện tử của Bộ. Hồ sơ dự án gửi Bộ Giáo dục và Đào
tạo gồm 05 bản chính.
Chương
III
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ KIỂM TRA TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 20. Hợp đồng
thực hiện dự án
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án ký hợp đồng thực hiện dự án (Mẫu I-9 Phụ lục) với chủ nhiệm dự án. Tổ chức chủ trì
gửi 01 bản hợp đồng (bản gốc) về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi và quản lý.
2. Trong trường hợp dự án
có Điều chỉnh, văn bản Điều chỉnh dự án là một Phần của hợp đồng thực hiện dự
án.
Điều 21. Báo
cáo tình hình thực hiện dự án
1. Chủ nhiệm dự án báo cáo tình hình
thực hiện dự án định kỳ hàng năm cho tổ chức chủ trì.
2. Tổ chức chủ trì báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo về tình hình thực hiện dự án trước ngày 31 tháng 12 hàng năm (Mẫu II-1 Phụ lục).
3. Trường hợp đột xuất, tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm dự án báo cáo tình hình thực hiện dự án theo yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 22. Kiểm
tra tình hình thực hiện dự án
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm
tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì kiểm tra
tình hình thực hiện dự án định kỳ hàng năm.
3. Nội dung kiểm tra gồm tiến độ thực
hiện, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của dự án so với
thuyết minh dự án được phê duyệt.
4. Kết quả kiểm tra là căn cứ để xem
xét việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án, Điều chỉnh dự án và cấp kinh phí.
5. Biên bản kiểm tra tình hình thực
hiện dự án (Mẫu II-2 Phụ lục) lưu ở tổ chức chủ
trì, Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân cấp kinh phí cho dự án.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí
tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm tình hình thực hiện dự án.
Điều 23. Điều
chỉnh, bổ sung dự án
1. Khi cần Điều chỉnh, tổ chức chủ trì
dự án gửi văn bản đề xuất kèm theo bản Điều chỉnh dự án (Mẫu
II-3
Phụ lục) về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trên cơ sở
xem xét hồ sơ
dự án hoặc kiểm tra tình hình thức hiện dự án.
2. Việc Điều chỉnh thời gian thực hiện
dự án phải được thực hiện trước thời hạn kết thúc hợp đồng tối thiểu 01 tháng,
chỉ được thực hiện 01 lần và không quá 12 tháng.
3. Thay đổi chủ nhiệm dự án được thực
hiện trong các trường hợp sau: chủ nhiệm dự án đi học tập hoặc công tác dài hạn
trên 6 tháng; bị ốm đau, bệnh tật (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền)
không có khả năng Điều hành hoạt động nghiên cứu; vi phạm nguyên tắc quản lý
tài chính; không hoàn thành tiến độ nội dung dự án theo đặt hàng mà không có lý
do chính đáng hoặc vi phạm pháp luật phải đình chỉ công tác. Chủ nhiệm dự án
mới phải đáp ứng các yêu cầu được nêu tại Khoản 2 Điều 10 của Quy
định này.
4. Trường hợp Điều chỉnh sản phẩm của
dự án cần có ý kiến của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp dự án.
5. Việc Điều chỉnh dự án không được làm
thay đổi Mục tiêu của dự án.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí
phê duyệt Điều chỉnh dự án (nếu có) và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trong báo
cáo định kỳ hàng năm.
Điều 24.
Thanh lý dự án, chấm dứt hợp đồng thực hiện dự án
1. Việc thanh lý dự án được tiến hành
nếu có một trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản đề nghị thanh lý của tổ
chức chủ trì dự án;
b) Có kết luận kiểm tra của Bộ Giáo
dục và Đào tạo đề nghị thanh lý;
c) Có kết quả đánh giá của Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở mức “không đạt”;
d) Thời gian thực hiện đã quá 6 tháng
mà không có lý do.
2. Hội đồng thanh lý dự
án do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập, gồm 07 hoặc 09 thành
viên, trong đó có chủ tịch, thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là đại
diện của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, kế hoạch - tài
chính, đại diện tổ chức chủ trì dự án, cá nhân, đơn vị cấp kinh phí thực hiện
dự án, các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của dự án (Mẫu II-4 và II-5 Phụ
lục).
3. Căn cứ kết quả họp Hội đồng
thanh lý dự án, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ
chức chủ trì dự án ký Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện dự án với chủ nhiệm
dự án (Mẫu III-8 Phụ lục).
4. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí thành
lập và tổ chức họp Hội đồng thanh lý dự án.
Chương IV
ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 25. Tổ chức đánh giá,
nghiệm thu kết quả dự án
1. Dự án khi kết thúc phải được đánh
giá, nghiệm thu ở 02 cấp: cấp cơ sở và cấp bộ.
a) Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở (sau
đây gọi là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở) do tổ chức chủ trì dự án thực hiện;
b) Đánh giá, nghiệm thu cấp bộ được
thực hiện thông qua Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu cấp bộ (sau đây gọi
là Hội đồng nghiệm thu cấp bộ).
Đánh giá, nghiệm thu kết quả dự án ở
cấp bộ chỉ thực hiện đối với các dự án được Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xếp
loại “đạt”.
2. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết
quả dự án:
a) Căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết
và các tiêu chí đánh giá được nêu tại Khoản 1 Điều 28 (đối
với cấp cơ sở) và Điều 33 (đối với cấp bộ) của Quy định này;
b) Đảm bảo tính dân chủ, khách quan,
trung thực và chính xác.
Điều 26. Hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ
sở bao gồm:
a) Báo cáo
tổng hợp kết quả của dự án (Mẫu II-6 Phụ lục) và
tóm tắt kết quả dự án (Mẫu II-7 Phụ lục);
b) Sản phẩm
khoa học công nghệ của dự án với số lượng và chất lượng theo hợp đồng;
c) Hợp đồng và thuyết minh dự án;
d) Báo cáo tình
hình quyết toán kinh phí hỗ trợ dự án (Mẫu II-8 Phụ
lục).
2. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá,
nghiệm thu cấp cơ sở
a) Chậm nhất 30 ngày trước khi kết
thúc thời hạn của dự án ghi trong hợp đồng hoặc văn bản Điều chỉnh, gia hạn
thời gian thực hiện (nếu có), chủ nhiệm dự án có trách nhiệm nộp cho tổ chức
chủ trì 01 bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở (bản gốc) và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF).
b) Việc tổ chức đánh giá, nghiệm thu
cấp cơ sở phải hoàn thành trước thời điểm kết thúc thực hiện dự án được ghi
trong hợp đồng hoặc văn bản Điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
1. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có
nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án đánh giá kết quả dự án so
với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, Điều chỉnh (nếu có).
2. Tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở và tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở.
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có 07
hoặc 09 thành viên bao gồm chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy
viên khác. Số người của tổ chức chủ trì dự án tham gia Hội đồng không quá 1/3
số thành viên Hội đồng. Chủ nhiệm dự án và các cá nhân trực tiếp thực hiện dự
án không tham gia Hội đồng.
4. Chủ nhiệm dự án tham dự và giải
trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện dự án tại phiên họp của Hội
đồng.
5. Hội đồng tiến hành họp kín (không
có sự tham gia của chủ nhiệm và thành viên thực hiện dự án): thảo luận, nhận
xét, đánh giá kết quả thực hiện dự án theo các tiêu chí đánh giá quy định tại Mẫu III-1 Phụ lục.
6. Kết quả đánh giá dự án, kết luận và
kiến nghị được ghi vào trong biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở (Mẫu III-2 Phụ lục), trong đó, nêu cụ thể những nội
dung cần chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện dự án.
Điều 28. Tiêu
chí đánh giá cấp cơ sở và xếp loại dự án
1.
Tiêu chí đánh giá cấp cơ sở về kết quả dự án:
a) Tổ chức triển khai dự án;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng,
khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án so với
số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm đăng ký tại Thuyết minh dự án và hợp
đồng;
c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất
lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính của dự án so với hợp
đồng (thông qua các tài liệu công nghệ, chất lượng của sản phẩm tạo ra, quy mô
sản xuất…);
d) Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết
quả dự án và các tài liệu liên quan kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu
công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn…).
2. Xếp loại dự án:
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
xếp loại dự án vào một trong hai mức: “đạt” hoặc “không đạt”.
a) Mức “đạt” nếu dự án được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt
đánh giá đã hoàn thành cơ bản các yêu cầu nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Mức "không đạt" nếu dự án không được 2/3 số
thành viên Hội đồng có mặt đánh giá đã hoàn thành cơ bản các yêu cầu nêu tại Khoản
1 Điều này. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “không đạt”, cần xác định rõ
những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Bộ Giáo dục và Đào tạo
xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Đối với dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “đạt”, trong vòng 30 ngày
kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
2. Tổ chức chủ trì phối hợp với chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị cho đánh giá,
nghiệm thu cấp bộ.
3. Đối với dự án được Hội đồng đánh
giá ở mức “không đạt”, tổ chức chủ trì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý
theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
1. Hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu cấp bộ bao gồm:
a) Công văn
đề nghị của tổ chức chủ trì dự án gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu III-4 Phụ lục);
b) Hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu cấp cơ sở nêu tại Khoản 1 Điều 26 của Quy định
này đã được bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ
sở;
c) Quyết định
thành lập Hội đồng và biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở;
d) Bản giải
trình hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở có xác nhận của thủ
trưởng tổ chức chủ trì và chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở (Mẫu III-3 Phụ lục).
2. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh
giá, nghiệm thu cấp bộ
a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi có
kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì dự án có trách
nhiệm nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp bộ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi
nhận được hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra,
xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định hoặc yêu cầu chủ nhiệm,
tổ chức chủ trì dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (trường hợp cần thiết). Thời
gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu có) tối đa là 10 ngày;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thành việc tổ chức
đánh giá cấp bộ.
1. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có
nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá kết quả dự án
theo quy định. Trường hợp cần thiết, chủ tịch Hội đồng sẽ kiến nghị thành lập
Tổ chuyên gia để kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các
sản phẩm của dự án theo yêu cầu của Hội đồng.
2. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ và Tổ
chuyên gia (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập.
a) Thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở có thể tham gia Hội đồng nghiệm thu cấp bộ nhưng không quá 02 thành viên,
trong đó chủ tịch, ủy viên phản biện của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở không
được làm chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng nghiệm thu cấp bộ;
b) Chủ nhiệm và các cá nhân tham gia
thực hiện dự án không tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có 07
hoặc 09 thành viên bao gồm: chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy
viên khác, trong đó:
a) Có 2/3 số thành viên là các chuyên
gia khoa
học và công nghệ có
chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của dự án;
b) Thành viên còn lại là các chuyên
gia về kinh tế, quản lý đại diện cho các tổ chức sản xuất - kinh doanh có khả
năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của dự án, cơ quan quản lý và các tổ chức khác
có liên quan đến lĩnh vực của dự án;
c) Tối thiểu phải có 2/3 số thành viên
Hội đồng là cán bộ ngoài cơ quan chủ trì dự án;
d) Các chuyên gia, đặc biệt là các ủy
viên phản biện của Hội đồng xác định hoặc Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
dự án được ưu tiên mời tham gia Hội đồng.
Điều 32. Tổ
chức họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo giao tổ chức chủ trì dự án hoặc
tổ chức cấp kinh phí tổ chức họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ.
2. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ phải
được tổ chức họp trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày ký quyết định thành lập
Hội đồng.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất
2/3 số thành viên, trong đó có chủ tịch, thư ký và 02 ủy viên phản biện.
4. Chủ nhiệm dự án tham dự và giải
trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện dự án tại phiên họp của Hội
đồng.
5. Hội đồng tiến hành họp kín (không
có sự tham gia của chủ nhiệm và thành viên thực hiện dự án): thảo luận, nhận
xét, đánh giá và cho điểm độc lập về kết quả thực hiện dự án (Mẫu III-5 và III-6 Phụ
lục).
6. Kết quả đánh giá dự án, kết luận và
kiến nghị được ghi vào biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ (Mẫu III-7 Phụ lục).
Điều 33.
Tiêu chí đánh giá cấp bộ về kết quả dự án
1. Kết quả dự án được đánh giá bằng
cách chấm điểm theo thang điểm 100 với các nhóm tiêu chí sau (Mẫu III-6 Phụ lục):
a) Tổ chức triển khai dự án (điểm
tối đa 15);
b) Mức độ đầy đủ về số lượng,
khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án so với
số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm đăng ký tại Thuyết minh dự án và hợp
đồng (điểm tối đa 25);
c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất
lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính của dự án so với hợp đồng (thông qua các tài liệu công nghệ, chất lượng của sản
phẩm tạo ra, quy mô sản xuất) (điểm tối đa 30);
d) Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết
quả dự án và các tài liệu liên quan kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu
công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn…) (điểm tối đa 10);
đ) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng (điểm tối đa 5);
e) Chất lượng sản phẩm, trình
độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn
về khoa học và công nghệ (điểm tối đa 5);
g) Tác động
đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
2. Đối với dự án
sử dụng nguồn
ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì hoặc tổ chức
cấp kinh phí có
thể vận dụng, Điều chỉnh tiêu chí, thang điểm đánh giá tùy theo đặc thù, yêu
cầu của từng dự án.
Điều
34. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại kết quả dự án
1. Nguyên tắc
đánh giá, chấm điểm
a) Việc đánh
giá, chấm điểm kết quả dự án được căn cứ theo các tiêu chí nêu tại Khoản 1 Điều 33 Quy định này;
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu
cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng tiêu chí đánh giá;
trường hợp tiêu chí về đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu
trí tuệ đối với giống cây trồng nêu tại điểm đ, Khoản 1 Điều 33
Quy định này không có điểm thì kết quả dự án không được xếp loại “xuất
sắc”;
c) Điểm đánh
giá của dự án là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá
hợp lệ của các thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng.
2. Xếp loại kết quả dự án
Căn cứ vào kết quả chấm điểm dự
án, Hội đồng nghiệm thu cấp bộ xếp loại dự án theo các mức sau:
a) Mức “xuất sắc”: Dự án có điểm đánh giá đạt
từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các tiêu chí nêu tại điểm
a, b, c Khoản 1 Điều 33 Quy định này đạt 70 điểm;
b) Mức “đạt”: Dự án có điểm đánh
giá đạt từ 70 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các tiêu chí nêu tại tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 33 Quy định này đạt từ 60 điểm trở
lên;
c) Mức “không đạt”: Dự
án có điểm đánh giá đạt dưới 70 điểm hoặc tổng số điểm các tiêu chí nêu tại tại
điểm a, b, c Khoản 1 Điều 33 Quy định này đạt dưới 60 điểm.
1. Dự án được
đánh giá xếp loại ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có kết
quả đánh giá cấp bộ, chủ nhiệm dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của
Hội đồng gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Chủ nhiệm dự án và tổ chức chủ trì
gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo 01 bộ hồ sơ xác nhận hoàn thành dự án (bản gốc) và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF).
b) Hồ sơ xác nhận hoàn thành dự án bao
gồm:
- Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp
bộ;
- Bản giải trình hoàn thiện hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu cấp bộ có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu
cấp bộ và tổ chức chủ trì (Mẫu III-3 Phụ
lục);
- Báo cáo tổng hợp kết quả dự án đã
hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp bộ.
c) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án thực hiện
việc đăng ký lưu giữ kết quả dự án theo quy định hiện hành và nộp bản xác nhận
đăng ký lưu giữ kết quả dự án cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường hợp kết quả dự án xếp loại ở
mức “không đạt”, Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp bộ, xem xét xử
lý theo quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao
thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án ký Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện dự án với
chủ nhiệm dự án (Mẫu III-8 Phụ lục).
2. Tổ chức chủ trì gửi 01 bản Biên bản
thanh lý hợp đồng thực hiện dự án về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi và quản
lý.
3. Tài sản của dự án được hình thành
từ nguồn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc được quản lý, xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công./.