BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về hợp
tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm
2011, ký tại Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 09 tháng 4
năm 2011.
Bộ Ngoại giao
trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, VPCP (để đăng Công báo);
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Bộ: Tài chính; Tư pháp; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Lao động -
Thương binh và Xã hội; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Quốc phòng; Công an;
- Các Cơ quan: Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc;
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền
hình Việt Nam; Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy ban
sông Mê Công;
- Các Ủy ban nhân dân tỉnh: Điện Biên; Sơn La; Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng
Bình; Quảng Trị; Thừa-Thiên-Huế; Quảng Nam; Kon-Tum;
- Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam; Dầu khí Việt Nam;
- Đại sứ quán Việt Nam tại Lào;
- Các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại: Luông-pha-bang; Pắc-xế; Xa-va-na-khét;
- Ủy ban Biên giới quốc gia; Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài; Cục Lãnh sự;
Vụ ĐNA-NA-NTBD; Vụ Văn hóa-UNESCO, Bộ Ngoại giao;
- Lưu: LPQT (2)
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2011
Quán triệt tinh
thần chỉ đạo của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng nhân
dân cách mạng Lào;
Căn cứ vào Hiệp
định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào giai đoạn 2011-2015, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nhằm tăng cường,
củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp
tác toàn diện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào đi vào chiều sâu, thiết thực và có hiệu quả;
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(sau đây gọi tắt là hai Bên) thỏa thuận nội dung hợp tác năm 2011 như sau:
Điều
1. Vốn hợp tác và phát triển
Căn cứ vào Điều
1, Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giai đoạn
2011-2015 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội;
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho Chính phủ nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào khoản viện trợ không hoàn lại năm 2011 là 367 tỷ đồng
Việt Nam để thực hiện các nội dung ghi tại Phụ lục số 1 kèm theo Hiệp định này.
Điều
2. Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Hai Bên tiếp
tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm
2002.
- Năm 2011,
Chính phủ Việt Nam dành 695 suất học bổng cho cán bộ, học sinh Lào sang học tập
tại Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao
gồm quốc phòng, an ninh và 20 con em Việt kiều ở Lào).
- Ưu tiên đào tạo
bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp, các bậc học; đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên trẻ trong các trường đại học, học viện, cao đẳng;
trong khuôn khổ hợp tác Campuchia - Lào - Myanma - Việt Nam (CLMV); cán bộ địa
phương thuộc khu vực Tam giác phát triển ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam
(CLV) và các tỉnh có biên giới với Việt Nam; cán bộ các Bộ, ngành, địa phương
Lào đã từng học tập, bồi dưỡng tại Việt Nam và cán bộ đang làm việc tại các
chương trình, dự án hợp tác giữa hai Bên; đẩy mạnh đào tạo các ngành nghề theo
định hướng về nhu cầu sử dụng.
- Phân bổ kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, học sinh Lào tại các cơ sở đào tạo Việt Nam năm 2011
được ghi tại Phụ lục số 2 kèm theo Hiệp định này.
2. Chính phủ Lào
dành 40 suất học bổng hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung cho cán bộ, học
sinh Việt Nam sang học tập tại Lào (35 hệ cử nhân, 5 thạc sỹ tiếng Lào).
3. Hai Bên giao
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục Lào:
- Tiếp tục thực
hiện nghiêm các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, chú ý đảm bảo khâu thi
tuyển đầu vào; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, quản lý sinh viên Lào học tập tại
Việt Nam và sinh viên Việt Nam học tập tại Lào, thực hiện nghiêm quy chế học tập;
bảo đảm thực hiện việc quản lý tập trung cán bộ sinh viên học tập tại mỗi nước
thuộc tất cả các nguồn vốn vào một đầu mối.
- Phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai có hiệu quả Đề án “Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2011-2020”.
4. Hai Bên tiếp
tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập cho cán bộ, học sinh mỗi
bên; tiếp tục cử giáo viên Việt Nam sang Lào dạy tiếng Việt và các môn khoa học
tự nhiên tại các trường phổ thông Việt kiều và các trường phổ thông trung học
do Việt Nam giúp Lào.
5. Hai Bên khuyến
khích đào tạo cán bộ, học sinh ở mỗi bên đối với những cấp học, ngành học khác
nhau bằng nguồn kinh phí của địa phương, cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp và
các nước khác tài trợ.
6. Tạo điều kiện
để các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh xuất sắc của các tỉnh có
chung đường biên giới, các trường kết nghĩa được sang tham quan, giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm.
Điều
3. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt
và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước
1. Trong lĩnh vực tư tưởng:
Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt
Nam - Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa lãnh đạo
hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học
kỹ thuật giữa hai nước.
2. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông:
- Tiếp tục tăng cường giao lưu hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật, thể thao. Phía Việt Nam đáp ứng chuyên gia sang giúp Lào xây dựng chương
trình và đào tạo trong lĩnh vực nghệ thuật, điện ảnh, thư viện; đào tạo và tập
huấn trong lĩnh vực thể thao (bao gồm vận động viên chuyên nghiệp).
- Hai bên phối hợp tổ chức thành công “Tuần văn hóa Việt Nam tại
Lào”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai bước, hội thảo khoa học và giao lưu hữu
nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào.
- Hai Bên thống nhất tăng cường hợp tác trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông trên cơ sở Hiệp định giữa hai Chính phủ Việt Nam và Lào ký ngày 06 tháng
10 năm 2008.
- Hai Bên nhất trí tăng cường hợp tác trong lĩnh vực báo chí, xuất bản,
phát thanh truyền hình và tiến hành trao đổi phóng viên, kỹ thuật viên nhằm
tăng cường năng lực chuyên môn.
3. Trong lĩnh vực lưu trữ và bảo tàng:
- Hợp tác tìm kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước,
tiếp tục trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
- Hai bên tiếp tục phối hợp hoàn thành Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí
Minh tại tỉnh Khăm Muộn, Lào.
- Trao đổi kinh nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; phối hợp
và tổ chức thường xuyên, luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng
trưng bày, triển lãm và công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng
cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên
minh chiến đấu giữa hai Đảng và nhân dân hai nước.
4. Trong lĩnh vực xã hội:
- Việt Nam sẵn sàng cử chuyên gia và trao đổi kinh nghiệm về các vấn
đề văn hóa, xã hội, việc làm, giảm nghèo, hợp tác chặt chẽ kiểm soát phòng chống
buôn lậu, ma túy qua biên giới.
- Hai Bên tiếp tục phối hợp trong việc tìm kiếm, cất bốc, quy tập
hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong chiến tranh tại Lào và bộ đội
Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh để đưa về nước.
5. Hợp tác y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
- Khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của
hai nước; tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch
bệnh lây lan và thực hiện Hiệp định Kiểm dịch y tế biên giới giữa hai nước.
- Tạo điều kiện để cán bộ, nhân dân các tỉnh có chung đường biên giới
được sang chữa bệnh tại các cơ sở y tế của hai bên.
Điều 4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa
hai nước
1. Về đầu tư:
- Hai Bên tiếp tục phối hợp tuyên truyền rộng rãi Luật đầu tư và các
luật liên quan của mỗi nước bằng tiếng Việt và tiếng Lào; xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi trên tinh thần mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước nhằm thúc đẩy
đầu tư Việt Nam vào Lào và đầu tư của Lào vào Việt Nam; khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam và Lào xây dựng mô hình doanh nghiệp liên doanh để cùng hợp tác
đầu tư. Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định, quy chế và luật
pháp liên quan của mỗi nước; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo định kỳ của
các nhà đầu tư tới các cơ quan liên quan hai Bên.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế của mỗi bên
đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, chế biến, năng lượng, điện,
khai khoáng, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, … tại mỗi nước; ưu tiên
các dự án tạo việc làm gắn với giảm nghèo, góp phần ổn định xã hội, lập Quỹ hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, tăng cường
năng lực lẫn nhau, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc
gia.
Phía Lào khuyến khích và ưu tiên các doanh nghiệp Việt Nam sang hợp
tác đầu tư sản xuất, chế biến các loại hàng hóa mà Lào có thế mạnh để xuất khẩu;
xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực thương mại Đen-sa-vẳn, tỉnh Sa-van-na-khệt và
khu vực cửa khẩu biên giới khác; xây dựng các Trung tâm Thương mại Việt Nam tại
Lào và Trung tâm Thương mại Lào tại Việt Nam.
- Hai Bên xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp với quy định
quan hệ đặc biệt giữa hai nước và thông lệ quốc tế để làm cơ sở thành lập các
khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu kinh tế, đặc biệt dọc các tuyến đường nối giữa
hai nước.
2. Về thương mại:
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung cụ thể của
Đề án phát triển thương mại giữa hai nước giai đoạn 2008-2015 nhằm đưa kim ngạch
hai chiều đạt mục tiêu 02 tỷ USD vào năm 2015. Hoàn thành việc xây dựng Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Lào.
- Tiếp tục thực hiện và phổ biến rộng rãi các cơ chế ưu đãi đã thỏa
thuận về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ hai nước; phối
hợp nghiên cứu mở rộng Danh mục các mặt hàng được hưởng thuế suất bằng 0%.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực cùng quan tâm
trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, công tác quản lý thị trường; phối
hợp ngăn chặn buôn bán trái pháp luật, đồng thời bảo đảm lưu thông hàng hóa của
hai bên qua lại các cửa khẩu được thuận lợi, nhanh chóng.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào,
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức các Hội chợ thương mại quốc tế phục vụ nhu cầu
sản xuất và đời sống nhân dân hai nước, đồng thời tạo điều kiện thu hút các nước
thứ ba cùng tham gia.
3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
môi trường:
- Hai Bên tiếp tục các chương trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất các loại giống cây,
con; quản lý tài nguyên dưới nhiều hình thức, bảo vệ rừng gắn với định canh định
cư, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân sống trong khu vực vùng đệm, đặc
biệt là khu vực biên giới.
- Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông
thôn và sản xuất hàng hóa ở các bản thuộc vùng tưới của 02 công trình thủy lợi
Đông-phu-xi và Thà-pha-noọng-phông; xây dựng Chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân tại Lào; Quy hoạch phát triển thủy sản Lào đến năm 2020
và chuẩn bị dự án Phân vùng nông nghiệp toàn quốc Lào.
- Hai Bên tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của các
thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế và được ưu tiên đầu
tư; khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất các loại hàng hóa
nông lâm sản có tiềm năng, kể cả trồng các loại cây công nghiệp ở các vùng phù
hợp theo quy hoạch phân bổ đất đai quốc gia và quy hoạch phân vùng sản xuất
nông nghiệp bền vững nhằm hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến,
chăn nuôi; tiếp tục hợp tác bảo vệ rừng và tìm biện pháp ngăn chặn việc chặt
phá rừng. Chính phủ Lào tiếp tục xem xét ký hợp đồng thuê đất cho các dự án trồng
cây cao su và cây công nghiệp đã được cấp phép trên cơ sở khảo sát diện tích đất
cụ thể của cơ quan liên quan; tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hình thức 3+2 ở các vùng có khả năng bố
trí được.
- Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo
khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước.
4. Hợp tác nối mạng cơ sở hạ tầng phục vụ hợp
tác và phát triển kinh tế của mỗi nước:
4.1. Giao thông vận tải:
- Hai Bên tạo điều kiện để Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào - Việt
Nam khai thác hiệu quả cảng Vũng Áng trên cơ sở Thỏa thuận về sử dụng Cảng Vũng
Áng ký ngày 20 tháng 7 năm 2001; tiếp tục tạo thuận lợi thực hiện các dự án hợp
tác liên kết giao thông vận tải giữa hai nước trong lĩnh vực đường bộ, đường
không.
- Hai Bên tiếp tục phối hợp đảm bảo tiến độ và giải quyết kịp thời
các vướng mắc trong quá trình xây dựng đường 2E từ Mường Khoa đi Tây Trang.
- Hai Bên tiếp tục phối hợp tìm kiếm, vận động nguồn vốn tài trợ từ
các nước để triển khai Dự án xây dựng tuyến đường sắt Thà Khẹc - Mụ Giạ - Tân Ấp.
- Hai Bên nhất trí nghiên cứu chuẩn bị Dự án nâng cấp đường từ
Phu-thit-phờng tỉnh Luông-pra-bang đi Na Xon giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện
Biên.
4.2. Trong lĩnh vực năng lượng và mỏ:
- Việt Nam tiếp tục cung ứng điện cho Lào tại các khu vực dọc biên
giới Việt Nam - Lào theo các hợp đồng đã ký kết và nghiên cứu khả năng bán điện
cho một số khu vực khác theo yêu cầu của phía Lào. Thúc đẩy xây dựng Dự án thủy
điện Xê-ca-mản 3, Dự án thủy điện Xê-ca-mản 1 và các dự án đã ký hợp đồng phát
triển dự án (PDA) thực hiện theo đúng tiến độ; tạo điều kiện thuận lợi để sớm
khởi công Dự án Thủy điện Mỹ Lý và Nậm Mô 1, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An và các
dự án đang xem xét để ký MOU.
- Hai Bên cam kết đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án đường dây tải điện
500kV Bản Xoóc - Pleiku theo thỏa thuận tại Cuộc họp giữa kỳ Ủy ban liên Chính
phủ Việt Nam - Lào năm 2010 phù hợp với tiến độ xây dựng dự án thủy điện
Xê-ka-mản 1.
- Hai Bên thống nhất thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam triển khai
theo đúng tiến độ ghi trong các hợp đồng đã ký về tìm kiếm, thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản và tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và cấp phép cho các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác khoáng sản tại Lào phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước; khuyến khích các doanh nghiệp hai
nước hợp tác đầu tư chế biến nâng cao giá trị của các loại khoáng sản nhằm tạo
thêm việc làm, góp phần giảm nghèo, ổn định xã hội, an ninh quốc phòng.
Hai Bên tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện việc điều tra khoáng
sản và lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 vùng Bắc Viêng Chăn - Nam
Luông-pra-băng.
4.3. Bưu chính viễn thông và du lịch:
- Hợp tác xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thong để đảm bảo thông
tin, liên kết giữa hai nước được nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Khuyến
khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông.
- Cùng nhau xây dựng trang thông tin điện tử quảng bá các tuyến du lịch
liên hoàn giữa hai nước.
- Hai Bên phối hợp với Campuchia thực hiện chương trình “Ba quốc gia
một điểm đến” trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam
(CLV).
5. Hợp tác về các lĩnh vực tài chính, ngân
hàng và kiểm toán nhà nước:
Hai Bên tiếp tục tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm, đào tạo
cán bộ tài chính, ngân hàng, chứng khoán và kiểm toán nhà nước; tiếp tục phối hợp
thực hiện Hiệp định về thanh toán giữa hai nước bằng tiền kíp Lào (LAK) và tiền
đồng Việt Nam (VNĐ).
6. Hợp tác hải quan:
- Hai Bên khẩn trương hoàn thiện cơ sở vật chất mô hình “kiểm tra một
cửa và một lần dừng”, tiến tới triển khai thực hiện giai đoạn 2 tại cặp cửa khẩu
Lao Bảo - Đensavẳn.
- Thường xuyên phối hợp và tham gia các hoạt động hợp tác hải quan
chung với các nước ASEAN trong khu vực.
7. Hợp tác lao động và chuyên gia:
- Giao hai Bộ Lao động hai bên tiếp tục triển khai thực hiện Hiệp định
giữa Chính phủ hai nước ký ngày 24 tháng 3 năm 2009 về việc cử và tiếp nhận
chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào.
- Hai Bên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại
Lào đúng theo các quy định pháp luật hiện hành và Thỏa thuận Hà Nội 2007, đồng
thời tăng cường việc giáo dục các lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng phong tục
tập quán của Lào.
8. Hợp tác phát triển:
- Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào
phải được sử dụng một cách có hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm
tránh dàn trải.
- Thường xuyên phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các dự án hợp
tác giữa hai nước; tiến hành rà soát, đánh giá các dự án hợp tác đã được bàn
giao đưa vào sử dụng để có biện pháp duy trì, nâng cao hiệu quả của dự án.
9. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp:
Khuyến khích các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và các doanh nghiệp
hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh theo
khả năng của mình; đặc biệt trong các lĩnh vực nâng cao năng lực và phát triển
nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, đổi mới doanh nghiệp, tư pháp …
Điều 5. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa
hai nước
1. Hai Bên tiếp tục đẩy mạnh các dự án hợp tác đầu tư phát triển
kinh tế vùng biên giới gắn với an ninh quốc phòng đem lại lợi ích kinh tế giúp
xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định và phát triển toàn diện vùng biên giới hai
nước.
2. Hai Bên tiếp tục phối hợp thực hiện chương trình hợp tác xây dựng
tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện và Dự án Tăng dày, tôn tạo hệ
thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào.
3. Hai Bên khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp hai nước hợp
tác đầu tư trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các vùng biên giới, nhất là
trồng trọt, chăn nuôi gia súc, thủy sản, trồng rừng phát triển nông lâm sản và
cùng nhau quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; ưu tiên hợp tác và đầu tư tại
các tỉnh khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có chung biên giới với Việt Nam nhằm
giải quyết khó khăn và nâng cao đời sống nhân dân. Hai Bên cam kết ưu tiên nguồn
vốn của mỗi nước, tập trung đầu tư hiệu quả các tuyến đường nối giữa hai nước;
tiếp tục xem xét, nâng cấp hệ thống một số cặp cửa khẩu phù hợp với tình hình
phát triển của hai nước.
4. Khuyến khích hợp tác phát triển giữa các địa phương biên giới hai
nước, phối hợp quản lý biên giới; ngăn chặn việc buôn lậu, vận chuyển trái phép
chất gây nghiện qua biên giới, buôn bán phụ nữ và trẻ em; phối hợp giải quyết vấn
đề di cư tự do và nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn.
5. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao hữu
nghị giữa các ngành, các cấp, các địa phương, nhất là giữa quân đội, công an,
thanh thiếu niên và các địa phương có chung biên giới nhằm tạo sự gắn bó, góp
phần nâng cao hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
6. Hai Bên phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho
khách du lịch nước thứ 3 qua Việt Nam và Lào và ngược lại; tạo điều kiện thuận
lợi cho hàng hóa Việt Nam vào Lào đi nước thứ ba và ngược lại.
Điều 6. Phối hợp thực hiện các thỏa thuận và triển khai cơ chế chính
sách
1. Hai Bên thống nhất triển khai, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo định kỳ việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; kịp thời thông báo cho
nhau các vướng mắc trong quá trình thực hiện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Hai Bên phối hợp thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong
các chương trình hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, GMS, EWEC, ACMECS, CLMV, CLV,
CLV+J … vào mục tiêu phát triển và hợp tác của hai nước; hai Bên hợp tác chặt
chẽ với các quốc gia có liên quan khác thực hiện Hiệp định Mê Công năm 1995 nhằm
phát triển và quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
3. Tiếp tục phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để sửa đổi,
bổ sung phù hợp với quan hệ và tình hình của mỗi nước, thực hiện có hiệu quả Thỏa
thuận Hà Nội 2007.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến ngày Hiệp định kế tiếp
được ký kết thay thế. Trong thời gian thực hiện, Hiệp định này có thể được bổ
sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của Chính phủ hai nước. Các phụ lục
kèm theo là bộ phận không tách rời của Hiệp định.
Làm tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
09 tháng 4 năm 2011 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai
(02) văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
TM.
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Sinh Hùng
|
TM.
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC
Xổm-Xa-Vạt Lềnh-Xa-Vát
|
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÀNH CHO CHÍNH PHỦ LÀO NĂM 2011
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Số
TT
|
Chương
trình, dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
mức đầu tư
|
Kinh
phí năm 2011
|
|
Tổng số (A + B)
|
|
|
367.000
|
A
|
Đào tạo
học sinh Lào tại Việt Nam
|
|
|
135.000
|
|
Đào tạo cán bộ, học sinh Lào tại
Việt Nam (bao gồm quốc phòng, an ninh, dài hạn, ngắn hạn và các địa phương
của Lào thuộc khu vực Tam giác phát triển ba nước CLV).
|
2011
|
|
135.000
|
B
|
Các
chương trình, dự án
|
|
|
232.000
|
I
|
Các
dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
|
|
|
|
1
|
Đài phát thanh và phát hình khu vực
tại tỉnh Luang-pra-bang.
|
2008-2011
|
57.215
|
10.200
|
2
|
Đài phát thanh và phát hình khu vực
tại tỉnh Chăm-pa-xắc.
|
2008-2011
|
55.685
|
14.000
|
3
|
Xây dựng Trạm kiểm soát liên hợp cửa
khẩu quốc tế Phu Cưa (At-ta-pư).
|
2008-2010
|
29.535
|
700
|
4
|
Trung tâm lưu trữ quốc gia Lào.
|
2009-2011
|
53.599
|
13.000
|
5
|
Xây dựng Công viên Xay-xẹt-thả và
Quảng trường Thạt Luổng
|
2008-2010
|
81.000
|
5.275
|
6
|
Trường Nghệ thuật Âm nhạc quốc
gia Lào tại Viêng Chăn.
|
2009-2011
|
77.254
|
21.000
|
7
|
Biên dịch các tác phẩm kinh điển
của Mác, Ăngghen, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh từ tiếng Việt sang tiếng Lào
|
2008-2010
|
11.850
|
3.350
|
8
|
Biên soạn tài liệu lịch sử truyền
thống quan hệ đặc biệt Việt - Lào (phần chuyển cho Lào thực hiện).
|
2009-2011
|
5.500
|
1.500
|
9
|
Kinh phí dành cho các dự án (*),
gồm:
|
|
|
15.061
|
- Quyết toán dự án Xây dựng Trung
tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế, kế hoạch Viêng Chăn
|
2001-2005
|
|
|
- Lập báo cáo đầu tư dự án đường
sắt Thà Khẹc - Mụ Giạ.
|
2007-2008
|
|
|
- Quyết toán dự án Xây dựng Trung
tâm Khoa học hình sự Lào.
|
2007-2009
|
|
|
- Quyết toán Trung tâm đo lường
quốc gia Lào.
|
2003-2006
|
|
|
II
|
Các
dự án thực hiện trong năm 2011
|
|
|
|
II.1
|
Các dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
1
|
Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc
giới Việt Nam - Lào (phần chuyển cho Lào thực hiện).
|
2008-2014
|
10,234
triệu USD
|
35.000
|
2
|
Sửa chữa, nâng cấp Bảo tàng Cay-xỏn
Phôm-vi-hản.
|
2009-2011
|
65.998
|
11.000
|
3
|
Trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Hủa Phăn.
|
2010-2012
|
59.997
|
20.000
|
4
|
Trường phổ thông trung học tại tỉnh
Luông- nậm-thà.
|
2010-2012
|
79.000
|
20.000
|
5
|
Học viện Chính trị - Hành chính
Thà Ngòn giai đoạn II.
|
2010-2013
|
104.000
|
25.000
|
II.2
|
Các dự án khởi công mới
|
|
|
|
6
|
Nâng cao năng lực Trường phổ
thông trung học hữu nghị Lào - Việt.
|
2011-2012
|
|
3.000
|
7
|
Trường phổ thông trung học
Luang-pra-bang (quà tặng Tổng Bí Thư Nông Đức Mạnh).
|
2011-2013
|
|
3.000
|
8
|
Bổ sung máy phát thanh cho Đài phát
thanh và phát hình khu vực tại tỉnh Chăm-pa-xắc.
|
2011-2012
|
9.500
|
2.000
|
9
|
Bổ sung cho Xưởng in bản đồ Quân
đội Lào.
|
2011-2012
|
7.000
|
3.000
|
10
|
Xây dựng và nâng cao năng lực
Khoa tiếng Việt tại Trường Đại học quốc gia Lào.
|
2011-2012
|
|
3.000
|
11
|
Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
tại Lào
|
2011-2014
|
|
1.000
|
12
|
Chương trình hợp tác giữa Văn
phòng Chính phủ với Văn phòng Phủ Thủ tướng và Ban Thư ký nội các nước CHDCND
Lào.
|
2011-2013
|
|
1.000
|
13
|
Trường Phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Xiêng Khoảng.
|
2011-2013
|
|
3.000
|
14
|
Trạm kiểm soát tần số viễn thông
Lào
|
2011-2013
|
|
2.000
|
15
|
Điều tra khoáng sản và lập bản đồ
địa chất tỷ lệ 1 : 200.000 vùng Bắc Viêng Chăn - Nam Luang-pra-bang.
|
2011-2015
|
|
1.000
|
16
|
Hỗ trợ nông nghiệp phát triển
nông thôn và sản xuất hàng hóa ở các bản thuộc hai vùng tưới của hai công
trình thủy lợi Đông-phu-xi và Tha-pha-noọng-phông.
|
2011-2013
|
|
3.000
|
17
|
Chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân tại Lào.
|
2010-2012
|
|
1.500
|
18
|
Làng hữu nghị thanh niên biên giới
Việt - Lào.
|
2011-2013
|
|
2.400
|
19
|
Nâng cao năng lực ngành Tòa án
Lào.
|
2011-2012
|
|
1.000
|
20
|
Xây dựng chiến lược hợp tác với Lào
tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng (trong đó 50% chuyển phía Lào thực hiện).
|
2011-2012
|
|
2.614
|
21
|
Nâng cấp chợ Đin Đăm (bản Đin
Đăm, huyện Noọng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng).
|
2011-
|
|
1.000
|
III
|
Các
dự án chuẩn bị mới
|
|
|
|
1
|
Trường phổ thông trung học thị xã
Sầm Nưa tỉnh Hủa Phăn (quà tặng Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết).
|
2011-
|
|
200
|
2
|
Xây dựng Trung tâm thông tin thư
viện, tư liệu và nhà làm việc của Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào.
|
2011-
|
|
200
|
IV
|
Số vốn
chưa phân bổ năm 2011 (giao hai Phân ban xem xét, quyết định)
|
|
|
3.000
|
Ghi chú: (*) Khoản
kinh phí này Phân ban hợp tác Lào ủy quyền cho Phân ban hợp tác Việt Nam kiểm
tra hồ sơ thủ tục, tiến hành phân bổ cho các dự án và thông báo với phía Lào.
PHỤ LỤC SỐ 2
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, HỌC SINH LÀO TẠI
VIỆT NAM NĂM 2011
TT
|
Tên
các ngành và môn học
|
Số
lượng
|
Dài
hạn
|
Ngắn
hạn
|
Ghi
chú
|
ĐH
|
Thạc
sỹ
|
Tiến
sỹ
|
Số
lượng
|
Thời
gian
|
Cán
bộ
|
Sinh
viên
|
I
|
Lĩnh vực
chính trị, hành chính và đoàn thể
|
160
|
|
28
|
9
|
123
|
|
Cán
bộ
|
|
1
|
Lý luận chính trị
|
50
|
|
22
|
8
|
20
|
5
tháng
|
Cán
bộ
|
|
2
|
Hành chính (cán bộ huyện)
|
20
|
|
|
|
20
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
3
|
Công tác Báo chí
|
7
|
|
6
|
1
|
|
|
|
|
4
|
Công tác tổ chức
|
17
|
|
|
|
17
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
5
|
Tuyên huấn
|
17
|
|
|
|
17
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
6
|
Công tác thanh niên
|
16
|
|
|
|
16
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
7
|
Công tác đối ngoại
|
15
|
|
|
|
15
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
8
|
Bồi dưỡng cán bộ giáo viên dạy
trường chính trị
|
18
|
|
|
|
18
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
II
|
Lĩnh vực
quốc phòng an ninh
|
170
|
|
|
|
47
|
|
|
|
1
|
Quốc phòng
|
100
|
|
|
|
30
|
|
Cán
bộ
|
|
2
|
An ninh
|
70
|
|
|
|
17
|
|
Cán
bộ
|
|
III
|
Cao học,
nghiên cứu sinh lĩnh vực khoa học
|
60
|
|
45
|
15
|
|
|
|
|
1
|
Ngành học
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Quản lý giáo dục
|
|
|
1
|
1
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Hóa học
|
|
|
2
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Luật quốc tế
|
|
|
1
|
1
|
|
|
-
|
|
|
Toán học
|
|
|
3
|
1
|
|
|
-
|
|
|
Công nghệ thông tin (IT)
|
|
|
2
|
|
|
|
CB(1)
|
SV(1)
|
|
Vật lý
|
|
|
2
|
1
|
|
|
-
|
|
|
Sinh học
|
|
|
2
|
|
|
|
-
|
|
|
Giáo dục thể chất
|
|
|
1
|
1
|
|
|
-
|
|
2
|
Lĩnh vực Nông - Lâm
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Thú y
|
|
|
1
|
1
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Khuyến nông
|
|
|
1
|
1
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Quản lý sử dụng công trình thủy lợi
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Trồng trọt
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
3
|
Công-thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kinh tế thương mại
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Ngoại thương
|
|
|
1
|
1
|
|
|
-
|
|
|
Quản trị Công nghiệp
|
|
|
1
|
1
|
|
|
-
|
|
4
|
Ngành kế hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập kế hoạch và quản lý kinh tế kế
hoạch
|
|
|
2
|
1
|
|
|
Cán
bộ
|
|
5
|
Văn thư lưu trữ Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn thư lưu trữ Nhà nước
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
6
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài chính ngân hàng (thị trường
chứng khoán)
|
|
|
1
|
1
|
|
|
Cán
bộ
|
|
7
|
Thông tin - văn hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà báo
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Mỹ thuật
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Quản lý thông tin đại chúng
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Văn hóa
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
8
|
Lĩnh vực Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kỹ sư xây dựng, cầu đường
|
|
|
2
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
9
|
Lĩnh vực Tư pháp, Tòa án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật
|
|
|
3
|
2
|
|
|
Cán
bộ
|
|
10
|
Lĩnh vực đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quan hệ đối ngoại
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Luật quốc tế
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
11
|
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài chính quốc tế/thị trường vốn
|
|
|
2
|
1
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Quản lý kinh tế
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
12
|
Lĩnh vực Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Răng, hàm, mặt
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Tai, mũi, họng
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
13
|
Lĩnh vực lao động phúc lợi xã
hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quản lý lao động
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
14
|
Năng lượng, mỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kinh tế mỏ
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Môi trường khoáng sản
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
|
Thăm dò khoáng sản
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
15
|
Lĩnh vực xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng, Dân tộc
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
IV
|
Ngành
giáo dục, kinh tế, tư pháp và thể dục thể thao
|
97
|
|
|
|
97
|
|
|
|
1
|
Tập huấn cán bộ giáo viên Toán +
Lý
|
40
|
|
|
|
40
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
2
|
Sinh viên học tiếng Việt năm cuối
của ĐH Quốc gia Lào thực tập tại Việt Nam
|
8
|
|
|
|
8
|
3
tháng
|
-
|
|
3
|
Tập huấn công tác kế hoạch cấp
huyện
|
17
|
|
|
|
17
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
4
|
Tập huấn công tác tòa án ND
|
17
|
|
|
|
17
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
5
|
Tập huấn quản lý hàng không
|
15
|
|
|
|
15
|
3
tháng
|
Cán
bộ
|
|
V
|
Dự bị
tiếng Việt Đại học (gồm 50 suất chính sách)
|
188
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công tác Tổ chức
|
|
20
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
2
|
Công tác chính trị
|
|
20
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
3
|
Công tác hành chính
|
|
20
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
4
|
Công tác kiểm tra Đảng
|
|
10
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
5
|
Công tác thông tin - xuất bản
|
|
10
|
|
|
|
|
Cán
bộ
|
|
6
|
Ngành Nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trồng và Chế biến cao su
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Kinh tế nông nghiệp
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Thú y
|
|
1
|
|
|
|
|
|
-
|
7
|
Ngành Năng lượng - Mỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thăm dò khoáng sản
|
|
1
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Chế biến khoáng sản
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Khai thác khoáng sản
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Phân tích khoáng sản
|
|
1
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Luật khoáng sản
|
|
1
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Môi trường khoáng sản
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Kinh tế mỏ
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Nhiệt điện
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Thủy điện
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Quản lý kinh tế năng lượng
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Xây dựng đập
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
8
|
Ngành kế hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập kế hoạch và quản lý dự án
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Kinh tế kế hoạch
|
|
2
|
|
|
|
|
|
-
|
9
|
Ngành Thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phóng viên (nhà báo)
|
|
4
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Nghệ thuật, âm nhạc
|
|
3
|
|
|
|
|
|
-
|
10
|
Ngành công - thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch (Thương mại)
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Luật Thương mại
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Quản lý công nghiệp
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Ngoại thương
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Quản lý môi trường
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
11
|
Ngành du lịch và dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quản lý du lịch
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Kinh tế du lịch
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
12
|
Ngành tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài chính tín dụng và chứng khoán
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
13
|
Ngành lao động phúc lợi xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quản lý lao động
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Quản lý kinh tế
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
14
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài chính ngân hàng
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
15
|
Ngành Công đoàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công đoàn
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
16
|
Ngành tổng hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn thư lưu trữ
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Cơ yếu
|
|
4
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
17
|
Ngành y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xét nghiệm thực phẩm và dược
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Y học
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
18
|
Ngành giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vận tải đường sông - đường bộ
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Kỹ sư cầu đường
|
|
1
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Phi công
|
|
4
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Sửa chữa máy bay
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Kinh tế vận chuyển hàng không
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
19
|
Ngành giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sư phạm Thể chất
|
|
4
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Giáo viên đồ họa và điêu khắc
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Sư phạm nhạc - Múa
|
|
1
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Cao đẳng Mầm non
|
|
4
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Toán học
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Hóa học
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Vật lý
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
20
|
Ngành ngoại giao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sư phạm Thể chất
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
21
|
Ngành Môi trường - Nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sư phạm Thể chất
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
VI
|
Con em Việt kiều
|
|
20
|
|
|
|
|
|
Sinh
viên
|
|
Tổng I+II+III+IV+V+VI
|
695
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Dài hạn
428 suất; ngắn hạn 267 suất, trong đó (Quốc phòng, an ninh ngắn hạn
47 suất)
Trong số này
chưa kể đến 20 suất CLMV và CLV