ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 880/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
20 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
18-CTR/TU, NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2012 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
10-CT/TW, NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XI) VỀ PHỔ CẬP GIÁO
DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI, CỦNG CỐ KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG
HỌC CƠ SỞ, TĂNG CƯỜNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ XÓA MÙ CHỮ CHO
NGƯỜI LỚN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 09
tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 912/TTr-SGDĐT, ngày 19 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU,
ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU, NGÀY 05 THÁNG
10 NĂM 2012 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TW, NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM
2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XI) VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI, CỦNG
CỐ KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ, TĂNG CƯỜNG PHÂN LUỒNG
HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 5 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU, ngày
05 tháng 10 năm 2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn, Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
I. THỰC TRẠNG
1. Giáo dục mầm non
- Giáo dục mầm non có 123 trường, trong đó: Công
lập 118 trường và tư thục 5 trường, với 980 nhóm, lớp. Trong 123 trường, có 68
trường tổ chức bán trú và 55 trường học 2 buổi/ngày.
- Huy động trẻ ra lớp nhà trẻ 2.251/37.155/109
nhóm, tỷ lệ 6,06%, mẫu giáo 29.792/49.759/866 lớp, tỷ lệ 59,87%, trong đó trẻ mẫu
giáo 5 tuổi: 15650/17244, tỷ lệ 90,7%.
- Cán bộ quản lý, giáo viên: 1.324, trong đó đạt
chuẩn 1.324, tỷ lệ 100%, trên chuẩn 887, tỷ lệ 66,99%.
- Đã công nhận được 17/123 trường đạt chuẩn Quốc
gia, tỷ lệ 13,82%.
- Có 24/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi (PCGDMNTNT).
2. Giáo dục tiểu học
- Giáo dục tiểu học có 270 trường, 3290 lớp,
90.704 học sinh. Trong đó 16 trường tổ chức dạy bán trú với 8.829 học sinh.
- Cán bộ quản lý, giáo viên: 5.372, trong đó đạt
chuẩn 5.365, tỷ lệ 99,87%, trên chuẩn 4.257, tỷ lệ 79,24%, chưa đạt chuẩn 07, tỷ
lệ 0,13%.
- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học là
99,98%.
- Đã công nhận được 42/270 trường đạt chuẩn Quốc
gia, tỷ lệ 15,55%.
- Duy trì 9/9 huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập
Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT).
- Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1 tỷ lệ 99,98%.
- Tỷ lệ học sinh lưu ban 1,11% và bỏ học 0,13%.
3. Giáo dục trung học
* Giáo dục trung học cơ sở
- Giáo dục trung học cơ sở có 107 trường, 1.541
lớp, 57.911 học sinh.
- Cán bộ quản lý, giáo viên: 3.736, trong đó đạt
chuẩn 3.734, tỷ lệ 99,95%, trên chuẩn 2.401, tỷ lệ 64,27%, chưa đạt chuẩn 02, tỷ
lệ 0,05%.
- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào
lớp 6 tỷ lệ 100%.
- Học sinh tốt nghiệp THCS: 13.018/13.063, tỷ lệ
99,65%
- Đã công nhận được 23/107 trường đạt chuẩn, tỷ
lệ 21,49%
- Duy trì 9/9 huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS).
- Tỷ lệ học sinh lưu ban 4,81% và bỏ học 0,74%.
* Giáo dục trung học phổ thông
- Giáo dục trung học phổ thông có 32 trường
(trong đó có 01 trường tư thục), 635 lớp, 25.383 học sinh.
- Cán bộ quản lý, giáo viên: 1.446, trong đó đạt
chuẩn 1.442, tỷ lệ 99,72%, trên chuẩn 68, tỷ lệ 4,70%, chưa đạt chuẩn 04, tỷ lệ
0,28%.
- Học sinh vào lớp 10: 10.354/13.018 học sinh tốt
nghiệp THCS, tỷ lệ 79,53%.
- Đã công nhận được 5/32 trường đạt chuẩn Quốc
gia, tỷ lệ 15,62%.
- Có 21/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học (PCGDTrH).
- Tỷ lệ học sinh lưu ban 5,01% và bỏ học 4,3%.
4. Giáo dục thường xuyên
- Có 10 trung tâm giáo dục thường xuyên (09
TTGDTX huyện, thị xã và 01TTGDTX tỉnh), 59 lớp, 2603 học sinh.
- Học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 các trung
tâm giáo dục thường xuyên là: 744/13.018, tỷ lệ 5,71%.
- Cán bộ quản lý, giáo viên: 107, trong đó đạt
chuẩn 107, tỷ lệ 100%, trên chuẩn 02, tỷ lệ 1,87%.
- Độ tuổi từ 15-35 tuổi biết chữ 99,5%, từ 35 tuổi
trở lên biết chữ 93,5%; tỷ lệ người hoàn thành chương trình sau xóa mù chữ ở độ
tuổi 15-35 là 88,4%.
- Học sinh vừa học chương trình phổ thông (hệ
GDTX) vừa học trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề 2.149 em (trong đó lớp
10 có 994 học sinh).
5. Giáo dục chuyên nghiệp, dạy
nghề
- Mạng lưới cơ sở dạy nghề được phát triển có
trên 200 cơ sở, trong đó có 02 trường trung cấp nghề, 02 trung tâm dạy nghề, 01
trung tâm giới thiệu việc làm, 01 trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, 01 trung tâm khuyến nông, 02 doanh nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề,
03 trường trung cấp chuyên nghiệp (trong đó có 01 trường tư thục) và 01 trường
cao đẳng sư phạm.
- Cán bộ quản lý, giáo viên trường Cao đẳng Sư
phạm, Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh, Kinh tế - Kỹ thuật Tân Bách Khoa và Y tế:
223, trong đó đạt chuẩn và trên chuẩn: 113, tỷ lệ 50,6%. Tổng số cán bộ quản lý
và giáo viên tại các cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề và sơ cấp
nghề trên địa bàn tỉnh là 322 người (cán bộ quản lý: 66, giáo viên: 256). Tỷ lệ
giáo viên/học sinh khoảng 1/22.
- Học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung cấp
chuyên nghiệp và trung cấp nghề 887/13.018 học sinh tốt nghiệp THCS, tỷ lệ:
6,81%; trong đó học sinh học các trường nghề 795 em, tỷ lệ 6,10%.
II. ĐÁNH GIÁ
1. Những mặt làm được
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể có sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra
trong từng năm. Tăng cường công tác kiểm tra để chấn chỉnh, uốn nắn và động
viên kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt phong trào.
- Ban chỉ đạo các cấp hoạt động tích cực, thường
xuyên liên tục và có sự phối hợp đồng bộ, trong đó vai trò nòng cốt của ngành
giáo dục và đào tạo đã góp phần nâng cao tỷ lệ biết chữ và mặt bằng dân trí, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng phát
triển ở các cấp học, bậc học, với nhiều lực lượng tích cực tham gia từ việc
đóng góp kinh phí, vật chất đến khâu tuyên truyền, vận động mở lớp, duy trì sĩ
số, phối hợp giáo dục học sinh. Nhận thức của người dân về việc học tập ngày
càng nâng cao. Đại bộ phận nhân dân đã thấy được sự cần thiết của việc học tập
nên đã tạo điều kiện cho con em đến trường.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn
theo quy định, có đủ phẩm chất, năng lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ
theo tinh thần đổi mới giáo dục và từng bước đã có sự tiến bộ vững chắc.
- Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ (XMC) tiếp tục được giữ vững,
công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi tiếp tục thực hiện.
- Mạng lưới trường lớp các cấp học được quy hoạch
phù hợp theo từng địa bàn để huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp. Cơ sở vật
chất được đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Số phòng học kiên cố được
xây dựng ngày càng nhiều hơn, có đủ phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,
hàng rào, nhà vệ sinh... Số trường đạt chuẩn Quốc gia tăng lên hàng năm. Tài liệu,
các phương tiện, thiết bị dạy học được bổ sung thường xuyên, đảm bảo tối thiểu
yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục.
- Cơ sở dạy nghề ngoài công lập với thời gian,
hình thức và phương pháp dạy nghề đa dạng, phong phú, mở rộng cơ cấu ngành nghề,
tạo cơ hội cho người lao động chọn ngành nghề thích hợp để tìm việc làm hoặc tự
tạo việc làm.
2. Những mặt chưa được
- Một số nơi cấp ủy Đảng và chính quyền nhận thức
chưa đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
cho người lớn.
- Chất lượng phổ cập giáo dục còn hạn chế, tỷ lệ
trẻ học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học và hiệu quả đào tạo ở các cấp học, bậc học ở
một số xã chưa cao, chưa tạo được sự ổn định về duy trì kết quả đạt chuẩn cho
những năm về sau. Tỷ lệ lưu ban, bỏ học có giảm theo từng năm nhưng vẫn chưa đạt
yêu cầu so với kế hoạch đề ra.
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu, giáo viên dạy các
môn năng khiếu và tự chọn đa số chưa được đào tạo chính quy nên cũng ảnh hưởng
đến chất lượng dạy học. Cán bộ y tế học đường, cán bộ chuyên trách công tác thiết
bị trường học bố trí chưa đầy đủ.
- Nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học tuy được bổ sung hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát
triển của các cấp học trong giai đoạn hiện nay, nhất là giáo dục mầm non; tiến
độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia còn chậm. Các phương tiện cần thiết cho
việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin còn thiếu, mặc
dù tỉnh đã cố gắng trang bị trong những năm gần đây. Nhiều trường thiếu diện
tích đất theo quy định, thiếu sân chơi, bãi tập, một số trường do sử dụng nhiều
năm nên đã xuống cấp chưa đáp ứng nhu cầu giáo dục trong tình hình mới.
- Việc phân luồng sau THCS chưa đạt hiệu quả
cao, tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đi học các trường nghề thấp.
3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân những mặt làm được
- Mục tiêu phổ cập giáo dục được Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã cụ thể
hóa thành các chương trình hành động và đưa vào Nghị quyết để thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các
ban, ngành, đoàn thể ngày càng thấy rõ vai trò trách nhiệm của mình về công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ nên đã phối kết hợp chặt chẽ với ngành giáo dục và
đào tạo từ tỉnh đến cơ sở; trực tiếp tham gia lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ cập
giáo dục tại địa phương.
- Cơ sở hạ tầng của địa phương ngày càng phát
triển góp phần phục vụ cho việc triển khai thực hiện hiệu quả công tác phổ cập
giáo dục. Mạng lưới trường, lớp ở các cấp học đã được mở rộng đến tận các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành chương
trình mầm non, là điều kiện góp phần tích cực cho việc hoàn thành chuẩn PCGDTH
đúng độ tuổi, PCGDTHCS tại các xã, phường, thị trấn.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng phát triển
về số lượng và chất lượng, được quan tâm đào tạo theo hướng đạt chuẩn và trên
chuẩn, luôn có tâm huyết với nghề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục học sinh.
- Các Chương trình mục tiêu Quốc gia như xóa đói
giảm nghèo, Chương trình 135, miễn giảm học phí và các khoản xây dựng, … đã có
tác động tích cực đến đời sống người dân, giúp cho trẻ em có đủ điều kiện đến
trường. Các chương trình kiên cố hóa trường lớp, đầu tư trường đạt mức chất lượng
tối thiểu, xây dựng trường chuẩn Quốc gia đã góp phần rất lớn trong việc nâng cấp,
bổ sung cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho đổi mới chương
trình giáo dục.
- Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học
sinh tích cực” đã tạo nên nhiều chuyển biến trong hoạt động dạy và học, học
sinh ngày càng thích đến trường hơn, từ đó tỷ lệ học sinh bỏ học đã giảm nhiều
trong những năm gần đây.
* Nguyên nhân những mặt chưa được
- Một số địa phương chưa quan tâm đầy đủ, chỉ tập
trung thực hiện PCGDTHĐĐT, PCGDTHCS và PCGD trung học, chưa đầu tư cho công tác
phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, chưa kiểm tra đôn đốc nhắc nhỡ thường
xuyên. Ban chỉ đạo phổ cập ở một số cơ sở hoạt động chưa hiệu quả, thiếu giải
pháp thiết thực, phù hợp tình hình địa phương.
- Người dân trong độ tuổi phổ cập giáo dục chuyển
đến từ tỉnh khác chưa hoàn thành phổ cập – xóa mù chữ theo độ tuổi góp phần ảnh
hưởng đến hiệu quả PC-XMC của địa phương. Những người chưa đạt chuẩn hầu hết
thuộc các gia đình nghèo nên rất khó huy động. Một số hộ dân do trình độ nhận
thức còn hạn chế nên chưa quan tâm đến việc học của bản thân và con em mình.
- Công tác xã hội hóa giáo dục dù đã được quan
tâm nhưng chưa phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.
- Các trường trung học cơ sở chưa làm tốt công
tác tư vấn hướng nghiệp; đào tạo nghề chưa gắn chặt với sử dụng nên chưa thu
hút học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đi học nghề.
- Tâm lý phụ huynh học sinh và học sinh muốn vào
lớp 10 phổ thông để có cơ hội học tập lên cấp trên cao hơn, nhưng điều kiện,
năng lực học tập hạn chế do đó không theo kịp chương trình dẫn đến bỏ học giữa
chừng.
- Công tác quản lý của các cấp trong ngành giáo
dục có lúc, có nơi chưa sâu sát và việc đổi mới phương pháp dạy học chưa thật sự
hiệu quả.
PHẦN II: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn diện, mở
rộng giáo dục mầm non, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi. Duy trì vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ
sở với chất lượng ngày càng cao, thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những
nơi có điều kiện; xóa mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ ở người lớn; đẩy mạnh công
tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi đôi với phát triển mạnh và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh nói
riêng và cả nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015:
+ Huy động 80% trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp; tỷ lệ
trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt trên 99%; trên 99,7% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; có 99,5%
trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; có ít nhất 20% học sinh sau tốt
nghiệp trung học cơ sở đi học trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề;
+ Ở tiểu học tỷ lệ lưu ban dưới 0,7% và bỏ học
dưới 0,11%; trung học cơ sở tỷ lệ lưu ban không quá 4% và bỏ học dưới 0,7%; tỷ
lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99,7%, trên 35 tuổi là 95%; tỷ
lệ người hoàn thành chương trình sau xóa mù chữ ở độ tuổi 15-35 trên 88,8%;
+ Đạt và giữ vững chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo
dục mầm non trẻ 5 tuổi; duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Đến năm 2020:
+ Huy động 85% trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp; tỷ lệ
trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt 99% trở lên; trên 99,8% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; có 99,8%
trở lên trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; có ít nhất 30% học sinh
sau tốt nghiệp trung học cơ sở đi học trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề;
+ Ở tiểu học tỷ lệ lưu ban dưới 0,6% và bỏ học
dưới 0,1%; trung học cơ sở tỷ lệ lưu ban dưới 4 % và bỏ học dưới 0,5%; tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99,8%, trên 35 tuổi là 95,5%; tỷ lệ
người hoàn thành chương trình sau xóa mù chữ ở độ tuổi 15-35 trên 89%;
+ Duy trì chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mầm
non trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phổ cập giáo dục, phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn
- Các cấp, các ngành, địa phương đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện công tác phổ cập giáo dục của địa phương mình trong thời
gian qua, đề ra kế hoạch và biện pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém, bất cập
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác huy động học sinh ra lớp, ngăn chặn học sinh
lưu ban, bỏ học giữa chừng và công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và
toàn xã hội đối với công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) và
Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Tỉnh ủy về phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng
cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác phổ cập giáo dục.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác huy động học sinh ra lớp và ngăn
chặn học sinh bỏ học giữa chừng ở các xã, phường, thị trấn; đưa nội dung này
vào kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thường xuyên của các cấp chính quyền. Đẩy mạnh
hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao, Học tập cộng đồng để thực hiện nhiệm
vụ xóa mù chữ và giảm tỷ lệ tái mù chữ cho người lớn. Trước mắt, cần rà soát, bổ
sung nội dung, kế hoạch để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Chính phủ đề
ra trong “Kế hoạch và Chương trình Quốc gia về phổ cập giáo dục đến năm 2015”.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, kịp thời biểu
dương người tốt, việc tốt và những địa phương thực hiện tốt công tác phổ cập
giáo dục. Các trường THCS tổ chức các buổi tọa đàm với phụ huynh học sinh để động
viên những học sinh có học lực từ trung bình trở xuống nên vào học trung cấp
chuyên nghiệp và các trường nghề vừa có cơ hội việc làm vừa có thể liên thông
lên đại học trong tương lai.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát để bảo đảm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
- Ủy ban nhân dân các cấp, thường xuyên báo cáo
kết quả thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tham mưu cấp ủy cùng cấp chỉ đạo,
lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện đạt các chỉ tiêu đề ra.
2. Nâng cao công tác phối
hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội
- Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp các tổ chức
đoàn thể, xây dựng kế hoạch tăng cường công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ,
sau xóa mù chữ và phân luồng sau trung học cơ sở.
- Tăng cường công tác phối hợp vận động công tác
xã hội hóa giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho giáo dục,
đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô giáo dục mầm non, mở rộng mô
hình trường lớp học 2 buổi/ngày, tổ chức bán trú ở những nơi có điều kiện và
cha mẹ học sinh có nhu cầu và khả năng đóng góp, huy động xã hội hóa nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non cho nhân dân để trẻ được gia đình nuôi dạy ngày càng tốt hơn.
3. Đầu tư cơ sở vật chất,
phát triển mạng lưới trường, lớp, trang bị các điều kiện, phương tiện phục vụ dạy
và học
- Tiếp tục có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất trường học; các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm văn hóa thể
thao và học tập cộng đồng đảm bảo có đầy đủ các loại đồ dùng, thiết bị dạy học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đầu tư xây dựng phòng học mới để phát triển mạng
lưới trường, lớp mầm non theo hướng kiên cố, đạt chuẩn; ưu tiên xây dựng đủ
phòng học cho các xã nông thôn mới, xã vùng khó khăn, biên giới, vùng đồng bào
dân tộc. Quy hoạch, mở rộng mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề
theo nhu cầu học tập của học sinh và đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quy hoạch
trường lớp cho địa phương; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quỹ đất theo từng địa
bàn dân cư đảm bảo có đủ đất để phát triển trường lớp. Khuyến khích phát triển
giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện nhằm tăng tỷ lệ huy động
trẻ đến trường. Tổ chức điều tra, bổ sung, cập nhật số liệu, nắm chắc đối tượng
để xây dựng kế hoạch huy động ra lớp, đảm bảo các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục duy trì thực hiện “Ngày toàn dân đưa
trẻ đến trường”, ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể
liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động đến địa bàn dân cư để huy động trẻ đến
lớp.
- Chính quyền địa phương, ban ngành có liên quan
phân công cán bộ phụ trách theo từng địa bàn để kịp thời phát hiện và huy động
trẻ đến lớp.
- Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát
triển mạng lưới trường lớp, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng, thiết bị
dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phục vụ thiết thực công tác giáo
dục.
4. Thực hiện đổi mới
phương pháp, tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên,
nâng cao hiệu quả đào tạo của các bậc học, thực hiện phổ cập giáo dục đúng độ
tuổi ở các cấp học
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy và phương
pháp học trong giáo viên và học sinh để nâng cao tay nghề giáo viên, nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban hàng năm. Tiếp tục đổi
mới công tác giáo dục và tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông.
- Chỉ đạo, quản lý và theo dõi chặt chẽ việc dạy
đủ các môn học theo quy định của chương trình; nâng cao chất lượng hoạt động của
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục toàn diện cho học
sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục
mầm non.
- Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo giáo
viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh để phục vụ tốt cho việc giảng dạy ở
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Mở rộng chức năng và tạo điều kiện
thuận lợi cho trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện, thị xã liên kết đào tạo
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp với các trường trung cấp chuyên nghiệp
và cao đẳng trong và ngoài tỉnh.
- Tập trung thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả, thực hiện tốt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
từng bước tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi, thực hiện phổ
cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện.
- Thực hiện tốt chương trình đổi mới cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề; bảo đảm các điều kiện cần
thiết hỗ trợ bậc mầm non phát triển bền vững.
- Ưu tiên tuyển sinh, khuyến khích học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông vào học khoa giáo dục mầm non Trường Cao đẳng Sư phạm
Tây Ninh; bảo đảm tỷ lệ bố trí giáo viên theo quy định; có chính sách hỗ trợ
giáo viên mầm non đến công tác ở những địa bàn khó khăn.
5. Tăng cường công tác hướng
nghiệp và dạy nghề.
- Các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên
truyền về vai trò của giáo dục nghề nghiệp nhằm làm thay đổi nhận thức của toàn
xã hội, trước hết là phụ huynh và học sinh về giáo dục nghề nghiệp.
- Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành
liên quan, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp... , đổi mới, đẩy
mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở. Thực hiện tốt
việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS theo hướng tăng nhanh tỷ lệ học
sinh vào học ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề.
- Tổ chức cho học sinh trung học cơ sở tham quan
các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, các xí nghiệp, trạm, trại,
...
- Giới thiệu cho học sinh trung học cơ sở nhu cầu
việc làm cần thiết của tỉnh nhà trong năm hiện tại và những năm tiếp theo.
- Các đơn vị đào tạo nghề phối hợp với các doanh
nghiệp xác định nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp,
nhằm tư vấn, định hướng công tác đào tạo nghề phù hợp với nguyện vọng và thị
trường việc làm, đảm bảo nhiệm vụ phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
PHẦN III: KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí để củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
xóa mù chữ cho người lớn đã được lồng ghép hoặc đã được thực hiện trong các
chương trình, đề án được phê duyệt hoặc sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp
hàng năm. Do đó, kinh phí thực hiện kế hoạch này chủ yếu tập trung vào việc thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phát triển mẫu giáo từ 3 – 5 tuổi.
1. Tổng kinh phí
Tổng kinh phí dự kiến chi đầu tư phát triển, xây
dựng cơ bản, xây dựng phòng học, phòng chức năng, khu hiệu bộ, sân chơi, bãi tập,
nhà vệ sinh, công trình nước sạch, mua sắm trang thiết bị dạy học từ năm 2013 đến
năm 2020: 530.967 triệu đồng, trong đó:
Nguồn ngân sách tỉnh: 285.576 triệu đồng
Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia:
139.200 triệu đồng
Nguồn huy động xã hội hóa, tài trợ: 106.191 triệu
đồng
2. Phân kỳ theo các giai
đoạn
2.1 Giai đoạn 2013 – 2015:
Dự kiến: 117.220 triệu đồng, trong đó:
Nguồn ngân sách tỉnh: 72.431 triệu đồng
Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia:
21.345 triệu đồng
Nguồn huy động xã hội hóa, tài trợ: 23.444 triệu
đồng
Cụ thể: (kèm phụ lục 1)
- Xây dựng 118 phòng học mẫu giáo 5 tuổi:
91.600 triệu đồng
- Xây mới khối hành chính, quản trị 50 phòng:
10.600 triệu đồng
- Trang bị hệ thống nước sạch cho 32 trường:
960 triệu đồng
- Xây dựng 30 công trình vệ sinh học sinh và
giáo viên: 2.120 triệu đồng
- Đầu tư 20 công trình phụ trợ (phòng kho,
phòng thiết bị…): 4.000 triệu đồng
- Trang bị 118 bộ đồ dùng- đồ chơi - thiết bị
dạy học tối thiểu: 7.390 triệu đồng
- Trang bị 10 bộ thiết bị đồ chơi ngoài trời:
550 triệu đồng
2.2 Giai đoạn 2016 – 2020:
Dự kiến: 413.747 triệu đồng, trong đó:
Nguồn ngân sách tỉnh: 213.145 triệu đồng
Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia:
117.855 triệu đồng
Nguồn huy động xã hội hóa, tài trợ: 82.747 triệu
đồng
Ước nhu cầu thực hiện giai đoạn nay là:
- Xây dựng 368 phòng học mẫu giáo 5 tuổi
- Xây mới khối hành chính, quản trị 140 phòng
- Trang bị 368 bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị
dạy học tối thiểu
- Trang bị 50 bộ thiết bị đồ chơi ngoài trời
PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch này theo từng giai đoạn; giúp lãnh đạo UBND tỉnh theo dõi,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn và đề
ra phương hướng thực hiện phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh giai đoạn tiếp
theo.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND tỉnh
công nhận kết quả phổ cập giáo dục ở các huyện, thị và đề nghị Bộ Giáo dục và
Đào tạo kiểm tra công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã rà soát,
quy hoạch lại mạng lưới trường lớp các cấp cho phù hợp, xây dựng kế hoạch đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo điều kiện dạy học, sinh hoạt cho các cơ sở
giáo dục.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
lập dự toán kinh phí chi cho giáo dục.
- Phối hợp Sở Nội vụ lập kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng nâng chuẩn giáo viên hàng năm; tham mưu UBND tỉnh có cơ chế thu hút học
sinh tốt nghiệp THPT vào trường sư phạm và ưu tiên tuyển dụng giáo viên mầm non
đến công tác ở những địa bàn khó khăn.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng
cường công tác tuyên truyền để thực hiện tốt hơn nữa chủ trương xã hội hóa giáo
dục và phân luồng học sinh sau THCS.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên và hướng dẫn đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non thực hiện công tác phổ cập.
- Có kế hoạch đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý
đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề
ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh phân khai vốn cho ngành giáo dục và đào tạo và hỗ trợ vốn cho các huyện,
thị xã thực hiện kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho giáo dục thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch; hướng
dẫn quản lý và sử dụng, nhất là sử dụng kinh phí phổ cập giáo dục.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tao và các sở,
ngành liên quan thống nhất trong việc ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Tham mưu UBND tỉnh có cơ chế hỗ trợ giáo
viên mầm non đến công tác tại vùng sâu, vùng xa.
5. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Có giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo các trường dạy nghề, liên kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng, có kế hoạch
phối hợp với các doanh nghiệp bố trí việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp
trường nghề.
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ngành có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để phổ cập giáo dục
cho trẻ trong độ tuổi, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ chương trình giáo dục
bắt buộc nói chung, chương trình giáo dục mầm non trước khi vào học lớp một nói
riêng;
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính
sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.
6. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội
vụ đào tạo nhân viên y tế trường học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chương
trình bồi dưỡng nhằm phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe học sinh cho
đội ngũ giáo viên.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác chăm
sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non theo các mục tiêu phổ cập.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã
- Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau THCS của địa phương
trong thời gian qua. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
này trên địa bàn huyện, thị xã. Tăng cường công tác phổ cập giáo dục tại địa
phương, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục
các cấp. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp chặt chẽ với các ban ngành,
đoàn thể liên quan để tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đủ
giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, tiểu học. Tăng cường vai trò quản lý của
chính quyền địa phương theo phân cấp để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nói
chung, chất lượng giáo dục mầm non nói riêng trên địa bàn (công lập, ngoài công
lập).
- Quy hoạch mạng lưới trường, lớp cho phù hợp,
có kế hoạch bố trí đủ quỹ đất theo quy định, đầu tư xây dựng đủ phòng học,
phòng chức năng theo hướng kiên cố, đạt chuẩn và trang bị đầy đủ bộ thiết bị dạy
học tối thiểu cho các trường để thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục; bố
trí đủ ngân sách chi cho giáo dục, bố trí kinh phí xây dựng nhà công vụ giáo
viên.
- Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa
thực hiện công tác giáo dục.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành
có liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch này trên địa bàn
8. Các cơ quan tuyên truyền
- Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Tây Ninh và Báo Tây Ninh tổ chức tuyên truyền Chương trình hành động
số 18-CTr/TU, ngày 05/10/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của
Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn trên các phương tiện truyền
thông để nâng cao nhận thức của toàn xã hội.
- Phổ biến rộng rãi, kịp thời đến nhân dân các
chính sách có liên quan đến công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ, thường
xuyên giới thiệu những gương điển hình thực hiện có hiệu quả; giới thiệu các mô
hình giáo dục ở trong và ngoài nước thực hiện tốt công tác này.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các đoàn thể tỉnh vận động các hội thành viên và hội viên tuyên truyền thực
hiện kế hoạch và hỗ trợ huy động các nguồn lực xã hội hóa góp phần củng cố phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ cho người lớn và thực hiện tốt phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở.
Phụ lục biểu 1
TỔNG HỢP
DỰ TOÁN KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 và 2016
- 2020
(Kèm theo Quyết
định số 880/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Tiêu chí
|
Tổng cộng
|
Kế hoạch
giai đoạn 2013-2015
|
Ước dự kiến
thực hiện giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
A
|
Kinh phí đầu tư CSVC, phòng học, phòng chức
năng…
|
|
|
|
|
1
|
Khối phòng học
|
|
|
|
|
|
Tổng số phòng học được xây mới: Tăng quy mô +
thay thế phòng mượn, xuống cấp + trường mới
|
486
|
118
|
|
|
|
Kinh phí xây dựng bình quân 1 phòng học mới, kể
cả thiết bị bên trong (tr. đ)
|
881
|
776
|
|
|
|
Tổng kinh phí xây mới phòng học (tr.đ)
|
428.477
|
91.600
|
|
|
2
|
Khối phòng phục vụ học tập (phòng giáo dục
thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng,...)
|
|
|
|
|
|
Tổng số phòng phục vụ học tập được xây mới: Tăng
quy mô bổ sung cho các trường chưa đạt chuẩn
|
|
|
|
|
|
Kinh phí xây dựng bình quân 1 phòng học mới, kể
cả thiết bị bên trong (tr. đ)
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí xây mới phòng phục vụ học tập
(tr.đ)
|
|
|
|
|
3
|
Khối hành chính, quản trị
|
|
|
|
|
|
Tổng số phòng HC, QT được xây mới: Bổ sung cho
các trường chưa đạt chuẩn
|
190
|
50
|
|
|
|
Kinh phí xây dựng bình quân 1 phòng HC, QT mới,
kể cả thiết bị bên trong (tr. đ)
|
278
|
212
|
|
|
|
Tổng kinh phí xây mới khối hành chính, quản
trị (tr.đ)
|
52.875
|
10.600
|
|
|
4
|
Các công trình phụ trợ khác (sân chơi, bãi
tập, vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, nhà xe)
|
|
|
|
|
4.1
|
Tổng số (điểm) trường chưa có nguồn nước sạch
|
32
|
32
|
|
|
|
- Số (điểm) trường sẽ được đầu tư hệ thống nước
sạch
|
32
|
32
|
|
|
|
- Kinh phí đầu tư bình quân 1 hệ thống nước sạch
(tr.đ)
|
30
|
30
|
|
|
|
+ Tổng kinh phí đầu tư cho hệ thống nước sạch
(tr.đ)
|
960
|
960
|
|
|
4.2
|
Số điểm trường chưa có công trình vệ sinh
phù hợp
|
30
|
|
|
|
|
- Số điểm trường sẽ được trang bị công trình vệ
sinh phù hợp
|
30
|
30
|
|
|
|
- Kinh phí đầu tư bình quân 1 công trình vệ
sinh (tr.đ)
|
70
|
70
|
|
|
|
+ Tổng kinh phí đầu tư cho công trình vệ
sinh
|
2.120
|
2.120
|
|
|
4.3
|
Số trường thành lập mới sẽ được đầu tư công
trình phụ trợ khác
|
20
|
20
|
|
|
|
- Kinh phí đầu tư bình quân XD các công trình phụ
trợ cho 1 trường mới (phòng thiết bị, kho đồ dùng,..) (tr. đ)
|
200
|
200
|
|
|
|
+ Tổng kinh phí cho các công trình phụ trợ
khác của trường mới (tr.đ)
|
4.000
|
4.000
|
|
|
5
|
Thiết bị giáo dục
|
|
|
|
|
5.1
|
Số bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học
tối thiểu (bộ)
|
486
|
118
|
|
|
|
- Giá bình quân 1 bộ (tr.đ)
|
75
|
62
|
|
|
|
+ Kinh phí đầu tư (tr.đ)
|
36.785
|
7.390
|
|
|
5.2
|
Số sân chơi sẽ được trang bị đồ chơi
|
60
|
10
|
|
|
|
- Kinh phí ước tính trang bị đồ chơi cho 1 sân
chơi
|
95
|
55
|
|
|
|
+ Tổng kinh phí đầu tư sân chơi (tr.đ)
|
5.750
|
550
|
|
|
|
Tổng kinh phí (xây lắp + thiết bị) xây mới
trường, phòng học, phòng chức năng, ….. (tr.đ) (1-5)
|
530.967
|
117.220
|
413.747
|
|
B
|
Phân chia các nguồn
|
|
|
|
|
1
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
285.576
|
72.431
|
213.145
|
|
2
|
Nguồn Chương trình MTQG (NS Trung ương)
|
139.200
|
21.345
|
117.855
|
|
3
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
106.191
|
23.444
|
82.747
|
|