ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 853/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
24 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN
LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2023-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14/6/2019; Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát triển
giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 50/TTr-SGDĐT ngày 03/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị
có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (O).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
“GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH
TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Phần 1
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”;
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và
đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND
ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát triển giáo dục nghề
nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025;
- Quyết định 3168/QĐ-UBND ngày
21/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam về Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025.
2. Thực
trạng về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trong
thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
a) Ưu điểm
Trong những năm qua, việc dạy
nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS, THPT đã được các
địa phương, đơn vi triển khai thực hiện, nhờ đó đã góp phần định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Các cơ sở giáo dục trung học đã đổi mới các hoạt động giáo
dục hướng nghiệp theo hướng giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh của địa phương, tạo cơ sở cho việc định hướng nghề nghiệp phù hợp với
năng lực, điều kiện kinh tế gia đình học sinh.
- Toàn tỉnh có 27 cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 07 trường cao đẳng, 04 trường trung cấp, 08
trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 08 doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp thực hiện đào tạo các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo
thường xuyên dưới 3 tháng. Cơ cấu ngành nghề đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đã được điều chỉnh, phát triển theo hướng phù hợp với cơ cấu kinh tế của
tỉnh; mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu.
Riêng về đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp, tổng quy mô tuyển mới hàng năm
của các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép là 9.770 người, trong đó: trình độ cao đẳng là 4.000 người, trình độ
trung cấp là 5.770 người, tương ứng với 62 ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng
và 119 ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp của các trường.
b) Hạn chế
- Kết quả tuyển sinh trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, kết quả
tuyển sinh hàng năm đạt thấp hơn so với năng lực đào tạo các trường. Trong giai
đoạn 2017 - 2022, tỷ lệ và số lượng học sinh tốt nghiệp THPT vào học trình độ
cao đẳng giảm mạnh, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS thuộc diện phân luồng vào học
trình độ trung cấp đạt trung bình 7,51%/tổng số học sinh tốt nghiệp THCS và
44,53%/tổng số học sinh thuộc diện phân luồng. Chương trình đào tạo trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên thông với giáo dục đại học còn bất cập, chưa tạo
điều kiện cho người học được học tập suốt đời, chuyển đổi ngành nghề đào tạo.
- Công tác hướng nghiệp trong
các trường phổ thông trong thời gian qua còn nhiều hạn chế như chưa thực hiện hết
chức năng của giáo dục hướng nghiệp; cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục
vụ công tác hướng nghiệp và dạy nghề không phù hợp với yêu cầu đào tạo.
- Công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức, sự hiểu biết của học sinh và cộng đồng, xã hội về giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng trong giáo dục chưa thật sự hiệu quả và thực hiện thông suốt,
nhiều phụ huynh còn chưa ủng hộ với cách làm phân luồng trong giáo dục hiện
nay.
Tổng hợp số liệu học sinh tốt
nghiệp THPT vào học trình độ trung cấp, cao đẳng giai đoạn 2017-2022
Năm
|
Học sinh học THPT và GDTX
|
Tổng TS CĐ, TC
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
|
THPT
|
GD TX
|
Tổng số
|
Tỷ lệ %
|
TN trước năm tuyển sinh
|
TN trong năm tuyển sinh
|
TN trước năm tuyển sinh
|
TN trong năm tuyển sinh
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6) = (7+8+9+10)
|
(7)
|
(8
|
(9)
|
(10)
|
2017
|
17.591
|
13
|
17.604
|
86,5
|
4.306
|
1.386
|
1.446
|
647
|
827
|
2018
|
17.457
|
15
|
17.472
|
84,37
|
1.720
|
651
|
725
|
133
|
211
|
2019
|
17.199
|
17
|
17.216
|
78,74
|
1.691
|
675
|
498
|
187
|
331
|
2020
|
16.956
|
18
|
16.974
|
79,68
|
1.189
|
657
|
481
|
29
|
22
|
2021
|
16.699
|
12
|
16.711
|
79,50
|
1.287
|
466
|
632
|
102
|
87
|
2022
|
18.063
|
20
|
18.370
|
83,64
|
1.143
|
510
|
604
|
17
|
12
|
TC
|
103.965
|
95
|
104.347
|
82,02
|
11.336
|
4.345
|
4.386
|
1.115
|
1.490
|
Tổng hợp số liệu học sinh tốt
nghiệp THCS vào học trình độ trung cấp giai đoạn 2017-2022
Năm
|
Tổng số học sinh tốt nghiệp THCS
|
Tổng số học sinh thuộc diện phân luồng
|
Tổng tuyển sinh trình độ trung cấp
|
Trong đó
|
Tỉ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS tham gia học trung cấp tại các cơ sở GDNN (%)
|
TN trong năm
|
TN các năm trước
|
So với học sinh tốt nghiệp THCS
|
So với học sinh thuộc diện phân luồng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(5)/(2)
|
(8)=(5)/(3)
|
2017
|
20.358
|
2.754
|
1.402
|
817
|
585
|
4,01
|
29,67
|
2018
|
20.710
|
3.238
|
1.789
|
1.335
|
454
|
6,45
|
41,23
|
2019
|
21.864
|
3.239
|
2.095
|
1.684
|
411
|
7,70
|
51,99
|
2020
|
21.304
|
4.330
|
2.621
|
2.235
|
386
|
10,49
|
51,62
|
2021
|
21.017
|
4.302
|
2.347
|
2.002
|
303
|
9,53
|
46,54
|
2022
|
21.962
|
3.592
|
2.400
|
1.481
|
675
|
6,74
|
41,23
|
TC
|
127.215
|
21.455
|
12.654
|
9.554
|
2.814
|
7,51
|
44,53
|
Những năm vừa qua, mặc dù công
tác phân luồng học sinh sau THCS và cấp THPT có chuyển biến tích cực, nhưng
nhìn chung vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Học sinh sau tốt nghiệp THPT,
THCS vào học trình độ cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ thấp.
Từ thực tế trên, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Quảng Nam với các nhóm giải
pháp cụ thể và đồng bộ nhằm tổ chức thực hiện nhiệm vụ này đạt kết quả cao hơn
trong thời gian đến.
Phần 2
NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN
2023 – 2025
1. Mục
tiêu chung
Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông; thực hiện việc tuyển sinh lớp
10 (THPT và GDTX) hằng năm đúng với lộ trình phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
trung học cơ sở; mở rộng các ngành nghề trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN) để
thu hút học sinh vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương; quan tâm đến việc sử
dụng lao động sau đào tạo nghề.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2023
- Có 60% trường trung học cơ sở,
70% trường trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai
cấp học trên;
- Có 55% trường trung học cơ sở,
60% trường trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng
nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học
trên;
- Tỷ lệ học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở học tiếp trình độ trung cấp đạt từ 50% trở lên trong tổng
số học sinh thuộc diện phân luồng; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thông tiếp tục học tập trình độ cao đẳng đạt từ 12% trở lên tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Đến năm 2025
- Phấn đấu 100% trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Phấn đấu 100% trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng
nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Tỷ lệ học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở học tiếp trình độ trung cấp đạt từ 55% trở lên trong tổng
số học sinh thuộc diện phân luồng; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thông tiếp tục học tập trình độ cao đẳng đạt từ 15% trở lên tại các cơ sở
GDNN trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm
vụ và giải pháp
a) Công tác giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh cần hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích của công tác giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng học sinh. Cần giúp học sinh hiểu được lao động trong lĩnh
vực nào cũng cần thiết, cũng được tôn trọng và đãi ngộ xứng đáng nếu có tay nghề
cao, làm việc hết mình.
- Ngành giáo dục phối hợp các
ngành, đơn vị, mở rộng các mô hình vừa dạy văn hóa, vừa đào tạo nghề cho học
sinh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (chú trọng ở cấp THPT), để sau ba
năm, học sinh vừa tốt nghiệp học văn hóa, vừa có một nghề với chuyên môn kỹ thuật
phù hợp để vào đời.
- Phát huy tính chủ động của đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông; tăng cường xã hội hóa trong hướng
nghiệp, phân luồng học sinh.
- Các trường THCS và THPT phối
hợp với các cơ sở GDNN xây dựng hệ thống thông tin về giáo dục hướng nghiệp, định
hướng phân luồng để cung cấp dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và dự
báo nguồn nhân lực của các ngành nghề trong hiện tại và tương lai, giúp học
sinh và phụ huynh có cơ sở lựa chọn nghề nghiệp tương ứng với từng vùng, miền
và khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực,
hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Ngành giáo dục cần đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, nhất là ban hành
tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ
thông.
- Thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chú trọng công tác giáo dục hướng
nghiệp và được thực hiện thường xuyên, liên tục, thông qua tất cả các môn học,
các hoạt động giáo dục, đồng thời có các hoạt động giáo dục hướng nghiệp riêng
góp phần phân luồng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Công tác phối hợp để giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề trong trường phổ thông
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc
cung cấp các thông tin phục vụ công tác tư vấn lựa chọn ngành, nghề; trình độ
đào tạo cho học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học THPT.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ sở đào tạo nghề với các cơ quan quản lý giáo dục, các trường trung học trong
việc hướng nghiệp, phân luồng.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ sở tuyển dụng lao động để phối hợp trong việc hướng nghiệp và định hướng cho
học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Phát triển đội ngũ giáo viên,
nhân viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, trang bị đủ kiến thức, kỹ năng
trong hoạt động tư vấn, có phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin.
- Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm
bổ sung trang thiết bị dạy học, hướng nghiệp và tổ chức tốt cho học sinh tham
quan, hoạt động ngoại khóa. Đẩy mạnh sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp
trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp
nhằm tăng tính thực tế, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
c) Xây dựng cơ chế chính sách
riêng của tỉnh để hỗ trợ học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT vào học các trình độ
GDNN tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu, ban hành chính
sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học các trình độ GDNN (chính
sách hỗ trợ học phí học nghề, học phí học văn hoá trung học phổ thông, chính
sách nội trú,…) nhằm tạo điều kiện và giúp học sinh phát triển tốt nhất năng lực
nghề nghiệp, liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các trình độ cao hơn.
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất
chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDNN và người lao động tham gia học nghề gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phù hợp với điều kiện của địa phương
và các quy định hiện hành.
4. Kinh phí
thực hiện
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xây dựng kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch
trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Tổ chức
thực hiện
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành chức năng, UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và tổ chức
thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; kịp thời tham mưu, đề
xuất những nội dung thuộc thẩm quyền chỉ đạo, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh về chỉ
tiêu tuyển sinh THPT hàng năm. Chỉ đạo các trường phổ thông bàn giao danh sách
học sinh sau tốt nghiệp phổ thông cho các địa phương liên quan để theo dõi và
quản lý.
- Hướng dẫn thực hiện đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; chỉ
đạo xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp thường xuyên và
liên tục, thông qua tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục ngoại khóa cần định
hướng nghề nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh để góp phần phân luồng
đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
có đủ năng lực làm nhiệm vụ tư vấn, giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ
thông.
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT
tổ chức tuyên truyền đến 100% học sinh và phụ huynh về chủ trương hướng nghiệp
phân luồng sau THCS, THPT; phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp để
tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tham quan tìm hiểu nhằm tuyên truyền và định hướng
cho học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp, giúp học sinh và phụ huynh hiểu rõ lợi
ích, sự cần thiết phân luồng ngay sau khi tốt nghiệp THCS, THPT.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học các trình độ GDNN; đề xuất
chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDNN và người lao động tham gia học nghề.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm và các đơn vị liên quan cung cấp
thông tin thường xuyên, kịp thời về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thông tin về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh
và trong nước.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trung học; công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
kinh phí phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội đề xuất hàng năm.
d) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo:
+ Tham mưu xây dựng kế hoạch của
địa phương để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo qua Sở Giáo dục
và Đào tạo.
+ Chỉ đạo các trường THCS tổ chức
bàn giao học sinh sau tốt nghiệp cho các địa phương liên quan để theo dõi và quản
lý.
+ Thực hiện chương trình giáo dục
hướng nghiệp mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện công tác phân luồng
sau THCS theo kế hoạch.
+ Đầu tư trang thiết bị phục vụ
dạy học.
+ Thực hiện đào tạo và phân
công vị trí giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp.
+ Có kế hoạch và hướng dẫn các
trường THCS thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong và ngoài nhà trường; tổ
chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 8, 9; có trách
nhiệm cung cấp danh sách học sinh sau tốt nghiệp THCS không trúng tuyển vào lớp
10 THPT hàng năm kịp thời cho các cơ sở GDNN và báo cáo danh sách học sinh đã tốt
nghiệp THCS tham gia học nghề cho địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội:
+ Tham mưu UBND huyện, thị xã,
thành phố trong việc vận động học sinh sau tốt nghiệp THCS tham gia học nghề.
+ Phối hợp với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh... tại địa phương bố trí và giải quyết việc làm cho số lao động được
đào tạo nghề.
+ Phối hợp với Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh THCS.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn: nhận bàn giao học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT của địa phương mình để
quản lý và theo dõi; đặc biệt quan tâm đến những học sinh tốt nghiệp THCS nhưng
không học THPT để tư vấn học nghề tại các cơ sở GDNN.
đ) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất và các trang thiết bị đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo; mở rộng các
ngành nghề đào tạo; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp; tăng cường công
tác truyền thông, cung cấp thông tin nghề nghiệp và tư vấn cho cha mẹ học sinh
và học sinh lớp 9, lớp 12 hằng năm.
- Phối hợp với các phòng Giáo dục
và Đào tạo cấp huyện và các trường THCS, THPT trên toàn tỉnh để thực hiện công
tác hướng nghiệp, tuyển sinh GDNN. Phối hợp tốt với các doanh nghiệp trong quá
trình đào tạo và giải quyết việc làm sau đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ và giải pháp đã được đề ra trong phạm vi trách nhiệm của cơ sở GDNN tại Nghị
quyết số 50/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2025. Đề nghị các Sở, Ban,
ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện./.