BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2022/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 01
năm 2022
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TƯ VẤN DU HỌC
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 86/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021
của Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn
du học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Thông tư này thay thế
Thông tư số 23/2013/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định về tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ tư vấn du học và Thông tư số 29/2013/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ tư vấn du học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các cơ sở đào tạo
nghiệp vụ tư vấn du học và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Lưu:
VT, PC, HTQT(15b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TƯ VẤN DU HỌC
(Kèm theo Thông
tư số 01/2022/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
I. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình đào tạo
nghiệp vụ tư vấn du học là căn cứ để các cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học xây
dựng chương trình chi tiết, biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ
đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cá nhân trực tiếp
thực hiện các hoạt động tư vấn du học trong tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học hoặc các cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ tư vấn du học.
2. Các tổ chức và cá
nhân liên quan đến hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ tư vấn du
học.
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Trang bị cho học viên
các kiến thức cơ bản của hệ thống pháp luật về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp;
các kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết về hoạt động tư vấn du học;
khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong hoạt động tư vấn du học.
2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi được đào tạo,
học viên:
- Nắm vững các quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
và giáo dục nghề nghiệp; các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt
động tư vấn du học; liên kết đào tạo, công nhận văn bằng; quy định về xuất nhập
cảnh.
- Nắm vững và vận dụng
được kiến thức cơ bản về hệ thống giáo dục, giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và một
số quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới; nghiệp vụ tư vấn du học; những kiến thức
cơ bản về văn hóa, phong tục tập quán của quốc gia/vùng lãnh thổ đến học và các
kỹ năng nghiệp vụ cần thiết để tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn du học.
- Tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành, có trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp trong
quá trình tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn du học.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Khối lượng chương trình
Tổng số: 10 tín chỉ, tổng
số tiết dạy trên lớp là 230 tiết, trong đó có 70 tiết lý thuyết, 160 tiết thảo
luận, thực hành (01 tín chỉ tương đương 15 tiết lý thuyết, 01 tiết lý thuyết
tương đương 02 tiết thảo luận thực hành, mỗi tiết học là 50 phút).
Đây là yêu cầu chương
trình tối thiểu, các cơ sở đào tạo căn cứ nhu cầu thực tế có thể bổ sung thêm
các nội dung cho phù hợp.
2. Cấu trúc chương
trình
STT
|
TÊN HỌC PHẦN
|
Thời lượng
|
Số tín chỉ
|
Số tiết dạy trên lớp
|
Lý thuyết
|
Thảo luận, thực hành
|
1
|
Tổng quan chính sách
và pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
|
2
|
15
|
30
|
2
|
Hệ thống giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và một số quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới
|
2
|
20
|
20
|
3
|
Nghiệp vụ tư vấn du
học
|
3
|
20
|
50
|
4
|
Phát triển giáo dục quốc
tế, tổ chức sự kiện giáo dục quốc tế phục vụ hoạt động tư vấn du học
|
1
|
5
|
20
|
5
|
Thị trường du học
|
1
|
10
|
10
|
6
|
Thực hành rèn luyện
kỹ năng nghiệp vụ tư vấn du học
|
1
|
|
30
|
|
Tổng số
|
10
|
70
|
160
|
3. Mô tả các học phần
HỌC PHẦN 1
Tên học phần: Tổng quan chính sách và pháp luật về giáo dục, giáo
dục nghề nghiệp
Yêu cầu cần đạt:
1. Trình bày được quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; về hợp tác, đầu tư với nước ngoài và hội nhập
quốc tế về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; pháp luật hiện hành về kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học.
2. Vận dụng được kiến
thức đã học để triển khai các hoạt động tư vấn du học.
Nội dung cơ bản:
1. Nội dung cơ bản các
Nghị quyết của Đảng về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; hợp tác, đầu tư với nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; hội nhập quốc tế về giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp.
2. Nội dung Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học
hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến hoạt động hợp tác quốc
tế trong giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Nội dung cơ bản các
chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam, phát triển nhân lực ngành giáo dục,
phát triển giáo dục và giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam các thời kỳ.
4. Thảo luận các nội
dung cơ bản của các quy định hiện hành của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; các đề án đào tạo ở nước
ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Quy định về xuất nhập
cảnh của công dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
HỌC PHẦN 2
Tên học phần: Hệ thống giáo dục, giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và
một số quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới
Yêu cầu cần đạt:
1. Trình bày được những
nội dung cơ bản về Hệ thống giáo dục, giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và một số
quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới; các xu hướng phát triển giáo dục thế giới;
kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục nước ngoài.
2. Giải thích được các
Hiệp định, Thỏa thuận công nhận tương đương văn bằng giữa Việt Nam và các quốc
gia/vùng lãnh thổ; công nhận và xác thực văn bằng của Việt Nam.
3. Vận dụng được kiến
thức đã học để triển khai các hoạt động tư vấn du học.
Nội dung cơ bản:
1. Tổng quan về hệ thống
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp Việt Nam; hệ thống giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
một số quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó giới thiệu theo quốc
gia/vùng lãnh thổ, nhóm quốc gia có cùng mô hình giáo dục, đào tạo căn cứ theo nhu
cầu thực tế.
2. Phân loại các cơ sở
giáo dục; hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục một số quốc gia/vùng lãnh thổ;
quy chế đào tạo và đào tạo nghề của một số quốc gia/vùng lãnh thổ.
3. Một số hệ thống xếp
hạng cơ sở giáo dục uy tín trên thế giới.
4. Tổng quan vấn đề
công nhận và xác thực văn bằng; vấn đề công nhận văn bằng và xác thực văn bằng
của Việt Nam; trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp.
5. Các hiệp định, thỏa
thuận công nhận tương đương văn bằng giữa Việt Nam và một số quốc gia/vùng lãnh
thổ trên thế giới.
6. Tình hình du học
sinh Việt Nam và xu hướng du học,
HỌC PHẦN 3
Tên học phần: Nghiệp vụ tư vấn du học
Yêu cầu cần đạt:
1. Mô tả được các kỹ
năng thực hiện tư vấn du học.
2. Trình bày được trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn du học.
3. Mô tả được hồ sơ
tài chính và vấn đề về thị thực du học.
4. Vận dụng được những
kiến thức đã học trong quá trình tư vấn du học.
Nội dung cơ bản:
1. Một số kỹ năng tư vấn
du học.
- Kỹ năng phân tích,
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng;
- Kỹ năng phỏng vấn,
tư vấn, cung cấp thông tin, định hướng và thuyết phục khách hàng;
- Kỹ năng tra cứu
thông tin trường, chương trình học, xin thư mời nhập học;
- Kỹ năng đánh giá hồ
sơ và lập dự kiến kế hoạch du học;
- Kỹ năng chuẩn bị hồ
sơ xin học bổng, miễn giảm học phí;
- Kỹ năng soạn thảo hợp
đồng dịch vụ du học;
- Kỹ năng hòa giải
tranh chấp và giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư vấn du học;
- Kỹ năng quản lý hồ
sơ du học sinh;
- Kỹ năng hỗ trợ quá
trình học tập của du học sinh;
- Kỹ năng phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan đại diện ngoại giao quản lý và hỗ trợ
du học sinh;
- Kỹ năng thống kê và
báo cáo;
- Kỹ năng hướng dẫn xử
lý khủng hoảng, chống sốc văn hóa cho du học sinh trong thời gian du học tại nước
ngoài.
2. Trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn du học, quản lý và hỗ
trợ du học sinh.
- Trách nhiệm và nghĩa
vụ của người thực hiện tư vấn du học;
- Đạo đức nghề nghiệp;
- Những vấn đề thường
gặp trong quản lý và hỗ trợ du học sinh;
3. Hồ sơ tài chính và
thị thực du học.
- Kỹ năng chuẩn bị hồ
sơ tài chính, chứng minh tài chính;
- Kỹ năng chuẩn bị hồ
sơ xin cấp thị thực du học.
HỌC PHẦN 4
Tên học phần: Phát triển giáo dục quốc tế, tổ chức sự kiện giáo dục
quốc tế phục vụ hoạt động tư vấn du học
Yêu cầu cần đạt:
1. Trình bày được cách
thức phát triển giáo dục quốc tế, tổ chức sự kiện giáo dục quốc tế và phát triển
mạng lưới đối tác.
2. Lập được kế hoạch tổ
chức sự kiện, hội thảo, đàm phán và ký kết thỏa thuận.
Nội dung cơ bản:
1. Kỹ năng xúc tiến hoạt
động giáo dục quốc tế, phát triển mạng lưới đối tác.
2. Kỹ năng soạn văn bản,
thư điện tử, thỏa thuận hợp tác.
3. Kỹ năng thương lượng,
đàm phán, soạn thảo hợp đồng và ký kết thỏa thuận với cơ sở giáo dục nước
ngoài.
4. Kỹ năng tổ chức sự
kiện, hội nghị, hội thảo.
5. Kỹ năng quản lý tài
chính.
HỌC PHẦN 5
Tên học phần: Thị trường du học
Yêu cầu cần đạt:
1. Trình bày được những
đặc điểm cơ bản của thị trường du học về: hệ thống pháp luật, hệ thống giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp, ngành nghề thế mạnh, đặc điểm văn hóa, điều kiện sinh sống,
học tập, chất lượng giáo dục, chi phí, an ninh, chính sách làm thêm.
2. Phân tích được đặc
thù, ưu điểm, nhược điểm về thị trường của từng quốc gia/vùng lãnh thổ.
Nội dung cơ bản:
Căn cứ vào nhu cầu thực
tế, cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học xác định thị trường du học theo quốc
gia/vùng lãnh thổ, nhóm quốc gia cùng đặc thù, theo vị trí địa lý hoặc theo
ngôn ngữ.
Yêu cầu về nội dung cần
có của từng thị trường:
1. Khái niệm thị trường
du học, phân loại thị trường du học, những nét đặc trưng cơ bản của các thị trường
du học.
2. Quy định của pháp
luật đối với du học sinh nước ngoài đến để học tập, lao động của từng quốc
gia/vùng lãnh thổ; quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của quốc gia/vùng lãnh thổ
với đối tượng là du học sinh.
3. Đặc điểm, đặc trung
văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, điều kiện sinh sống của từng quốc gia/vùng lãnh
thổ tiêu biểu.
4. Các ngành, nghề là
thế mạnh đào tạo của từng quốc gia/vùng lãnh thổ; nhu cầu về nhân lực theo
ngành nghề của các quốc gia/vùng lãnh thổ.
5. Học phí, sinh hoạt
phí và các loại phí liên quan khi sinh sống, học tập và làm việc tại các quốc
gia/vùng lãnh thổ.
6. Chính sách làm thêm
cho du học sinh nước ngoài.
7. Những khó khăn, rủi
ro có thể gặp phải trong quá trình du học và hướng giải quyết.
HỌC PHẦN 6
Tên học phần: Thực hành rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ tư vấn du học
Yêu cầu cần đạt:
1. Thực hành được công
việc tư vấn du học ở một tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại một thị
trường du học cụ thể; xây dựng được kế hoạch phát triển đối tác.
2. Lập kế hoạch tổ chức
sự kiện giáo dục quốc tế cho một thị trường được lựa chọn.
3. Thực hiện tư vấn du
học đối với một ứng viên giả định.
Nội dung cơ bản:
1. Tìm hiểu công việc
tư vấn du học ở một tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và xây dựng báo
cáo tổng hợp, khái quát về hoạt động tư vấn du học của tổ chức đó.
2. Thực hành tìm kiếm
thông tin một thị trường cụ thể, đề xuất giải pháp quảng bá, giới thiệu thị trường,
xây dựng báo cáo.
3. Lập kế hoạch phát
triển đối tác, tổ chức sự kiện giáo dục quốc tế.
4. Xây dựng phương án
tuyển sinh, thực hiện tư vấn du học đối với ứng viên giả định.
V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tuyển sinh
Cơ sở đào tạo nghiệp vụ
tư vấn du học bám sát quy định tại Chương trình đào tạo ban hành kèm theo Thông
tư này để thông báo tuyển sinh.
Học viên đăng ký tham
gia khóa học theo thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học.
2. Tổ chức hoạt động
đào tạo
2.1. Hình thức tổ chức
đào tạo gồm: đào tạo trực tiếp, đào tạo trực tiếp kết hợp với trực tuyến. Trong
đó, thời gian đào tạo trực tuyến không quá 30% tổng thời gian của Chương trình
đào tạo.
2.2. Ngôn ngữ dùng
trong chương trình giảng dạy, kiểm tra và thi: Tiếng Việt.
2.3. Phương pháp đào tạo:
thuyết trình, thảo luận, tình huống, hỏi - giải đáp, tự học, tự nghiên cứu và
tìm hiểu thực tế tại các đơn vị. Tăng cường áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực hướng đến giải quyết các vấn đề trong thực tiễn giúp cho việc học tập và
công tác sau này của học viên.
2.4. Hoạt động dạy - học
phải đảm bảo kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa kiến thức, kinh nghiệm và
kỹ năng thực hành.
2.5. Đảm bảo có đủ tài
liệu học tập để học viên được nghiên cứu trước khi tham gia học tập.
3. Tài liệu, giảng
viên, báo cáo viên
3.1. Tài liệu giảng dạy,
học tập
Tài liệu được biên soạn
và thẩm định phù hợp với chương trình đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo, đảm bảo
tính khoa học, gắn lý luận với thực tiễn tư vấn du học.
Nội dung tài liệu mang
tính chất thực tế, có tính thực hành và được biên soạn theo kết cấu mở để tạo
điều kiện cho giảng viên, báo cáo viên thường xuyên bổ sung, cập nhật những nội
dung mới trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tư vấn
du học và những kinh nghiệm thực tiễn từng thời điểm vào nội dung bài giảng.
3.2. Giảng viên và báo
cáo viên
Giảng viên tham gia giảng
dạy chương trình này bao gồm: giảng viên trong các cơ sở đào tạo, có chức danh
nghề nghiệp giảng viên trở lên hoặc những nhà quản lý, nhà khoa học có chức
danh tương đương nghề nghiệp giảng viên, có kinh nghiệm giảng dạy hoặc làm việc
phù hợp với nội dung được mời giảng. Cơ sở đào tạo phải đảm bảo tỉ lệ tối thiểu
50% giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đào tạo là giảng viên cơ hữu.
Báo cáo viên và thỉnh
giảng của các cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học; khách mời, chuyên gia từ
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức giáo dục và
đào tạo quốc tế, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn du học có kinh nghiệm giảng dạy
hoặc kinh nghiệm làm việc phù hợp với nội dung được mời giảng.
Giảng viên hoặc báo
cáo viên tham gia giảng dạy có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, thường xuyên cập
nhật văn bản mới, kiến thức mới, các bài tập tình huống điển hình trong thực tiễn
để trang bị cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, sát với
hoạt động đào tạo.
4. Đánh giá kết quả
đào tạo và cấp chứng chỉ
4.1. Tổ chức kiểm tra,
thi
Kết thúc các học phần
1 và 2 của chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học, học viên sẽ thực hiện
bài kiểm tra giữa khóa trong thời gian tối thiểu 60 phút theo hình thức viết, tự
luận. Kết thúc khóa học sẽ có một bài thi tự luận trong thời gian tối thiểu 90
phút hoặc bài thi trắc nghiệm trong thời gian tối thiểu 60 phút. Điểm kiểm tra
giữa khóa và điểm thi kết thúc khóa học được chấm theo thang điểm 10, bài kiểm
tra và thi dưới 5 điểm là không đạt yêu cầu.
Học viên đảm bảo tham
gia tối thiểu 80% thời lượng quy định cho mỗi học phần thì được tham dự kiểm
tra giữa khóa và thi kết thúc khóa học. Học viên có bài kiểm tra giữa khóa đạt
từ 5 điểm trở lên thì được tham dự kỳ thi kết thúc khóa đào tạo. Học viên được
phép kiểm tra và thi lại 02 lần nếu bài kiểm tra giữa khóa hoặc thi cuối khóa học
không đạt yêu cầu.
Việc đánh giá kết quả
học tập của học viên thông qua bài kiểm tra giữa khóa và bài thi kết thúc khóa
đào tạo. Điểm thi cuối khóa là căn cứ để các cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du
học xét, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học.
4.2. Cấp chứng chỉ
Những học viên có điểm
thi kết thúc khóa đào tạo đạt từ 5 điểm trở lên thì được cấp chứng chỉ đào tạo
nghiệp vụ tư vấn du học. Các cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học cấp chứng chỉ
cho học viên theo quy định.
Mẫu chứng chỉ đào tạo
nghiệp vụ tư vấn du học thực hiện theo mẫu chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc in, cấp và quản lý chứng
chỉ đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học thực hiện theo Quy chế quản lý văn bằng, chứng
chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
VI. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ
TƯ VẤN DU HỌC KHI TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ Chương trình
quy định tại văn bản này, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học tổ chức
biên soạn, thẩm định và phê duyệt chương trình chi tiết, tài liệu giảng dạy, học
tập.
2. Chuẩn bị các điều
kiện đảm bảo để tổ chức đào tạo theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức đào tạo và
cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả đào tạo do đơn vị thực hiện; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định.
4. Thành lập hội đồng
công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập các học phần đã học trong các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng được cấp bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng khác có
liên quan của Việt Nam và nước ngoài.
5. Công khai danh sách
học viên được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
6. Ban hành Quyết định
danh sách học viên, thực hiện công tác quản lý quá trình học tập của học viên,
đánh giá kết quả học tập và cấp bảng điểm học tập cho học viên; chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan xác minh chứng chỉ đào tạo khi được yêu cầu; thu, quản lý
và sử dụng kinh phí đào tạo và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 86/2021/NĐ-CP
ngày 25/9/2021 của Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
8. Lưu trữ hồ sơ
- Cơ sở đào tạo nghiệp
vụ tư vấn du học có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ sau mỗi đợt tổ chức đào tạo
nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ để phục
vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
các thông báo tuyển sinh, quyết định mở lớp, danh sách trích ngang học viên (họ
tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, địa chỉ liên hệ); danh sách trích ngang giảng
viên, báo cáo viên (họ tên, năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, nơi công
tác, địa chỉ liên hệ); lịch giảng, lịch học, đề thi, bài thi, bảng điểm chấm
thi; các biên bản xử lý trong khi thi (nếu có); quyết định cấp chứng chỉ; danh
sách cấp chứng chỉ có ký nhận của các học viên của từng khóa.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ
theo quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành giáo dục.
9. Tự thanh tra, kiểm
tra việc quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình đào tạo đảm bảo theo quy định
của Thông tư này./.