BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 32/2011/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 2011
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện
quy định tại khoản 3 Ðiều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp
tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực giai đoạn 2011 - 2020, ký tại Viêng Chăn ngày 22 tháng 4 năm 2011, có hiệu
lực từ ngày 22 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại
giao trân trọng gửi Bản sao lục Thỏa thuận theo quy định tại Ðiều
68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
THỎA
THUẬN
GIỮA CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO VỀ ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VÀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC VIỆT -
LÀO TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011
- 2020
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi là “hai Bên”),
Căn cứ chủ trương của hai Đảng, hai Nhà nước, hai Chính phủ trong việc tăng cường
hợp tác Việt - Lào trong giai đoạn mới;
Trên cơ sở kết quả Kỳ họp lần thứ 33 Ủy ban Liên chính
phủ Việt Nam - Lào và Hiệp
định hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào ký ngày 09 tháng 4 năm 2011
tại Hà Nội;
Nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Lào trong lĩnh
vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực,
Đã thỏa
thuận như sau:
Điều 1. Hai Bên nhất trí triển khai Đề án Nâng cao chất lượng và
hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực (Giai đoạn 2011 - 2020).
Điều 2.
Đề án Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo
dục và phát triển nguồn nhân lực (Giai đoạn 2011 - 2020) được ghi trong Phụ
lục kèm theo Thỏa thuận này là một
bộ phận không thể tách rời của Thỏa
thuận.
Điều
3.
Các cơ quan điều phối thực hiện Thỏa thuận này là:
1. Về phía
Việt Nam: Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam;
2. Về phía Lào: Bộ Giáo dục Lào.
Điều
4.
Thỏa thuận này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Thỏa
thuận này có thể được sửa đổi và bổ sung trên cơ sở sự nhất trí của hai Bên.
Làm tại
Viêng Chăn ngày 22 tháng 4 năm 2011 thành hai (2) bản gốc bằng tiếng Việt và
tiếng Lào; các văn bản có giá trị như nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Phạm Vũ Luận
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Phăn-khăm Vị-pha-văn
|
Phụ
lục
ĐỀ
ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
HỢP TÁC VIỆT - LÀO TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (Giai đoạn 2011
- 2020)
MỤC LỤC
1.
Phần thứ nhất
Đánh giá tình hình hợp tác Việt Nam - Lào về giáo dục và đào tạo giai đoạn
1992 đến nay, những vấn đề đặt ra
trong hợp tác giai đoạn 2011 - 2020
2.
Phần thứ hai
Mục tiêu,
định hướng, nội dung cơ bản và các giải pháp thực hiện Đề
án nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 -
2020
3.
Phần thứ ba
Cơ chế
chính sách, biện pháp, nguồn lực và thời gian thực hiện
4.
Phần thứ tư
Tóm tắt
các Dự án
4.1. Dự án đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao cho CHDCND Lào giai đoạn 2011
- 2015 và 2016 - 2020
4.2. Dự án 100 (Đào tạo
đội ngũ cán bộ nguồn cho Lào)
4.3. Dự án tăng cường giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào
4.4. Dự án tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý của Lào và xây dựng
đội ngũ nòng cốt cho học viện quản lý giáo dục Lào
4.5. Dự án đầu tư xây dựng trường PTTH tỉnh Luông-Phra-Băng và trường DTNT
tỉnh Xiêng - Khoảng, Lào
4.6. Dự án nâng cao năng lực các khoa giảng dạy tiếng Việt tại trường ĐHQG Lào
và trường Đại học Chăm-pa-sắc
5. Phụ lục các chương trình Dự án hợp tác giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam - Lào giai đoạn 2011
- 2020
6. Phụ lục các trường ĐH Việt Nam có nhiều LHS được hỗ trợ xây dựng KTX
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC VIỆT - LÀO TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (Giai đoạn 2011 - 2020)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng, có truyền thống đoàn kết hữu nghị và hợp
tác đặc biệt từ lâu đời. Lịch sử đã chứng kiến sự gắn bó chặt chẽ giữa hai dân tộc
trong cuộc đấu tranh chung vì độc lập, tự do, vì sự phồn vinh của mỗi nước. Quan hệ
đoàn kết gắn bó đặc biệt và giúp đỡ lẫn nhau trên tình đồng chí anh em trong sáng, thủy
chung trong suốt hơn nửa thế kỷ qua là tài sản quý giá của hai Đảng, hai Nhà
nước và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào.
Trong lĩnh vực giáo dục, sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa hai nước Việt - Lào cũng
đã có bề dày lịch sử. Cùng với việc xây dựng hệ thống giáo dục tại vùng giải phóng
Lào, ngay từ năm 1958, Việt Nam đã thành lập nhiều trường học dành để tiếp
nhận đào tạo cán bộ cho Lào. Trường đầu tiên đã được thành lập vào ngày 01 tháng
01 năm 1958 tại tỉnh Thái Nguyên, để tiếp nhận những chiến sỹ, bộ đội, cán bộ Lào sang
học tập nâng cao trình độ văn hóa. Kết thúc khóa học, một số học viên trở về
công tác trong vùng giải phóng của Lào, một số được gửi đi học ở các trường sư
phạm của Việt Nam để đào tạo làm giáo viên cấp II cho vùng giải phóng của
Lào.
Tiếp theo đó, Việt Nam mở thêm các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) tiếp nhận và đào tạo học sinh từ các vùng giải phóng Lào sang theo học cấp I, cấp II, cấp III ở Việt Nam. Học sinh tốt nghiệp phổ thông được bạn cử đi học tiếp đại học, cao đẳng tại Liên Xô, Trung
Quốc, Việt Nam và một số nước
Đông Âu.
Ngày 02 tháng 12 năm 1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND)
Lào được thành lập. Yêu cầu đào tạo cán bộ cho Lào trở nên cấp bách. Chính phủ Lào cắt giảm số học sinh cấp I, II
nhưng tăng cường đào tạo học sinh cấp
III và đặc biệt là đào tạo trình độ đại học và trung học chuyên nghiệp tại Việt
Nam.
Với chủ trương “ngành giúp ngành”, giai đoạn trước năm 1991, Việt Nam đã đáp
ứng mọi yêu cầu đào tạo cho Lào cả về số lượng, trình độ nhập học, các yêu cầu
về chất lượng đầu vào chưa được đặt ra.
Kể từ 1992 đến nay, trên cơ sở của Hiệp định hợp tác giữa Chính phủ Việt
Nam
và Chính phủ Lào, Nghị
định thư hợp tác giữa hai Bộ Giáo dục ra đời và đã có những điều khoản cụ thể về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục, chấm dứt giai đoạn
“ngành giúp ngành” trong công tác đào tạo. Hai bên quyết định không đào tạo lưu
học
sinh (LHS) Lào trình độ phổ thông mà tập trung đào tạo cán bộ hệ đại học và sau đại học.
Nhìn chung, trong hơn 50 năm qua sự nghiệp đào tạo cán bộ cho nước bạn Lào luôn
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, coi trọng. Những kết quả đạt được đã góp phần thiết thực củng cố, giữ gìn và phát triển tình đoàn kết gắn bó giữa hai dân tộc và sự phát triển của đất nước Lào anh em.
Trước yêu cầu phát triển của sự hợp tác giữa hai nước, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Lào là nhiệm vụ chính trị quan
trọng, có ý nghĩa chiến lược của giai đoạn hợp tác 2011 - 2020. Đề án “Nâng cao
chất lượng và hiệu quả hợp tác
Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực” được coi là một giải pháp quan trọng nhằm đáp ứng những yêu cầu
mới của sự hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện chủ
trương của lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước trong việc tiếp tục vun đắp truyền thống quan hệ hữu nghị,
đoàn kết đặc biệt và thủy chung
trong sáng giữa hai Đảng,
hai Nhà nước và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào trong giai đoạn mới.
Phần
thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH HỢP TÁC VIỆT NAM - LÀO VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 1992 ĐẾN
NAY, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HỢP TÁC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I.
BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Bối
cảnh chung:
Trong những năm vừa qua, tình hình thế giới đang có những diễn biến nhanh
chóng phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến công cuộc xây dựng phát triển kinh tế, xã
hội của cả hai nước; nhiều thế lực thù địch vẫn đang tìm mọi thủ đoạn, chống phá quyết liệt nhằm ngăn cản bước phát triển trong việc thực hiện sự nghiệp đổi mới và mưu toan phá vỡ truyền thống đoàn kết, hữu nghị đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam - Lào.
Mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, do tác động của tình hình thế giới, khu vực, và những hoạt động chống phá của các
thế lực thù địch, sau 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của hai Đảng, hai
Nhà nước, tình hình kinh tế, xã hội hai nước đã có những
bước tiến quan trọng;
tình hình an ninh chính trị của mỗi quốc gia được giữ ổn định; vị thế của hai nước trong khu vực và quốc tế ngày càng được nâng cao.
Mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và thủy chung, trong sáng giữa hai
Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào vẫn đang
không ngừng được củng cố
và phát
triển; đặc biệt trong năm
2008, quan hệ hai nước
đã có
bước phát triển mới, sự tin cậy, gắn bó ngày càng thêm sâu sắc và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực: Quan hệ chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại được tăng cường; hợp tác kinh tế, văn hóa khoa học- kỹ thuật có nhiều
chuyển biến tích cực, kim ngạch thương mại hai chiều tăng nhanh, đầu tư trực tiếp
của
Việt Nam vào Lào đạt mức cao nhất từ trước tới nay; hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có nhiều tiến bộ; quan hệ hợp tác giữa các địa phương phát triển sâu rộng hơn.
Tuy nhiên, trong xu thế hợp tác hiện nay, nhiều quốc gia khác trong khu vực
cũng đang không ngừng tăng cường ảnh hưởng tại Lào thông qua giáo dục và đào
tạo. Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục mở rộng hợp tác, phát triển
bền vững mối quan
hệ Việt Nam - Lào, trong đó có giáo dục và đào tạo càng có ý nghĩa
chiến lược, mang
lại lợi ích thiết thực cho nhân dân mỗi nước, góp phần củng cố hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và
trên thế giới.
2. Các
căn cứ xây dựng Đề án
- Chủ trương của hai Đảng, hai Nhà nước, hai Chính phủ trong việc tăng cường
hợp tác Việt Nam - Lào trong giai đoạn mới
- Căn cứ
Biên bản Kỳ họp lần thứ 31, Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Lào và
Hiệp định Hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật được Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ Lào ký ngày 08 tháng 01 năm
2009, tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Kế hoạch hợp tác về giáo dục và đào tạo năm 2009, giữa Bộ GD-ĐT Việt
Nam
và Bộ Giáo dục Lào, ký ngày 24 tháng 02 năm 2009 tại thủ đô Viêng Chăn;
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân
về việc tăng cường hợp tác hữu nghị Việt - Lào về giáo dục và đào tạo tại Văn bản
số 2752/VPCP-KGVX ngày 28 tháng 4 năm 2009 của
Văn phòng Chính phủ.
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng về việc chuẩn bị nội dung Cuộc họp giữa kỳ Ủy ban liên Chính
phủ Việt - Lào năm 2009
tại Văn bản số 2788/VPCP-HTQT ngày 29 tháng 4 năm 2009.
- Thực hiện ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại Công
văn số 870/VPCP-QHQT ngày 25/8/2009
của Văn phòng Chính phủ về việc triển
khai các kết quả thỏa thuận tại phiên họp giữa kỳ năm 2009.
- Căn cứ
Chiến lược phát triển giáo dục Lào
giai đoạn 2006-2015
II.
MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC
CỦA LÀO
Kể từ sau ngày đất nước Lào được hoàn toàn giải phóng năm 1975, sự nghiệp phát triển giáo dục ở Lào đã được Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước
CHDCND Lào hết sức quan tâm. Hệ thống giáo dục quốc dân đã được phát triển cả
về quy mô và chất lượng.Về số lượng trường lớp, theo thông báo của bạn, năm học
2008 - 2009 cả nước Lào có 1.123
cơ sở mẫu giáo và nhà trẻ; 8.871 trường Tiểu học; 1.125 trường Trung học. Chủ trương của bạn trong
những năm tới tập trung phát triển quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo cho tất cả các cấp học. Tuy nhiên, do
điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường còn nhiều hạn chế.
- Giáo dục Đại học: Năm học 2008 - 2009, CHDCND Lào có 152 trường cao đẳng,
đại học, học viện (bao gồm cả trường công lập và tư thục) với 2.844 giảng
viên, 663 cán bộ công chức, 316 người đang được cử đi tu nghiệp ở nước ngoài và
226 cán
bộ hợp
đồng. Số cán bộ, giảng
viên có trình độ tiến
sĩ 59
người, thạc sĩ 450 người, đại học 1.337 người, cao đẳng 566 người, trung cấp 11 người, sơ cấp 290 người.
Tổng số
sinh viên có 100.056 người.
Trong
hệ thống giáo dục công lập, Lào có 5 trường
Đại học bao gồm:
- Đại học Quốc gia (ĐHQG) Lào được thành lập năm 1996 đặt tại Viêng Chăn.
Về đội
ngũ cán bộ, giảng viên hiện có 55 Tiến
sĩ, 336 Thạc sĩ và 774 người có trình độ đại học. ĐHQG Lào có 11 Khoa, đào tạo các chuyên ngành
sư phạm, kinh tế, kiến trúc, lâm nghiệp, nông nghiệp, môi
trường, KHTN, KHXH, ngoại ngữ.
- Trường Đại học Xu-pha-nu-vông, đặt tại tỉnh Luang PraBang
(trước đây là một phân
hiệu của ĐHQG Lào tại Luang PraBang,
nay được tách ra thành một trường độc lập), với 5 khoa, 14 chuyên ngành. Về đội ngũ cán bộ, giảng viên hiện có 2 Tiến
sĩ, 13 Thạc sĩ và 198 người có trình độ đại học.
Trường Đại học Chăm-pa-sắc, đặt tại tỉnh Chăm-pa-xắc (trước đây là một phân
hiệu của ĐHQG Lào tại Chăm-pa-sắc, nay được tách ra thành một trường độc lập), với
5 khoa và 11 chuyên ngành
đào tạo. Về đội ngũ cán bộ, giảng viên hiện có 2 Tiến
sĩ, 32 Thạc sĩ và 151 người có trình độ đại học.
- Đại học Y -
Dược
Viêng Chăn mới tách ra từ
ĐHQG bắt đầu từ năm 2009.
- Trường ĐH Sa-va-na-khet mới được thành lập ngày 27/3/2009
với 3 chuyên ngành: Nông nghiệp và môi trường; Ngoại ngữ và Khoa tại chức. Trường có 70 giáo viên và 11 cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, còn có hệ thống
các trường cao đẳng; trường trung học chuyên nghiệp; trường sư phạm sơ cấp và trường phổ thông dân tộc nội trú được rải đều ở các tỉnh. Hàng năm, có trên 2.000 sinh viên đại học và trung học chuyên nghiệp tốt nghiệp ra
trường. Hệ thống trường tư thục có 79 trường cao đẳng, đại học, trong đó có 32
trường đào tạo bậc đại học.
Năm học 2008 - 2009 Bộ Giáo dục Lào đã gửi cán bộ, học sinh, sinh viên đi đào
tạo ở
24 nước với tổng số 1.569 người. Trong đó, số đi học tại Việt Nam có 1.046 người;
Số tốt nghiệp về nước là 334 người.
Trong hoàn cảnh còn hết sức khó khăn, những thành tựu đạt được kể trên thể
hiện sự cố gắng, nỗ lực to lớn của ngành giáo dục Lào trong giai đoạn vừa qua. Tuy
nhiên hiện nay, giáo dục của Lào cũng đang còn không ít những khó khăn, thách thức, đó là:
1. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đang trong quá trình chuyển đổi từ hệ 11 năm lên hệ 12 năm, do vậy còn nhiều mặt chưa đồng bộ, chưa đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học và các trình độ đào tạo. Giáo dục nghề nghiệp chưa được phát triển do thiếu nguồn lực.
2. Đầu tư cho giáo dục còn thấp, tổng ngân sách dành cho giáo dục năm học
2008 - 2009 là 1.157 tỷ Kíp mới chỉ đạt 2,29% GDP, chiếm 11,54 % tổng chi ngân
sách Nhà nước.
3. Chất lượng giáo dục chưa cao so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới và so với trình độ của các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
4. Nội dung giáo dục tuy đã được đổi mới nhưng còn bộc lộ nhiều hạn chế,
chưa phù hợp với đặc
thù của
các vùng
miền và đặc điểm của
các đối
tượng người học. Phương pháp dạy học về cơ bản vẫn theo lối truyền thụ một chiều, thầy đọc
trò
chép.
5. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục còn thiếu, chưa được chuẩn hóa,
nhất là vùng các dân tộc ít người,
vùng sâu, vùng xa.
6. Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường hầu hết còn thiếu thốn, trường học còn nhỏ bé, nghèo nàn.
Bước vào giai đoạn mới, trước những thách
thức đang phải đối mặt do điều kiện
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, việc đầu tư cho giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế,
chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ Lào đã khẳng định phát triển kinh tế xã hội trong tương lai sẽ phụ thuộc vào chất lượng nguồn
nhân lực, nguồn
nhân lực được đào tạo tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế xã hội của Lào. Phát triển sự nghiệp giáo dục trở thành trách nhiệm của toàn xã hội. Giáo dục được coi là một phần quan trọng của chương trình
quốc gia về xóa đói giảm nghèo.
Chính phủ Lào coi việc củng cố hệ thống giáo dục
như một điểm nút của chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia, tập trung vào
việc giảm nghèo và tăng năng suất lao động, tập trung đặc biệt cho những
vùng dân tộc ít người và những nhóm người chịu thiệt thòi.
III. TÌNH HÌNH HỢP TÁC VỚI CHDCND LÀO TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY
Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Lào là một nhiệm vụ chiến lược trọng
yếu, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong quan hệ với Lào trong
suốt quá trình
cách mạng hai
nước. Kể từ 1992 đến nay, trên cơ sở của Hiệp
định
hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào và Kế hoạch hợp tác hàng
năm giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam với Bộ Giáo dục Lào, tình hình hợp tác Việt Nam - Lào trong giáo dục và đào tạo được đẩy mạnh và đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
1. Về đào tạo nguồn nhân lực cho CHDCND Lào
Giai đoạn 1991 - 1995, Việt Nam đã giúp Lào đào tạo 1.540 LHS hệ dài hạn ở
các bậc trung học, đại học và sau đại học tại
Việt Nam.
Giai đoạn 1996 - 2000, Việt Nam đã đào tạo 2.256 LHS Lào, trong đó hệ dài hạn
là 1.356 người, ngắn hạn 900 người.
Từ năm 2001 đến năm 2005, Việt Nam đã tiếp nhận 3.360 LHS Lào, trong đó
hệ dài hạn là 2.434 LHS, ngắn hạn 926 LHS. Đã có 215 thạc sĩ và tiến sĩ, 1.008 cử
nhân các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, an ninh, quốc phòng tốt nghiệp
tại Việt Nam.
Từ năm 2006 đến nay, mỗi năm số lượng LHS Lào được gửi sang đào tạo tại Việt
Nam duy trì từ 550 đến 650 người.
Chỉ tính tới thời điểm tháng
12 năm 2009, số LHS Lào hiện đang học tập ở Việt Nam
có 4.888 người (bao gồm cả LHS thuộc lực lượng Quân đội, Công an); trong đó
có 2.084 người thuộc diện được học bổng của 2 Chính phủ. Diện tự túc kinh phí 940 người; học bổng trao đổi giữa các địa phương, các ngành là 1.644 người; học bổng
của các dự án và tổ chức khác tài trợ là 220 người. Ngoài ra hàng năm ta còn
nhận hàng trăm cán bộ cấp cao thuộc các Bộ ngành Trung ương CHDCND Lào sang
tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn từ 3 đến 6 tháng tại các Trung tâm, Học viện cao cấp của Việt
Nam.
Ngoài ra, một số cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam như Đại học Thái Nguyên,
trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học Giao thông vận tải, trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng, Trung tâm đào tạo khu
vực của SEAMEO tại Việt Nam... đã liên kết với Đại học Quốc
gia và một số cơ sở đào tạo khác của Lào mở các lớp đào tạo tại chỗ bằng nguồn kinh phí của Chính phủ Lào và các nguồn khác.
2. Về giúp đỡ ngành giáo dục của Lào:
2.1. Trao đổi kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách, biên soạn chương trình,
giáo trình: Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT) Việt Nam đã cung cấp toàn bộ
chương trình, sách giáo khoa phổ thông
để Bộ Giáo dục Lào tham khảo. Đồng thời,
hàng năm cử các chuyên gia sang giúp Bộ Giáo dục Lào về phương pháp xây dựng
chương trình, SGK và giúp đỡ Bạn trong
việc xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Phía Lào cũng cử rất nhiều
đoàn giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
sang Việt Nam học tập, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giảng dạy, công tác giáo dục dân tộc...
2.2. Tổ chức dạy tiếng Việt tại Lào: Thực hiện kế hoạch hợp tác giữa hai Bộ, giai
đoạn 2002 - 2007, Việt Nam cử 7 giáo viên sang dạy tiếng Việt trong một số trường
PTDTNT, trường Việt kiều tại Lào. Giai đoạn 2007 - 2009, số lượng giáo viên tiếng
Việt được cử đi là 14 người và giai đoạn 2010 - 2012 số lượng giáo viên tiếng
Việt tăng thêm 9 người, đưa tổng số giáo viên lên 23 người. Dự kiến số giáo viên sẽ tăng
lên 30 đến 40 người cho đến năm 2020.
2.3. Về hỗ trợ cơ sở vật chất trường học:
Việt Nam đã giúp
đỡ Lào xây dựng và đưa vào sử dụng 04 trường PTDTNT, 01 khu ký túc xá cho sinh viên nước ngoài
tại ĐHQG Lào và Trường
Năng khiếu và Dự bị đại học Viên Chăn.
Mới đưa vào sử dụng công trình Trường Phổ thông
Trung học Hữu nghị Lào - Việt
Nam, công trình mang ý nghĩa là quà tặng của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
cho Thủ đô Viêng Chăn. Công trình đã cắt băng khánh thành vào ngày 02/9/2009 và tiếp
nhận học sinh ngay trong năm học 2009 - 2010. Dự kiến sẽ tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị (10 tỷ đồng) trong giai đoạn 2 (2012 - 2013) để giúp đào tạo cán bộ nguồn cho Lào.
2.4. Việt Nam hỗ trợ biên soạn từ điển Việt - Lào, Lào - Việt. Năm 2005, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam cũng đã trao tặng Nhà xuất bản Giáo dục Lào 01 máy
in 2 màu (giá trị 2,5 tỷ đồng) và chuyển giao công nghệ in sách giáo khoa cho
Bạn.
3. Đánh
giá kết quả đạt được
3.1. Ưu điểm:
3.1.1. Kể từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã giúp Lào đào tạo được trên 12.000 người với cơ cấu ngành nghề và cấp bậc đào tạo khác nhau, cung cấp cho Lào đội
ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khoa học, công nghệ, đã và
đang có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Lào.
3.1.2. Một số đồng chí trưởng thành trong thực tiễn phát triển của Cách mạng Lào, sau
khi học tập, bồi dưỡng tại Việt Nam, đã trở thành những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của nhiều địa phương, nhiều ngành và lĩnh vực quan trọng của CHDCND Lào.
3.1.3. Qua quá trình học tập và sinh sống của các LHS Lào tại Việt Nam, tình hữu nghị, đoàn kết gắn bó giữa nhân dân
hai đất nước được củng cố.
3.2. Tồn tại:
3.2.1. Chất lượng và kết quả học tập của LHS Lào chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra
và mong muốn của Chính phủ hai nước.
Cụ thể:
- Kết quả học tập của LHS Lào được đoàn kiểm tra liên ngành của Lào và Việt
Nam đánh giá phần lớn đạt trình độ trung bình số LHS có kết quả khá giỏi còn
ít.
- Hầu hết các em LHS Lào sang học tập tại Việt Nam theo học bổng của các
tỉnh kết nghĩa và tự túc kinh phí có học lực yếu, lưu ban, thi lại nhiều,
không lên lớp thường
xuyên, hay xin thay đổi trường, đổi
ngành học...
- Một số
cá biệt LHS Lào không có ý chí phấn đấu, không yên tâm học tập.
3.2.2. Công tác tuyển sinh làm chưa được chặt chẽ và thống nhất, nhất là việc
tuyển sinh theo các chương trình hợp
tác giữa các tỉnh kết nghĩa.
3.2.3. Trình độ tiếng Việt của LHS Lào còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu học tập và nghiên cứu khoa học. Trình độ văn hóa cơ bản của LHS Lào cũng
có khác biệt và yếu hơn so với sinh viên Việt Nam.
3.2.4. Cơ cấu các ngành nghề đào tạo thiếu cân đối (có ngành rất đông LHS như:
Tài chính, Ngân hàng, Thương mại, Kinh tế..., nhưng lại có ngành rất ít hoặc không
có LHS theo học như: Giáo dục, Nông nghiệp, Khoa học công nghệ, Mỏ, năng lượng, giáo dục nghề nghiệp...
3.3.
Nguyên nhân của những tồn tại
3.3.1. Công tác tuyển sinh, quản lý đào tạo của cả hai phía trong nhiều năm chưa tập trung vào một đầu mối nên còn có tình trạng chồng chéo và để trống
không quản lý.
3.3.2. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa hai bên trong quá trình
thực hiện Nghị định thư và các Quy chế đã ký kết.
3.3.3. Còn có sự nể nang, châm trước, không kiên quyết phân loại, sàng lọc LHS.
Điều này tạo điều kiện cho hiện tượng lười học, ỷ lại, không
có ý chí phấn đấu của LHS Lào phát triển.
3.3.4. Chương trình dạy tiếng Việt cho LHS Lào chậm được cải tiến, LHS vẫn thiếu tài liệu và từ điển để học tập.
3.3.5. Việc sắp xếp ngành nghề đào tạo LHS chưa xuất phát từ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
cán bộ của Lào, phần
nhiều là theo đề nghị của người học.
3.3.6. Công tác quản lý LHS Lào và chăm lo tổ chức cuộc sống vật chất, tinh
thần cho các em chưa được các nhà trường quan tâm đúng mức, chưa bám sát, nắm
bắt kịp thời tình hình để có biện pháp phối hợp giúp đỡ LHS Lào vượt qua khó khăn trong học tập và sinh hoạt. Sự phối hợp giữa các nhà trường Việt Nam với Đại sứ quán Lào tại Việt Nam trong việc quản lý LHS chưa thường xuyên và thiếu chặt chẽ.
Thực tiễn cho thấy, ở các trường quân đội và công an, việc quản lý LHS được thực hiện chặt chẽ hơn, thống nhất hơn nên các LHS Lào ở các trường này học tập và phấn đấu tốt hơn LHS Lào các trường khác.
3.3.7. Cơ sở vật chất của các trường có LHS Lào còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
3.3.8. Các tỉnh Việt Nam có biên giới chung
với Lào là các tỉnh có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn,
giáo dục chưa phát triển
cao, chất lượng giáo dục còn hạn chế.
Vì vậy, các LHS Lào sang học tại các tỉnh này
cũng nằm chung trong tình trạng đó.
3.4. Bài
học kinh nghiệm
Từ tình hình hợp tác với CHDCND Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, từ năm 1992 đến nay có thể rút ra một
số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho hoạt động hợp tác trong giai đoạn
tới:
3.4.1. Về tư tưởng và nhận thức: Các cấp, các ngành, các địa phương và doanh
nghiệp hai nước cần quán triệt sâu
sắc về mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước. Trong đó, hợp tác về giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực được
Lãnh đạo hai nước đặc biệt quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Do vậy, việc hợp tác để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực giữa hai nước trong
giai đoạn tới là
nhiệm vụ cấp thiết, góp phần thúc đẩy hợp tác về kinh
tế và củng cố vững chắc mối
quan hệ truyền thống giữa hai nước.
3.4.2. Cần khắc phục những chồng
chéo trong quản lý đào tạo, đưa công tác quản
lý đào tạo về một đầu mối và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp, các địa phương trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
giúp Lào.
3.4.3. Thực hiện nghiêm
túc Nghị định thư về hợp tác giáo dục và Hiệp định hợp
tác hàng năm giữa hai nước. Phối hợp chặt chẽ giữa hai bên trong công tác tuyển
chọn đầu vào, giám sát chất lượng đào tạo và quản lý, sử dụng cán bộ và có chính
sách đào tạo lại, đào tạo sau đại học và bồi dưỡng về công tác quản lý và nghiệp vụ chuyên môn đối với số cán bộ
đã được đào tạo.
3.4.4. Tăng cường công tác đào tạo tiếng Việt cho người Lào và tiếng Lào cho người
Việt. Đồng thời sớm hoàn thành việc biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt
thống nhất và bộ từ
điển Lào - Việt
và
Việt - Lào phục vụ
cho công
tác nghiên
cứu
và học tập.
Phần
thứ hai
MỤC
TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC VIỆT - LÀO TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I.
MỤC TIÊU
Hợp tác phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhằm hình
thành một thế hệ mới kế cận có đầy đủ năng lực và nhận thức một cách sâu sắc về
mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai
nước, tạo lòng tin vững chắc lâu dài lẫn nhau, góp phần tăng cường bền vững mối quan hệ giữa hai Đảng và hai Nhà nước.
II.
ĐỊNH HƯỚNG
- Coi trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học
kỹ thuật, cán bộ địa phương các cấp, cán bộ thực hiện các dự án hợp tác giữa hai
nước. Kết hợp giữa đào tạo và đào tạo lại, giữa số lượng và chất lượng đào tạo, giữa
đào tạo chính quy tập trung các bậc học với đào tạo nghề.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực giúp Lào. Tăng cường chất lượng
đầu vào, đặc biệt là tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Việt và bồi dưỡng kiến thức phổ thông cho học sinh Lào trước khi bước vào học đại học các
ngành chuyên môn tại Việt Nam. Tăng số lượng và quy mô
LHS Lào sang Việt Nam
học ở các ngành nghề Việt Nam có thế mạnh và phía Lào có nhu
cầu; gắn chặt kế
hoạch đào tạo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Lào.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC VIỆT NAM - LÀO TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Một số
nội dung chủ yếu:
1.1. Phối hợp xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
2011
- 2015 và định hướng hợp tác 2016 - 2020. Trong đó tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hai Bên phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo 5 năm và hàng năm phù hợp với
mục tiêu, chiến lược hợp tác và phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
- Thực hiện hợp tác đào tạo trên nhiều kênh, nhiều hình thức; coi trọng hợp tác
đào tạo giữa các địa phương, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm xây dựng nền
tảng mới cho sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
- Mở rộng hình thức đào tạo theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp,
đồng thời hướng tới việc sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng và kỹ thuật cao. Tiếp tục khuyến khích
đào tạo cán bộ, sinh viên của mỗi nước ở những ngành
học và cấp học khác nhau bằng nguồn kinh phí của cá nhân, hoặc kinh phí do các tổ chức và các nước
khác tài trợ.
- Quan tâm và khuyến khích các địa phương hợp tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
cán bộ cơ sở cấp bản, huyện của các địa phương
dọc biên giới hai nước.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập và sinh hoạt của cán
bộ, học sinh của mỗi bên. Xem xét, lựa chọn lập danh mục ưu tiên để đầu tư xây dựng
cơ sở đào tạo chuyên ngành của một số Bộ, ngành và trường phổ thông ở các
địa phương của Lào.
1.2. Nâng
cao chất lượng đào tạo cán bộ, học
sinh của hai nước:
- Quan tâm và mở rộng việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Lào dưới mọi hình thức,
đảm bảo cung cấp đủ đội ngũ giáo viên và chuyên gia có chất lượng cho mỗi
bên. Hoàn thiện giáo trình dạy và học tiếng Việt phù hợp với từng đối tượng khác nhau ở Lào.
- Nghiêm chỉnh thực hiện Nghị định
thư về hợp tác đào tạo giữa hai nước nhằm nâng
cao chất lượng đầu vào và ý thức tổ chức kỷ luật học tập của LHS mỗi nước.
Đồng thời thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng sử dụng sau đào tạo để điều chỉnh kịp thời, phù hợp với yêu cầu
của mỗi bên.
- Thống nhất quản lý đào tạo dài hạn chính quy các ngành chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật vào một đầu mối (bao gồm đào tạo theo Hiệp định và hợp tác
đào tạo của các địa phương, doanh nghiệp)
nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng sau đào tạo.
2. Một số
giải pháp thực hiện:
2.1. Thực hiện tại Việt Nam:
- Tập trung chủ yếu cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, với số lượng
tăng bình quân khoảng 10%/năm được ghi trong Hiệp định hợp tác hàng năm giữa
hai Chính phủ. Học bổng bao gồm đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo lại bằng hình thức
mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho các cán bộ đã từng học đại học tại Việt
Nam và bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo từ cấp cơ sở trở
lên. Trong đó tập trung ưu tiên đào tạo sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn cho cán
bộ chính trị, cán bộ quân đội, cán bộ công an và cán bộ lãnh đạo của Lào; ưu tiên
đào tạo đại học cho lực lượng vũ trang và một số ngành nghề bạn đang cần như: mỏ
địa chất, nông lâm nghiệp, Sư phạm, ngoại giao, ngoại thương và một số lĩnh vực kinh tế khác.
- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên kể cả các giáo viên dạy tiếng Việt
cho người Lào tại Việt
Nam và Lào.
- Nâng cao chất lượng học tập và
sinh hoạt của các LHS Lào tại các cơ sở giáo dục Việt Nam (cấp kinh phí xây dựng cơ sở vật chất nơi ăn, ở và học tập, mua sắm
trang thiết bị giảng dạy, học tập). Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng đầu vào,
trình độ tiếng Việt và bồi dưỡng kiến thức một số môn học cần thiết trong chương
trình dự bị đại học đối với các LHS Lào sẽ theo học đại học các ngành kinh tế, văn
hóa, khoa học - kỹ thuật.
2.2. Thực hiện tại Lào:
- Tiếp tục cử chuyên gia sang giúp xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của Lào; trao đổi kinh nghiệm và giúp Lào về cải cách hệ thống giáo dục phổ thông hệ 11 năm sang 12 năm.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp của Lào trong giai
đoạn 2011 - 2015, trọng tâm là xây dựng đội ngũ nòng cốt cho Học viện quản
lý Giáo dục Lào (mới được thành lập),
đào tạo giảng
viên cốt cán quốc gia để sau đó
tổ chức tập huấn đại trà cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp (cấp sở, phòng giáo dục
và hiệu trưởng các trường phổ thông).
- Tăng cường dạy tiếng Việt tại các trường Phổ thông trong hệ thống giáo dục
của Lào. Trước mắt, thực hiện tại các trường Việt kiều và các trường Việt Nam giúp đỡ
xây dựng như: Trường DTNT, trường Năng khiếu dự bị đại học, trường Phổ thông
trung học Hữu nghị Lào - Việt. Chính phủ Việt Nam hỗ trợ giáo trình và cử giáo viên sang giúp dạy tiếng Việt và các môn khoa học tự nhiên,
khoa học công nghệ
tại các trường này (mỗi năm từ 30 đến 40 người). Từng bước đưa chương trình
giảng dạy song ngữ vào các trường này nhằm nâng cao trình
độ giáo dục phổ thông. Bắt đầu từ năm học 2015 - 2016 sẽ thực hiện thí điểm giảng dạy song ngữ 4 môn cơ bản Toán, Lý, Hóa, Tin học (hoặc Sinh học) tại 3 trường, Trường PTTH Hữu nghị Lào
- Việt (quà tặng của TBT Nông Đức Mạnh); trường Năng khiếu và dự bị đại học, Đại học Quốc gia Lào và trường Phổ thông Nguyễn Du (trường của Hội người Việt
thủ đô Viêng Chăn).
- Xây dựng và trang bị đồng bộ các Khoa tiếng Việt tại Đại học quốc gia Lào, trường Đại học Chăm-pa-xắc; tăng cường hỗ
trợ cơ sở vật chất và trang
bị trường học tại các trường DTNT, trường Năng khiếu và dự bị đại học, Đại học quốc gia Lào
và trường Phổ thông trung học hữu nghị Lào - Việt tại thủ đô Viêng Chăn, trường PTTH tỉnh Luông-phra-băng (quà tặng của TBT Nông
Đức Mạnh).
- Đổi mới
phương pháp tuyển sinh và đào tạo dự
bị đại học, tiếng Việt.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục Lào tổ chức kỳ thi tuyển sinh học sinh Lào sang học đại học tại Việt Nam vào sau kỳ thi đại học của Lào
hàng năm bằng thi trắc nghiệm như đang áp dụng tại Việt Nam. Trước mắt, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị và nâng cao năng lực cho Trung tâm khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục Lào.
+ Để nâng cao trình độ tiếng Việt, từ năm học 2012 - 2013, tất cả lưu học sinh Lào
(diện Hiệp định và ngoài Hiệp định) đều phải tham gia khóa bồi dưỡng tiếng
Việt tại Khoa tiếng Việt, Đại học Quốc gia Lào, trong
thời gian từ 4 tháng
đến 1 năm học và được cấp chứng chỉ tiếng Việt trình
độ cơ bản được kiểm định do Khoa tiếng Việt, Đại học Quốc gia Lào cấp, trước khi sang Việt Nam học 1 năm tiếng Việt nâng
cao (kinh phí hỗ trợ dạy và học tiếng Việt tại Lào, sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt
Nam dành cho Chính phủ Lào hàng năm).
Trước mắt, Việt Nam cử giáo viên sang giúp giảng
dạy và biên soạn chương
trình tiếng Việt và bồi dưỡng giáo
viên cho các cơ sở dạy tiêng Việt tại Lào.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015 hoàn thành việc xây dựng trường DTNT tại tỉnh
Xiêng-Khoảng, Hủa-Phăn, trường PTTH
tỉnh Luông-nậm-tha và trường PTTH
Luông-Phra-Băng (quà tặng của TBT Nông Đức Mạnh).
2.3. Một
số chương trình, dự án hợp tác:
- Tiếp tục
đầu tư
hoàn thiện và nâng cao
năng lực trường THPT Hữu
nghị Lào - Việt tại thủ đô Viêng Chăn;
đâu tư xây dựng các trường DTNT tại tỉnh Xiêng- Khoảng, Hủa-Phăn và trường PTTH tỉnh Luông-nậm-tha, Luông-Phra-Băng (quà
tặng của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt
Nam).
- Từng bước đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất các Khoa tiếng Việt tại 2 trường đại học
của Lào. Ưu tiên xây dựng và nâng cao năng lực Khoa Tiếng Việt tại Trường Đại học quốc gia Lào (dự kiến khởi công
vào đầu năm 2011).
- Hỗ trợ các trường Việt kiều tại Lào về trang thiết
bị, bồi dưỡng giáo viên, cung cấp
SGK và tài liệu học tập. Đồng thời, đề nghị cho phép nâng cấp các trường Việt Kiều
được đào tạo liên thông đến hết bậc phổ thông (mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông).
- Mỗi năm Chính phủ Việt Nam cấp 20 suất học bổng chuyên ngành sư phạm
cho con em Việt kiều nhằm tạo nguồn giáo viên cho các trường Việt kiều. Nếu số lượng
học bổng này không được sử dụng hết,
thì học bổng còn lại dành cho con em người
Lào học năm thứ nhất đại học ngành sư phạm (qua xét tuyển).
Phần
thứ ba
CƠ
CHẾ CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP, NGUỒN LỰC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
I. VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Về cơ chế:
- Hàng năm, sau khi Hiệp định hợp tác giữa hai Chính
phủ được ký kết, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hai nước là hai cơ quan được giao làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phân bổ chỉ tiêu và ngân sách đào tạo cho các cơ sở đào tạo để thực hiện.
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo
dục Lào tổ chức thi tuyển và xét tuyển trên cơ sở các chỉ tiêu đã được phân bổ.
- Mỗi năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức các đoàn công tác liên ngành gồm
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính
phủ và Đại sứ quán Lào tại Hà Nội đi kiểm tra các cơ sở đào tạo về chất lượng đào
tạo, cơ sở vật chất nơi ăn ở của LHS, các phương tiện phục vụ cho học tập, từ đó kiến nghị Chính phủ có sự điều chỉnh kịp thời để đảm bảo đời sống sinh hoạt cũng
như điều kiện học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực giúp Bạn.
- Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức Hội nghị giữa các cơ sở đào tạo
LHS Lào nhằm trao đổi kinh nghiệm
trong quản lý, đào tạo nhằm thống
nhất và tăng cường công tác quản lý và đào tạo.
2. Về chính sách:
- Ưu tiên việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý, cán bộ thuộc
lực
lượng vũ trang, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ địa phương các cấp. Quan tâm đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện các dự án, chương trình hợp tác giữa
hai
nước.
- Có chính sách đào tạo lại, đào tạo sau đại học và đào tạo đại học chất lượng cao
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Lào.
- Thống nhất quản lý và điều hành các hoạt động đào tạo: Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục Lào là hai cơ quan đầu mối chủ trì các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo phát
triển nguồn nhân lực hai nước Việt
Nam - Lào.
II.
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Kết hợp hài hòa giữa nguồn vốn viện trợ với các nguồn lực sẵn có của mỗi
nước, phát huy tối đa các nguồn lực của các địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức
đoàn thể, tổ chức xã
hội. Đồng thời tranh thủ
các nguồn
lực khác
từ bên
ngoài vào mục tiêu phát triển hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực cho Lào, gồm:
1. Nguồn
ngân sách từ Trung ương:
Nguồn vốn ngân sách viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho
chính phủ Lào giai đoạn 2011 - 2020 là nguồn lực cần thiết tạo động lực thúc đẩy hợp
tác trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực cho Bạn, tăng cường mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn
diện giữa hai nước.
2. Nguồn
từ các doanh nghiệp:
Coi nguồn
vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
là nguồn lực quan trọng
thúc đẩy hơn nữa
trong công cuộc đào tạo phát triển nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nước.
3. Nguồn từ các địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội và các nguồn lực khác:
Là nguồn đóng góp tích cực vào việc phát triển mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn
diện tạo sự gắn bó, tin tưởng lẫn nhau giữa nhân dân các địa phương và các tổ
chức đoàn thể xã hội hai nước
III.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Biện
pháp thực hiện:
1.1. Trách
nhiệm của Bộ Giáo dục Lào:
1.1.1. Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Đối với LHS diện Hiệp định: Tạm chia làm 5 loại như (1) đào tạo lại, tập huấn
ngắn hạn từ 3 - 6 tháng; (2) đào tạo dài hạn, đại học qua thi tuyển; (3) đào tạo
dài hạn, đại học đối tượng chính sách cử tuyển; (4) đào tạo dài hạn, đại học qua xét
tuyển; (5) đào tạo dài hạn, sau đại học qua xét tuyển.
Bộ Giáo dục Lào chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành,
căn cứ nhu cầu thực tế
của Lào về nguồn nhân lực và Chiến lược nguồn nhân lực để phân bổ ngành nghề
chuyên môn và cơ sở đào tạo tại Việt Nam được ghi rõ vào phụ lục số 2 của Hiệp
định ký kết hàng năm giữa hai Chính phủ và Phần thứ nhất, Kế hoạch hợp tác giữa
hai Bộ Giáo dục Lào - Việt Nam.
+ Đối với chương trình đào tạo lại, ngắn hạn: mỗi năm bình quân 500 suất học bổng dành cho tất cả các Bộ ngành, địa phương của Lào. Bộ Giáo dục Lào chủ trì phối hợp với các Bộ ngành, địa phương của Lào và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam căn cứ nhu cầu thực tế, xây dựng kế hoạch đào tạo ghi rõ cơ sở đào tạo, tập
huấn tại Việt Nam vào trong phụ lục số 2 của Hiệp định ký kết hàng năm giữa hai
Chính phủ Lào - Việt Nam.
+ Đối với LHS đi học Việt Nam diện Hiệp định phải qua thi tuyển:
Bộ Giáo dục Lào
chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam tổ chức thi tuyển
(trước đó thông báo thi tuyển rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng), lựa chọn những
học sinh có kết quả cao nhất, tổ chức dạy và cấp chứng chỉ tiếng Việt cơ sở và
ra Quyết định cử sang học dự bị đại học và tiếng Việt nâng cao tại Việt Nam, trước
khi vào học các trường đại học/học
viện của Việt Nam.
+ Đối với các chương trình đào tạo diện Hiệp định khác: Việc cử LHS đi học
theo Nghị định thư hợp tác theo quy định, ngoài ra hồ sơ bổ sung thêm Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Lào và chứng
chỉ tiếng Việt cơ sở do các khoa tiếng Việt,
ĐHQG Lào cấp
+ Đối với việc đổi mới dạy tiếng Việt cho LHS Lào: LHS phải học dự bị tiếng
Việt từ 4 tháng đến 1 năm học tại Lào trước khi sang Việt Nam học tiếng Việt nâng cao
01 năm (thay vì học dự bị 02 năm tại Việt Nam như trước đây). Bộ Giáo dục Lào phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam (có đại
diện ở cơ quan Đại
sứ quán Việt Nam tại Lào) và Đại học quốc gia Lào thành
lập Ban Điều phối, tổ chức và giám
sát chặt chẽ về chương trình giảng dạy tiếng Việt và kinh phí thực hiện tại Lào. Kinh
phí hỗ trợ đào tạo tiếng Việt sẽ do cơ quan Đại sứ quán Việt Nam tại Lào quản lý
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện (kinh phí dự kiến mỗi năm 2,5 tỷ đồng trong đó bao gồm: tiền hỗ trợ cho khoảng 200 đến 250 LHS/năm từ 700.000đ đến
1.000.000đ/tháng và tiền hỗ trợ tài
liệu, cơ sở vật chất,
giảng dạy, chi khác cho Văn phòng Khoa mỗi năm từ 300 đến 500
triệu đồng).
- Đối với LHS diện ngoài Hiệp định: Bộ Giáo dục Lào chủ trì phối hợp với
các Bộ ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp tại Lào, xem xét nhu cầu thực
tế về nguồn nhân lực nhất là cơ cấu
ngành nghề đào tạo phù hợp, hướng dẫn các cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể trước khi cử LHS sang đào tạo tại Việt Nam; thực hiện
theo Quy chế công tác người nước ngoài học tại Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức dạy và cấp chứng
chỉ tiếng Việt cơ sở và ra Quyết định cử LHS sang học tại Việt
Nam để bổ sung vào hồ sơ LHS.
1.1.2. Về các chương trình hợp tác giáo dục khác:
Bộ Giáo dục Lào chủ trì phối hợp với các Bộ ngành của Lào và Việt Nam, cơ
quan Đại sứ quán hai nước Lào và Việt Nam, cùng thực hiện các dự án hợp tác giữa hai
nước liên quan đến giáo dục, với sự tham gia của Ban Điều phối nói trên (các dự án xây dựng cơ sở vật chất,
giáo viên Việt Nam sang dạy tại Lào, dự bị tiếng Việt cho LHS
Lào tại Lào trước khi sang Việt Nam...), đặc biệt quan tâm và thường xuyên
kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, chất lượng giảng dạy của các giáo viên giảng dạy
tiếng Việt tại Lào và chất lượng, hiệu quả các công trình cơ sở giáo dục mà Việt Nam giúp đỡ xây dựng.
1.1.3. Chế độ báo cáo: Bộ Giáo dục Lào định kỳ đề nghị các Bộ ngành,
địa phương báo cáo tình hình triển khai và các đề xuất liên quan đến giáo dục và tổng hợp
báo cáo chung tình hình hợp tác giữa hai ngành giáo dục hai nước Lào - Việt Nam,
đánh giá kết quả triển khai hàng năm và đề xuất kiến nghị lên Phân ban hợp tác Lào - Việt Nam.
1.2. Trách
nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam:
1.2.1. Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho
Lào:
- Đối với chương trình đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn theo Hiệp định: Mỗi năm bình
quân cung cấp 500 suất áp học bổng cho tất cả các Bộ ngành, địa phương của
Lào. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Giáo dục Lào xây dựng kế hoạch ghi rõ cơ sở đào tạo tại Việt Nam vào phụ lục số 2 của Hiệp định ký kết hàng năm giữa
hai Chính phủ Việt Nam - Lào. Trên cơ sở đề xuất từ Phía Lào, Bộ Giáo dục và Đào
tạo thông báo tới các Bộ ngành, địa phương của Việt Nam để tổ chức thực hiện và
báo cáo kết quả triển khai thực hiện cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với LHS học dài hạn diện Hiệp định: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối
hợp với các Bộ ngành, địa phương và các cơ sở đào tạo Việt Nam tiếp nhận hồ sơ LHS theo quy định, kể cả Quyết định cử
đi học do Bộ Giáo dục Lào cấp, chứng chỉ tiếng
Việt cơ sở do các khoa tiếng Việt, Đại học Quốc gia Lào cấp. LHS sang Việt
Nam sẽ được học dự bị đại học và
tiếng Việt nâng cao 01 năm tại các cơ sở sau:
+ LHS học các trường thuộc lực lượng vũ trang sẽ học tiếng Việt nâng cao tại các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
+ LHS là cán bộ chính sách khối đoàn thể chính trị sẽ học tiếng Việt nâng cao tại trường
Hữu Nghị 80 (số lượng LHS hàng năm khoảng
40 - 60 người)
+ LHS còn lại sẽ học tiếng Việt nâng cao tại trường Hữu nghị T78 (số lượng LHS hàng năm khoảng 150 - 200 người).
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình tiếng
Việt nâng cao cho các cơ sở
đào tạo nói trên, hướng dẫn chỉ đạo, tổ chức thi cuối năm học. Các LHS có kết quả
học tập kém hoặc không
đạt yêu cầu đều trả về nước. Những
LHS đạt kết quả trong kỳ
thi cuối năm này sẽ được nhận chứng
chỉ do các cơ sở đào tạo trên cấp, trước khi
theo học chuyên môn tại các trường đại học/học viện Việt Nam theo phụ lục số 2 Hiệp định hợp tác giữa hai Chính phủ Việt Nam - Lào. LHS không được phép thay đổi
chuyên ngành đào tạo và cơ sở đào tạo tại Việt Nam khi không có ý kiến của Bộ
Giáo dục hai nước.
- Đối với LHS diện ngoài
Hiệp định: Các Bộ ngành,
địa phương và các cơ sở đào
tạo tiếp nhận LHS Lào theo Quy chế công tác người nước ngoài học tại Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT, ngày 25 tháng 8 năm 1999 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề nghị LHS bổ sung hồ sơ thêm Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Lào và chứng chỉ tiếng Việt cơ sở do các khoa tiếng Việt, ĐHQG Lào cấp. Các cơ sở đào tạo tiếp nhận LHS Lào và dạy tiếng Việt nâng cao
phải theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, cử giáo viên
tham gia các lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào
tạo sẽ mở vào thời gian hè hàng năm và hàng năm phải báo cáo số lượng và kết
quả đào tạo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hướng dẫn và đề nghị các Bộ ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp,
trước khi ký kết các thỏa thuận hợp tác đào tạo nguồn
nhân lực giúp Lào, cần chuẩn
bị các điều kiện về ăn ở sinh hoạt cũng như tài chính để bảo đảm hiệu quả trong đào
tạo (suất chi đào tạo cũng như học bổng cho LHS cần được áp dụng như học bổng diện Hiệp định)
1.2.2. Về các chương trình hợp tác giáo dục khác:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Bộ ngành liên quan của Việt
Nam, Bộ giáo dục Lào và cơ quan Đại sứ quán hai nước tại Lào và tại Việt Nam, cùng
thực hiện các dự án hợp tác giữa hai nước liên quan đến giáo dục (các dự án xây dựng cơ sở vật chất, cử giáo viên Việt Nam sang dạy tại Lào, đào tạo LHS Lào
tại Lào và tại Việt Nam); Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra đánh giá chất
lượng đào tạo, chất lượng và hiệu quả các công trình cơ sở giáo dục mà Việt Nam giúp Lào.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có chính sách khuyến khích
các trường đại học/học viện của Việt Nam liên kết đào tạo với các trường đại học của Lào để tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho Lào, có chương trình hợp tác song phương để hỗ
trợ, giúp đỡ về chuyên môn, chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất, tư vấn xây dựng phòng thực hành, thí nghiệm.
1.2.3. Chế độ báo cáo: Bộ Giáo dục và Đào tạo định kỳ đề nghị các Bộ ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục có LHS Lào báo cáo tình hình triển khai và các đề
xuất liên quan đến giáo dục và tổng hợp báo cáo chung tình hình hợp tác giữa hai
ngành giáo dục hai nước Lào - Việt Nam, đánh giá kết quả triển khai hàng năm và
đề xuất kiến nghị lên Phân ban hợp tác Việt Nam - Lào.
2. Thời gian thực hiện: 2011 - 2020.
Phần
thứ tư
TÓM
TẮT CÁC DỰ ÁN
I.
DỰ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO CHO CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
VÀ 2016 - 2020
1. Sự cần
thiết phải xây dựng Kế hoạch
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo hai Đảng, Nhà nước Việt Nam và Lào về
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật giai đoạn 1991 – 2001 và các năm tiếp theo. Trong 10 năm qua, Việt Nam đã đào tạo cho Lào 97 NCS và học viên cao học, trên 10 ngàn sinh viên đại học. Đa số lưu học sinh ra trường đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế và hội nhập của Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.
Tuy
nhiên vẫn còn không ít các tồn tại:
- Chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp; chưa thực sự coi trọng chất lượng; khả
năng vận dụng giải quyết
những vấn đề thực tiễn trong sản xuất và đời sống của LHS Lào
được đào tạo tại Việt Nam còn hạn chế. LHS Lào trở về nước vẫn chưa đáp ứng kịp
với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Lào trong tình hình mới cũng như trong sự nghiệp hội nhập với khu
vực và Thế giới.
- Kết quả học tập nhìn chung còn yếu. LHS Lào sau khi được đào tạo ở Việt
Nam
về chưa phát huy được khả năng trong công tác, yếu cả về chuyên môn lẫn
ngoại ngữ.
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo của hai nước còn thấp và hạn chế. Còn thiếu
sự đổi mới đồng bộ của các cơ quan quản lý vĩ mô liên quan đến công tác hợp tác với
Lào trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Cơ cấu ngành nghề chưa phù hợp cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy cần phải xây dựng Đề án Đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ từ năm 2011 đến năm 2020 cho nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Nội
dung và nhiệm vụ
2.1. Xây dựng năng lực, ngành, trường Việt Nam có thế mạnh và Bạn cần đào tạo để giới thiệu cho Bạn
2.2. Số
lượng Bạn yêu cầu (ta dự kiến đào
tạo):
2..2.1.
Giai đoạn 2011 - 2015.
Số lượng
đào tạo diện học bổng Hiệp định
Năm
|
Trình độ
|
Đại
học
|
Thạc
sĩ
|
Tiến sĩ
|
2011
|
170
|
60
|
20
|
2012
|
170
|
60
|
20
|
2013
|
170
|
60
|
20
|
2014
|
170
|
60
|
20
|
2015
|
170
|
60
|
20
|
Cộng
|
850
|
300
|
100
|
Ghi chú: số liệu trên dành cho LHS học khối kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo
dục; chưa bao gồm Dự án 100, học bổng CLMV, khối An ninh - Quốc phòng và khối Chính trị xã hội
2.2.2.
Giai đoạn 2016 - 2020.
Năm
|
Trình độ
|
Đại
học
|
Thạc
sĩ
|
Tiến sĩ
|
2016
|
200
|
80
|
30
|
2017
|
200
|
80
|
30
|
2018
|
200
|
80
|
30
|
2019
|
200
|
80
|
30
|
2020
|
200
|
80
|
30
|
Tổng
|
1000
|
400
|
150
|
Ghi chú: số liệu trên dành cho LHS học khối kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo
dục; chưa bao gồm Dự án 100, học bổng CLMV, khối An ninh - Quốc phòng và khối Chính trị xã hội
2.2.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục theo yêu cầu của phía Lào. Trong đó chú trọng tới việc đào
tạo thạc sĩ, tiến sĩ là giảng viên các trường
đại học, cao đẳng của Lào.
2.2.4. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo LHS Lào ở các trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tại Việt Nam và tại Lào.
2.2.5. Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý các cấp học, chuyên gia
chuyên sâu cho các ngành theo hướng thực tập chuyên ngành, đào tạo ngắn hạn tập trung, đào tạo theo dự án và đào tạo
tại chỗ.
3. Các
giải pháp và lộ trình thực hiện
3.1. Giải
pháp
- Xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo nguồn
nhân lực: tổ chức khảo sát đánh giá
nhu cầu nguồn nhân lực (số lượng, trình độ, nghề nghiệp) trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Lào để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Lào trong 10 năm tới.
- Xây dựng tiêu chí tuyển chọn lưu học sinh đại học, sau đại học và tổ chức
tuyển chọn.
- Tăng cường
xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý.
3.2. Tổ chức thực hiện
3.2.1.
Phía Lào
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn về đào tạo nguồn nhân lực
và tạo nguồn tuyển sinh LHS Lào sang Việt Nam từ số sinh viên đã được tuyển chọn vào năm thứ nhất các trường đại học của Lào.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn về đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Lào đến năm 2020.
- Dự báo
nhu cầu đào tạo theo trình độ, ngành nghề.
- Tạo nguồn tuyển LHS Lào đào tạo tại Việt
Nam, đào tạo tại Lào.
- Tuyển chọn được đúng đối tượng cần đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với yêu
cầu công tác của cán bộ khi trở về nước.
3.2.2.
Phía Việt Nam:
- Cử chuyên gia giúp Lào khảo sát, xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng, đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ đến 2020.
- Xây dựng các chính sách huy động nguồn lực cho công tác đào tạo nguồn nhân
lực của Lào từ các doanh nghiệp và các dự án của Việt Nam đầu tư tại
Lào.
- Các trường đại học Việt Nam có chương trình hợp tác với các trường đại học
Lào để hỗ trợ, giúp đỡ về chuyên môn, chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất, tư vấn xây dựng phòng thực hành, thí
nghiệm.
- Quan tâm tới việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho Lào, cụ thể: mở thêm các
chương trình đào tạo đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ tại Lào (theo hướng liên
kết đào tạo).
- Hai bên thống nhất xem xét lựa chọn những học sinh có quá trình học tập và kết quả thi tốt nghiệp đạt loại giỏi được chuyển tiếp học bậc cao hơn
- Đối với những sinh viên học tự túc (năm thứ nhất đại học) có kết quả học tập đạt
loại giỏi sẽ được Bộ Giáo dục hai nước xem xét cấp học bổng theo diện Hiệp định.
- Chuẩn
bị tốt điều kiện để đa dạng hóa các loại hình đào tạo cho Lào, kể cả tiếp
nhận LHS Lào học tự túc kinh phí. Có chính
sách huy động nguồn
lực cho công tác
đào tạo nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp và cá dự án đầu tư tại Lào.
3.3. Lộ
trình
- Giai
đoạn 2010 - 2011:
Tập trung giải quyết các vấn đề về lý luận, cơ chế, thể chế pháp lý, điều kiện đảm
bảo nhằm thực hiện chương trình
hợp tác này. Lên kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
(về số lượng, địa chỉ đào tạo, ngành nghề cần đào tạo). Lập danh sách các trường đại học Việt Nam hợp tác -
kết nghĩa hoặc đỡ đầu các trường đại
học Lào.
Xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng, đại
học, thạc sĩ và tiến sĩ đến 2020, trong đó chú trọng tới việc đào tạo thạc sĩ,
tiến sĩ là giảng viên các trường đại
học, cao đẳng.
+ Năm
2012 - 2015:
- Xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ giáo trình, tài liệu theo yêu cầu của Bạn.
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo LHS Lào ở các trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tại Việt Nam và tại Lào. Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo cán bộ chủ chốt, chuyên gia chuyên sâu cho các ngành theo hướng thực tập chuyên ngành, đào tạo ngắn hạn tập
trung, đào tạo theo dự án và đào tạo tại chỗ.
- Khuyến khích việc mở lớp đào tạo liên kết trình độ SĐH tại các Trường của
Lào liên kết đào tạo với Việt Nam.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Tiếp tục thúc đẩy hợp tác quốc tế giữa các trường đại
học
Việt Nam với các trường đại học của Lào. Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ giáo
dục cho
các
Trường đại học của
Lào. Xây dựng và phát
triển chương trình đào tạo của các trường đại học Lào, nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và Quốc tế.
Tuy các nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn được quy định như trên, nhưng
một số công việc sẽ được triển khai
đan xen và gối đầu giữa các giai đoạn.
II.
DỰ ÁN 100 (Đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn cho Lào)
1. Các đối tác tham gia xây dựng dự án: Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Bộ Giáo dục nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào
2. Các
đơn vị tham gia xây dựng dự án
- Phía
Việt Nam
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đại sứ quán nước CHXHCN
Việt Nam tại Lào; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Văn phòng Chính phủ.
- Phía
Lào
Bộ Giáo dục nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Đại sứ quán nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào tại Việt Nam; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Chính
phủ.
3. Tóm tắt dự án 100
3.1. Căn
cứ lập dự án
Dự án này
được soạn thảo trên cơ sở:
i) Kết quả sau nhiều năm hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực của hai nhà nước, hai Bộ Giáo dục Việt Nam và Lào.
ii) Tháng 2 năm 2009, trong
chuyến thăm hữu nghị nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam Nguyễn
Thiện Nhân, Chính phủ Lào đã đề nghị Chính phủ Việt Nam xem xét tiếp tục giúp đỡ trong việc
đào tạo nguồn nhân lực cho Lào.
iii) Tháng 8 năm 2009, Cuộc họp giữa kỳ Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam - Lào, hai Bên đã đạt được sự nhất trí về hợp tác hữu nghị, toàn diện giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo.
iv) Ngày 02/9/2009 Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân sang thăm và dự Lễ khánh thành
công trình Trường THPT Hữu nghị
Lào - Việt Nam tại Thủ đô
Viêng Chăn. Trong các buổi làm việc với Bộ trưởng Bộ Giáo dục Lào và Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn, các Bạn Lào đã bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc tới Trung ương Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã giúp đỡ nhân dân Lào
đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, phát triển nguồn nhân lực. Bộ Giáo dục Lào
tiếp tục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam tăng cường sự hợp tác và giúp đỡ hơn nữa để các trường mà Việt Nam giúp đỡ xây dựng xứng đáng là cái nôi tạo nguồn học sinh có chất lượng cao cho các trường đại học.
v). Các văn bản ký kết giữa 2 nhà nước Việt Nam và Lào về Hợp tác Kinh tế - Văn hóa - Khoa học - Kỹ thuật và Giáo dục
- đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
3.2. Các
thành phần chính của dự án i) Đề xuất việc triển khai dự án 100
ii) Thời gian thực hiện dự án: Bắt đầu từ năm
học 2012 - 2013
3.3. Nội
dung của dự án
i). Mục tiêu chung của dự án: là nhằm giúp đỡ đào tạo nguồn nhân lực về kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ
thuật góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của CHDCND Lào.
ii). Mục
tiêu cụ thể gồm:
- Mỗi năm Chính phủ Việt Nam cấp kinh phí đào tạo và học bổng cho 100 học
sinh có năng lực học tập tốt; ưu tiên con em của các đồng chí lãnh đạo, các gia đình
có công với cách mạng Lào có cơ hội học tập các trường đại học kinh tế, quản trị
kinh doanh, các trường văn hóa nghệ thuật, các trường sư phạm và các trường đại học/học viện chính trị, đoàn thể xã
hội hàng đầu của Việt Nam.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác giáo dục giữa Việt Nam - Lào, hỗ trợ đào tạo
phát triển nguồn nhân lực góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của CHDCND Lào.
- Thắt chặt mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai Chính phủ và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào
- Giúp Lào nhanh
chóng giảm bớt khoảng cách với các nước phát triển
trong khối ASEAN và trong khu
vực.
iii). Đối
tượng, tiêu chuẩn được hưởng
học bổng dự án 100
Học sinh tốt nghiệp
THPT tại Trường PTTH Hữu nghị Lào - Việt tại Viêng Chăn
30 chỉ tiêu; 70 chỉ tiêu còn lại phân bổ đồng đều cho các trường khác do Việt Nam giúp đỡ xây dựng tại Lào.
iv) Cách thức xét tuyển:
Học sinh có kết quả học tập và kết quả thi tốt nghiệp đạt từ loại khá trở lên, ưu tiên con em của các đồng chí lãnh đạo, các gia đình có công
với cách mạng Lào, được xét tuyển, đi học đại học tại các cơ sở đào tạo tốt nhất
của Việt Nam. Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp PTTH, Bộ
Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam phối hợp với Bộ Giáo
dục Lào xét tuyển các đối đượng có đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của dự án.
v) Thủ tục xin nhận học bổng
Tất cả các học sinh được tuyển phải nộp hồ sơ cá
nhân gồm bằng tốt nghiệp THPT, học bạ, giấy khai sinh, sơ yếu lý lịch, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam (bằng tiếng Lào và tiếng Anh), thông qua Bộ Giáo
dục Lào để được phân ngành
học, trường đại học/học viện trước khi gửi sang Việt Nam.
3.4. Kinh
phí của dự án
- Từ nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính
phủ Lào.
- Suất chi đào tạo được
áp dụng theo Thông tư số 16/TT-BTC ngày 07 tháng 3
năm 2006 và Thông tư số 41/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính.
III. DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT TẠI NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1. Thực trạng dạy học tiếng Việt
tại Lào hiện nay
Mặc dù trong nhiều năm qua việc dạy học tiếng Việt vẫn được duy trì và phát
triển tại một số tỉnh và một số cơ sở đào tạo tại Lào, nhưng
có thể nói rằng việc dạy tiếng Việt tại Lào chưa được trú trọng một cách đúng mức và thực hiện một cách
rộng rãi. Việc dạy tiếng Việt cho người Lào nhìn chung còn hạn chế và tập trung vào một số cơ sở sau:
- Giảng dạy tại các khoa tiếng Việt hay trung tâm tiếng Việt tại các trường đại học nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
tài liệu giảng dạy thiếu, giáo viên chưa đủ dẫn đến chất lượng giảng dạy còn nhiều hạn chế.
- Dạy tiếng Việt cho các học sinh sẽ sang Việt Nam học đại học như một chương
trình dự bị tiếng. Tuy nhiên, do thời gian dạy ngắn nên học sinh chưa có đủ trình độ
tiếng Việt để có thể tiếp thu kiến thức tại các trường học đại học của Việt Nam.
- Dạy tại một số trường dân tộc nội trú do Việt Nam giúp đỡ xây dựng như một
môn học ngoại ngữ bên cạnh tiếng Anh. Đối với các học sinh dân tộc Lào, khi đến
trường PTDTNT các em chưa biết tiếng Lào nên phải học tiếng Lào như ngôn ngữ quốc gia, học tiếng Anh và tiếng Việt. Như vậy cùng một lúc các em phải học 3 thứ
tiếng và đây là một bất cập dẫn đến chất lượng
yếu ở tất cả các môn học tiếng.
2. Mục
tiêu
Mục tiêu chung: Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Việt cho người
Lào và người Việt tại Lào.
Các mục
tiêu cụ thể.
Mục tiêu
1: Tăng số lượng học sinh học tiếng Việt tại Lào.
- Từng bước tăng số lượng người học tiếng Việt tại Lào, đáp ứng được các nhu cầu học tiếng Việt của mọi đối tượng.
Mục tiêu 2: Đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục tại
Lào được củng cố, mở rộng và tăng cường chất lượng.
- Tăng cường số lượng và chất lượng giáo viên dạy tiếng Việt trong các khoa, các trung tâm dạy học tiếng Việt
của các trường đại học, cao đẳng Lào.
- 100% giáo viên dạy tiếng
Việt trong các trường đại học, cao đẳng Lào hiện nay được
thực tập về nội dung và phương pháp
dạy tiếng Việt tại Việt Nam.
- Tăng cường khả năng bồi dưỡng tiếng Việt cho học sinh Lào tại Khoa tiếng
Việt trường Đại học Quốc gia Lào, Đại học Su-pha-nu-vông tỉnh
Luông-phra-băng, Đại học Chăm-pa-sac và trước
khi sang học tại các trường đại học Việt
Nam.
- Từng bước tăng cường số lượng giáo viên dạy tiếng Việt tại các trường mầm non, tiểu học, trung học đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng và các địa phương
của Lào.
- 100 % các giáo viên dạy tiếng Việt trong các trường phổ thông được đào tạo, bồi dưỡng về nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai.
Mục tiêu 3: Nội dung và phương pháp dạy học tiếng Việt trong các cơ sở dạy học tiếng
Việt tại Lào được biên soạn, sử dụng phù hợp với các đối
tượng người học.
- Nâng cao chất lượng, số lượng các tài liệu dạy học tiếng Việt tại các trường đại học, các trung tâm dạy tiếng Việt.
- Biên soạn các tài liệu dạy học song ngữ Việt - Lào phù hợp cho bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
- Biên
soạn các tài liệu tham khảo về phương
pháp giảng dạy cho giáo viên.
- Biên soạn các tài liệu học tiếng Lào cho giáo viên người Việt dạy tiếng Việt
tại
Lào.
Mục tiêu 4: Các điều kiện đảm bảo chất lượng trong
các cơ sở dạy học tiếng Việt
được nâng cấp đồng bộ.
- Các cơ sở có dạy học tiếng Việt sẽ được nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng
yêu cầu học tập.
- Các
giáo viên, học sinh dạy học tiếng Việt giỏi được đi tham quan, trao đổi
và học hỏi tại Việt Nam.
- Tạo lập mạng lưới giáo viên dạy Tiếng Việt để trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm dạy học.
3. Các
giải pháp
Giải pháp 1: Củng cố và mở rộng các cơ sở có dạy học tiếng Việt tại Lào đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng muốn học tiếng Việt.
- Củng cố và mở rộng khoa tiếng Việt hiện có tại các trường đại học. Tiếp tục hỗ trợ mở khoa tiếng Việt,
các trung tâm dạy tiếng Việt tại các trường có nhu cầu.
- Củng cố và mở thêm các lớp dạy học tiếng Việt của các trường Việt kiều, từ
mầm non đến trung học phổ thông tại những nơi có nhu cầu.
- Củng cố các chương trình học tiếng Việt cho các trường PTDT nội trú, cho các trường
phổ thông của Lào có nhu cầu học tiếng Việt.
- Mở các trung tâm học tiếng Việt theo các chương trình phi chính quy, học theo nhu cầu.
Giải pháp 2: Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục tại Lào một cách thường xuyên.
- Lập kế hoạch lâu dài đào tạo cán bộ nghiên cứu, giảng viên dạy tiếng Việt cho
các trường đại học, cao đẳng các
trung tâm dạy tiếng Việt.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt ở các
trường đại học, cao đẳng hiện nay một
cách thường xuyên.
- Tăng cường đào tạo sau đại học cho các giảng viên dạy môn tiếng Việt ở các trường
đại học
- Nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt tại các khóa dự bị
tiếng Việt cho sinh viên
trước khi sang học đại học ở Việt
Nam.
- Đào tạo đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai cho giáo
viên các trường phổ thông Lào
- Tuyển chọn giáo viên Việt Nam sang dạy tiếng Việt tại Lào theo nhiều hình
thức khác nhau.
- Bồi dưỡng tiếng Lào và chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên dạy tiếng Việt trước
khi sang công tác tại Lào.
- Có chế
độ đãi ngộ thích hợp cho các giáo viên dạy tiếng Việt.
Giải pháp 3: Xây dựng nội dung, tài liệu dạy học phong phú với phương pháp
dạy học phù hợp cho mọi đối tượng người học.
- Cung cấp các bộ tài liệu dạy và học tiếng Việt cho người nước ngoài cho các
trường đại học, các trung tâm dạy học
tiếng Việt tại Lào.
- Cung
cấp các liệu Việt Nam học cho các trường
đại học Lào.
- Phối hợp với các khoa tiếng
Việt xem xét và hiệu chỉnh các chương trình dạy
học tiếng Việt trong các trường
đại học hiện nay.
- Biên soạn các chương trình, tài liệu dạy học tiếng Việt cho học sinh Lào - Việt
từ lớp 1 đến lớp 12.
Giải pháp
4:
- Nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở có dạy học tiếng Việt
đồng bộ.
- Cung cấp tài liệu dạy học tiếng Việt miễn phí cho hệ thống các trường phổ
thông.
- Tổ chức cho giáo viên, học sinh dạy học tiếng
Việt giỏi được đi tham quan, trao
đổi và thực tập tại Việt Nam.
- Xây dựng mạng lưới giáo viên dạy Tiếng Việt để trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm dạy học trong các trường phổ thông và đại học tại Lào.
4. Lộ
trình thực hiện
4.1. Cử
giáo viên sang dạy tại Lào
- Giai đoạn 2011 - 2015 mỗi năm Việt Nam cử từ 25 đến 30 giáo viên sang dạy
tiếng Việt và các môn khoa học tự nhiên tại Lào.
- Giai đoạn 2015 - 2020 mỗi năm Việt Nam cử từ 30 đến 40 giáo viên sang dạy tiếng
Việt và các môn khoa học tự
nhiên tại Lào.
4.2. Biên soạn giáo trình giảng dạy tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 12 và cung cấp
sách cho các trường học tiếng Việt tại Lào (Bộ sách thử nghiệm). Do nhu cầu cấp
bách về giáo trình giảng dạy.
- Biên soạn bộ sách tiếng Việt cho HS các cấp học PT tại Lào sẽ do chính các giáo viên được Bộ giáo dục và Đào tạo cử sang dạy tiếng Việt
tại Lào (Bộ GD&ĐT sẽ tổ chức tập hợp GV trong thời gian nghỉ hè 02 tháng tại VN để các giáo viên tập
hợp các bài giảng trong quá trình giảng dạy tại Lào rồi biên tập và in thành
sách.
Kinh
phí từ nguồn vốn hỗ trợ hợp tác của Chính phủ hỗ trợ sau
Chi phí viết sách thử nghiệm:
Gồm giáo viên 30 người tham gia viết và biên soạn trong 02 tháng (60 ngày) chi
phí ăn ở mỗi người 300.000 đ/ngày
60 ngày x
30 người x 300.000 đ = 54.000.000 đ
Mỗi năm nhóm biên soạn sẽ hoàn chỉnh 3 Bộ sách, mỗi Bộ in thử 100 quyển = 300 quyển kinh phí hết sau:
300 q x
200.000 đ/q = 60.000.000 đ (bao gồm các chi phí chế bản ban đầu)
Tổng cộng sau 4 năm sẽ hoàn thành Bộ sách dạy tiếng Việt chương trình phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 tại Lào với
chi phí hết sau:
(54.000.000đ tiền ăn ở cho GV + 60.000.000đ tiền in thử) x 4 năm = 456.000.000 đ
(Bốn trăm
năm mươi sáu triệu đồng)
Như vậy, giai đoạn 2011 - 2015 cơ bản hoàn thành Bộ sách tiếng Việt cho HS phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 tại Lào, giai đoạn tiếp theo ta có thể đưa vào thẩm định và in hoàn chỉnh được Bộ sách giáo khoa chuẩn
- Sau khi có Bộ sách tiếng Việt thử nghiệm,
Bộ GD&ĐT sẽ khuyến khích và giới thiệu các trường PT Việt Nam kết nghĩa, hợp tác giúp đỡ cung cấp sách giáo khoa
trên cho các trường tại Lào, đảm bảo
các HS học tiếng Việt có đủ sách để học.
4.3. Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Việt cho LHS Lào tại
Việt Nam. Hiện tại số cơ sở dạy tiếng Việt cho LHS Lào và Campuchia tại Việt Nam
có khoảng gần 20 cơ sở với đội ngũ giáo viên đến hàng trăm người. Với nhu cầu thực
tế và nhằm nâng cao trình độ tiếng Việt cho LHS, Bộ GD&ĐT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kỹ năng giảng dạy tiếng Việt nâng cao cho đội ngũ giáo viên trên vào dịp
hè hàng năm, mỗi năm mở 01 khóa tập huấn 20 ngày cho số lượng 30 giáo viên
Kinh
phí từ nguồn vốn hỗ trợ hợp tác của Chính phủ hỗ trợ sau
20 ngày x 30 người x 500.000 đ/ng = 30.000.000
đ (bao gồm ăn ở, vé tàu xe, tài liệu)
Bồi dưỡng giảng viên, chuyên gia và tổ chức lớp
tập huấn = 30.000.000 đ
Tổng cộng:
60.000.000đ (sáu mươi triệu
đồng) cho 1 năm học, dự kiến tập huấn trong 3 năm.
IV. DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CỦA LÀO VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NÒNG CỐT CHO HỌC
VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC LÀO
1. Cơ sở
xây dựng dự án
Cơ sở lý
luận
- Tầm quan trọng của đội ngũ CBQL đối với chất lượng nhà trường nói riêng và
chất lượng giáo dục nói chung.
- Sự thay đổi không ngừng của xã hội - quá trình toàn cầu hóa, sự bùng nổ của
CNTT và sự ra đời của nền kinh tế tri thức đòi hỏi các nhà quản lý phải biết cách
thích nghi với những thay đổi đó để có thể lãnh đạo ngành giáo dục và nhà trường đạt mục tiêu đề ra.
Cơ sở
thực tiễn
- Thực trạng giáo dục phổ thông của Lào -
chất lượng.
- Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Lào - chất lượng. Những hạn
chế của đội ngũ CBQL?
- Thực trạng công tác đào tạo CBQL giáo dục của Lào: không tập trung, không có tính hệ thống.
- Ưu tiên
của Chính phủ Lào cho phát triển giáo dục.
- Mối quan hệ giữa hai nước trong giáo dục nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, đặc biệt là những chuyến thăm và làm việc gần đây của các lãnh đạo cao cấp của Bộ Giáo dục Lào.
- Chủ trương của Chính phủ Việt Nam về tăng cường hợp tác với Lào, trong
đó có nội dung hợp tác về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
- Đề nghị của đoàn công tác - Bộ Giáo dục Lào thăm và làm việc tại Học viện QLGD đầu tháng 4 năm 2008 và Biên bản ghi nhớ ký kết giữa HVQLGD và Bộ GD Lào.
- Đề nghị của đoàn công tác Bộ Giáo dục Lào thăm và làm việc tại Học viện QLGD
ngày 11/6/2009 về hỗ trợ Lào xây dựng năng lực cho đội ngũ nòng cốt của Học viện QLGD Lào mới được thành lập.
- Bề dày kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng CBQL giáo dục của Học viện
QLGD, đặc biệt là trong bồi dưỡng cán
bộ QLGD của Lào.
- Những đổi mới trong công tác bồi dưỡng CBQLGD của Học viện QLGD, đặc biệt
là các hoạt động của Trung tâm đào tạo chất lượng cao Việt Nam - Singapore, trong đó có nội dung quan trọng
về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục.
2. Mục
tiêu của dự án
2.1. Mục
tiêu chung
Phát triển năng lực của cán bộ lãnh đạo và quản lý về lãnh đạo và quản lý cơ
quan, trường học trong môi trường có nhiều thay đổi, đổi mới cách suy nghĩ và hành động
để trở thành người cán bộ lãnh đạo và quản lý biết gắn tầm nhìn với hành động, phát huy những giá trị của cơ quan, nhà trường và bản thân cho sự phát triển theo
hướng đào tạo học sinh, sinh viên trở thành những công dân có phẩm chất và năng
lực thực hiện đổi mới, phát triển đất
nước trong thế kỷ 21.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Tăng cường năng lực cho cán bộ lãnh đạo và quản lý về đổi mới tư duy, gắn
tầm nhìn với hành động trong các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơ quan, nhà trường
trong môi trường có nhiều thay đổi.
- Tăng cường năng lực tư vấn/giám
sát việc thực hiện đổi mới lãnh đạo cơ quan,
trường học cho cán bộ làm công tác
quản lý giáo dục tại Bộ, Sở và Phòng giáo dục.
- Tăng cường năng lực giảng dạy về lãnh đạo và quản lý cho các cán bộ, giảng viên chủ chốt của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là
đội ngũ nòng cốt của Học viện Quản lý giáo dục Lào.
3. Cách
thức triển khai
3.1. Giai đoạn
1: Xây dựng chương trình và hỗ trợ cơ sở vật chất cho HV Quản
lý giáo dục của Bộ Giáo dục Lào.
- Học viện QLGD sẽ cùng Bộ Giáo dục Lào xây dựng một đội ngũ nòng cốt gồm khoảng 20 đến 25 người (giảng viên cấp quốc gia).
Thành viên của nhóm này sẽ là cán
bộ của Bộ Giáo dục Lào, cán bộ của 04 trung
tâm bồi dưỡng CBQL: Trung tâm
thuộc Vụ Tổ chức, Bộ Giáo dục Lào; trung tâm tại Đại học Quốc gia; Trung
tâm tại trường CĐ Luông Pha Bang và trung tâm tại trường CĐSP Pạc xê; cán bộ giảng dạy của Học viện Quản lý giáo dục và của
một số trường sư phạm trọng điểm của
Lào.
- Các giảng viên này sẽ được tập huấn 3 tuần tại Học viện QLGD và chương trình được giảng
dạy bởi các giảng viên của Học viện QLGD.
Sau đó, nhóm nòng cốt này
sẽ quay về và xây dựng một chương trình phù hợp với bối cảnh và nhu cầu riêng của
Lào, với sự hỗ trợ chuyên môn từ phía các chuyên gia của Học viện QLGD.
3.2. Giai
đoạn 2: Đào tạo giảng viên nguồn
- Đào tạo giảng viên nguồn quốc gia: một nhóm khoảng 30 người sẽ được tập huấn
tại Học viện QLGD trong 3 tuần để trở thành giảng viên nguồn quốc gia. Sau
khi tập huấn xong, nhóm này sẽ cùng nhóm thứ 1 hoàn thiện chương trình và chuẩn
bị tập huấn cho giảng viên nguồn cấp tỉnh. Nhóm giảng viên nguồn quốc gia này
cũng bao gồm các cán bộ giảng dạy của các trung tâm bồi dưỡng CBQL, Học viện
QLGD Lào và các trường sư phạm trọng điểm
của Lào.
- Đào tạo giảng
viên nguồn cấp tỉnh: mỗi tỉnh sẽ cử 5 người đi tập huấn trở thành
giảng viên nguồn cấp tỉnh (17 tỉnh/thành phố * 5 người mỗi tỉnh = 85 người). Tập
huấn giảng viên nguồn cấp tỉnh gồm có 2 tuần tại Lào và 1 tuần thực tế tại Việt Nam. Tập
huấn tại Lào sẽ được tiến hành bởi đội ngũ giảng viên cấp quốc gia của Lào phối hợp với các giảng viên của Học viện
QLGD (trong những trường hợp cần
thiết).
3.3. Giai đoạn 3: Hoàn thiện chương trình và triển khai đại trà tới đội ngũ cán bộ quản lý (của các Sở, phòng Giáo dục và hiệu trưởng các trường phổ thông của Lào)
- Các giảng viên nguồn quốc gia và giảng viên nguồn cấp tỉnh sẽ cùng phối hợp
triển khai tập huấn tới đội ngũ cán bộ quản lý, sử dụng chương trình được các giảng
viên nguồn quốc gia xây dựng (phù hợp với bối cảnh của Lào) tại các tỉnh.
Như vậy, bước vào giai đoạn triển khai đại trà, Bộ Giáo dục Lào đã có đội ngũ khoảng
140 giảng viên đủ năng lực và trình độ giảng dạy chương trình mới được xây
dựng cho đội ngũ CBQLGD. Học viện QLGD sẽ đóng vai trò tư vấn cho Bộ Giáo dục Lào và các trung tâm bồi dưỡng CBQLGD trong quá trình triển khai.
Một điểm cần lưu ý là trong việc triển khai chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục của Lào, hoạt động xây dựng năng lực cho đội ngũ nòng cốt của
Học viện QLGD Lào cũng đã được lồng ghép trong hoạt động đào tạo đội ngũ cốt cán xây dựng chương trình và đội ngũ giảng viên nguồn quốc gia. Bên cạnh đó, trong
quá trình triển
khai hợp tác, trên cơ sở tình hình thực tiễn và nhu cầu cụ thể từ
phía bạn, Học viện QLGD Việt Nam sẽ triển khai các hoạt động hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng Học viện
QLGD của bạn.
V.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRƯỜNG PTTH TỈNH LUÔNG-PHRA- BĂNG VÀ TRƯỜNG DTNT TỈNH
XIÊNG - KHOẢNG
1. Tên dự án:
Giai đoạn
2011 - 2015:
Đầu tư xây dựng 2 trường tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào tại các tỉnh Luông-phra-băng và
Xiêng-khoảng.
2. Địa điểm
thực hiện dự án:
Tại tỉnh
Luông-phra-băng và tỉnh Xiêng-khoảng nước
CHDCND Lào
3. Dự án
thuộc ngành: Giáo dục và Đào tạo
4. Các
đối tác tham gia xây dựng dự án:
- Bộ Giáo
dục và Đào tạo Việt Nam;
- Đại sứ
quán Việt Nam tại Lào;
- Bộ Giáo
dục nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào;
- Đại sứ
quán nước CHDCND Lào tại Việt
Nam.
5. Các
đơn vị tham gia xây dựng dự án
- Phía Việt
Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Văn phòng
Chính phủ; Đại sứ quán Việt
Nam tại Lào
- Phía
Lào
Bộ Giáo
dục Lào; Đại sứ quán nước CHDCND Lào tại Việt Nam; Ủy ban nhân dân các tỉnh
Luông-phra-băng, Xiêng-khoảng
6. Cơ
quan điều hành dự án
Bộ Giáo
dục và Đào tạo Việt Nam
7. Đơn
vị thi công: Đơn vị trúng thầu (hoặc được chỉ định thầu)
8. Nội
dung hoạt động của dự án
8.1. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ bản các khối chức năng và cơ sở hạ tầng 2
trường tại tỉnh Luông-phra-băng,
Xiêng-khoảng
9. Tài chính dự án
- Trường DTNT
tỉnh Xiêng -Khoảng dự kiên 60 tỷ đông
- Trường PTTH tỉnh Luông-Phra-băng 50 tỷ đông
10. Thời gian dự kiến thực hiện dự án từ năm
2011 - 2012
VI. DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC KHOA TIẾNG VIỆT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHĂM-PA-SẮC
1. Tên dự án:
Nâng cao năng lực các khoa giảng dạy tiếng Việt tại Trường Đại học Quốc gia
Lào và Trường Đại học
Chăm-pa-săc.
2. Địa điểm
thực hiện dự án:
- Khoa
tiếng Việt Trường
Đại học Quốc gia,Viêng Chăn;
- Khoa
tiếng Việt Trường
Đại học Chăm-pa-săc, Tỉnh
Chăm-pa-sắc.
3. Dự án
thuộc ngành: Giáo dục và Đào tạo
4. Các đối tác tham gia xây dựng dự án: Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam; Đại sứ
quán Việt Nam tại Lào; Bộ Giáo dục nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Đại sứ quán nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tại Việt Nam.
5. Các
đơn vị tham gia xây dựng dự án
Phía Việt
Nam
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Chính phủ; Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Văn hóa. Đại sứ quán Việt Nam tại CHDCND Lào.
Phía Lào
Bộ Giáo dục nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Đại sứ quán nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào tại Việt Nam; Trường Đại học Quốc gia Lào, Trường Đại học
Chăm-pa-săc, (Lào)
6. Cơ
quan điều hành dự án: Bộ Giáo dục và Đào tạo
7. Đơn vị
thi công: Đơn vị trúng thầu (hoặc được
chỉ định thầu)
8. Nội
dung hoạt động của dự án
8.1. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng 2 khoa tiếng Việt thuộc 2 trường đại học Quốc gia Lào và Chăm-pa-săc
theo thiết kế mà hai bên đã phê duyệt.
8.2. Hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn đào tạo giảng viên, cung cấp chuyên gia và chuyển
giao công nghệ đào tạo tiếng Việt tại cho khoa tiếng Việt tại 2 trường đại học: Quốc gia Lào và Chăm-pa-săc.
9. Tài chính dự án
Tổng giá
trị dự án dự kiến khoảng 70 tỷ đồng.
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN
HỢP TÁC
GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM
- LÀO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
TT
|
Danh
mục Dự án hợp tác
|
Số
lượng suất/năm
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí
|
Ghi
chú
|
A
|
VỐN
HỖ TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
|
|
2011 - 2020
|
|
|
I
|
Giai
đoạn 2011 - 2015:
|
|
|
980
tỷ
|
|
1
|
Đào
tạo nguồn nhân lực giúp Lào:
|
700
- 1000
|
2011 - 2015
|
800
tỷ
|
Số liệu
áp dụng cho các Bộ ngành, địa phương,
lực lượng vũ trang, học bổng CLMV và Dự án 100
|
|
- Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho cán bộ Lào đã từng học
tập tại Việt Nam
và sinh viên năm cuối Khoa
tiếng Việt ĐHQG Lào
|
300
- 500
|
2011 - 2015
|
|
|
|
- Đào
tạo sau đại học diện Hiệp định
|
130
- 150
|
2011 - 2015
|
|
|
|
- Đào
tạo đại học diện Hiệp định
|
250
- 350
|
2011 - 2015
|
|
|
2
|
Giúp
đỡ ngành Giáo dục Lào
|
|
|
|
|
|
- Tăng cường năng lực Học viện Quản lý giáo dục
- Trung tâm khảo thí và kiểm định chất lượng
giáo dục, Bộ Giáo dục Lào.
|
|
2011 - 2015
|
5
tỷ
5
tỷ
|
Bộ GD
hai nước thực hiện
|
3
|
Hỗ trợ giảng dạy và học tập dự bị tiếng Việt tại Lào (4 tháng đến 1 năm học) 2,5
tỷ/năm x 4 năm
|
|
2012
- 2015
|
10
tỷ
|
BGD&ĐT
và ĐSQ VN tại Lào thực hiện
|
4
|
Nâng
cao năng lực 2 cơ sở GD
|
|
|
|
BGD&ĐT thực hiện
|
|
- Khoa tiếng Việt và văn hóa Việt Nam tại ĐH Quốc gia Lào
|
|
2011 - 2012
|
40
tỷ
|
|
|
- Trường PTTH Lào - Việt (giai đoạn 2)
|
|
2012
- 2013
|
10
tỷ
|
|
5
|
Dự
án xây dựng 2 trường
|
|
2011 - 2012
|
|
BGD&ĐT thực hiện
|
|
- Trường DTNT
Xiêng - Khoảng
|
|
|
60
tỷ
|
|
|
- Trường
PTTH tỉnh Luông-pha-băng (Quà tặng của Tổng
bí thư Nông Đức Mạnh)
|
|
|
50
tỷ
|
|
II
|
Giai
đoạn 2016-2020:
|
|
|
1.240
tỷ
|
|
1
|
Đào
tạo nguồn nhân lực giúp Lào:
|
1000
|
2016
- 2020
|
1.200
tỷ
|
Số liệu
áp dụng cho các Bộ ngành, địa phương,
lực lượng vũ trang, học bổng CLMV, CLV và Dự án 100
|
|
- Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho cán bộ ào đã từng học
tập tại Việt Nam
và sinh viên năm cuối Khoa
tiếng Việt ĐHQG Lào
|
500
|
|
|
|
|
- Đào
tạo sau đại học diện Hiệp định
|
150
|
|
|
|
|
- Đào
tạo đại học diện Hiệp định
|
350
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giảng dạy và học tập dự bị tiếng Việt tại Lào (4 tháng đến 1 năm học) 2,5
tỷ/năm x 4 năm
|
|
2016
- 2020
|
10
tỷ
|
|
3
|
Nâng cao năng lực Khoa tiếng
Việt Trường Đại học tỉnh
Chăm-pa-sắc
|
|
2015
- 2016
|
30
tỷ
|
BGD&ĐT thực hiện
|
B
|
VỐN
HỖ TRỢ HỢP TÁC
|
|
2011 - 2020
|
|
|
*
|
Giai
đoạn 2011 - 2015:
|
|
2011 - 2015
|
70
tỷ
|
|
1
|
Cử giáo viên sang dạy tiếng
Việt tại Lào; hỗ trợ
biên soạn bộ sách tiếng
Việt cho HS các cấp
PT tại Lào; Tập huấn giáo viên giảng dạy tiếng Việt tại Việt Nam
|
20
đến 30 giáo viên
|
2011 - 2015
|
20
tỷ
|
BGD&ĐT thực hiện
|
2
|
Hỗ trợ cơ sở vật chất cho các trường Đại học
của Việt Nam xây dựng KTX tại 05
trường mỗi trường 10 tỷ (phụ lục kèm theo)
|
|
2011 - 2015
|
50
tỷ
|
Các Bộ
ngành địa phương có trường thực hiện
|
*
|
Giai
đoạn 2016 - 2020:
|
|
2016
- 2020
|
105
tỷ
|
|
1
|
Cử giáo viên sang dạy tiếng Việt tại Lào; hỗ
trợ biên soạn bộ sách tiếng Việt cho HS các cấp PT tại Lào
|
30
đến 40 giáo viên
|
2016
- 2020
|
30
tỷ
|
BGD&ĐT thực hiện
|
2
|
Hỗ trợ cơ sở vật chất cho các trường Đại học
của Việt Nam xây dựng KTX tại 05
trường mỗi trường 15 tỷ (phụ lục kèm theo)
|
|
2016
- 2020
|
75
tỷ
|
Các Bộ
ngành địa phương có trường thực hiện
|
|
|
|
Cộng:
2.395 tỷ đồng
|
1.
Vốn viện trợ: 2220 tỷ đồng
- Giai
đoạn 2011 - 2015: 980 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020:
1.240 tỷ đồng
2
Vốn Hỗ trợ hợp tác: 175 tỷ đồng
- Giai
đoạn 2011 - 2015: 70 tỷ đồng
- Giai
đoạn 2016 - 2020: 105 tỷ đồng
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC
TRƯỜNG/TỈNH/THÀNH PHỐ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG KÝ TÚC XÁ CHO LHS LÀO VÀ
CAMPUCHIA
TT
|
Trường/Học viện/Tỉnh/TP
|
Tổng
số LHS
|
Thời
gian
|
Ghi
chú
|
1
|
Đại học
Đà Nẵng
|
341
|
2011 - 2012
|
ĐH Bách
Khoa 76, ĐH Kinh tế 176, ĐH Sư phạm 99
|
2
|
TP. Hồ Chí Minh
|
408
|
2011 - 2012
|
Hỗ trợ
xây KTX chung cho 18 trường có LHS
Lào và Campchia trong đó nhiều nhất là ĐH Hùng Vương (HCM) 98 LHS, HV Chính
trị - QL(TPHCM) 72 LHS, ĐH Kinh tế TP. HCM 47 LHS
|
3
|
Đại học Thái Nguyên
|
68
|
2012
- 2013
|
Có 30
LHS Lào và 38 LHS Campuchia (dự kiến kế hoạch 5 năm tiếp theo có khoảng 200
LHS Lào và Campuchia)
|
4
|
Đại học
Quy Nhơn
|
141
|
2012
- 2013
|
|
5
|
ĐH Kinh
tế, Hà Tĩnh
|
179
|
2013
- 2014
|
ĐH
Chính trị 4, ĐH Y 10, ĐH Kinh tế 71, ĐH Công nghệ 94
|
6
|
Tỉnh
Điện Biên
|
176
|
2014
- 2015
|
Các trường: CĐSP 81,Trung cấp SP 125, CĐ Kinh tế 70
|
7
|
Tỉnh
Sơn La
|
103
|
2015
- 2016
|
Các trường: Trung cấp Y 28, Trường
CĐSP 59, ĐH Tây Bắc 13, Trung
cấp Nông nghiệp 3
|
8
|
Đại học
Ngoại thương
|
55
|
2016
- 2017
|
48 LHS
Lào, 7 LHS Campuchia
|
9
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
59
|
2018
- 2019
|
ĐH Hồng
Đức
|
10
|
Tỉnh
Quảng Nam
|
64
|
2019
- 2020
|
ĐH
Quảng Nam
|