ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/2003/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 26
tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật giáo dục ngày 02
tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ chỉ thị số 18/2001/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số biện pháp cấp bách
xây dựng đội ngũ nhà giáo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo tại Tờ trình số :1047/GD-ĐT ngày 9 tháng 12 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt đề án “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục từ nay đến năm 2010” (kèm theo quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Giám đốc sở: Giáo dục
- Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư; Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GT-ĐT;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC-VX.
|
TM/ UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2010, Việt Nam sẽ từ một nước
nông nghiệp trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Con người là trung tâm của sự
phát triển, vừa mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển.
Giáo dục vì vậy giữ một vai trò đặc
biệt quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia. Giáo dục cùng với khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu. Với mục đích học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để làm người. Giáo dục phải tạo điều kiện và cơ hội để phát
triển đầy đủ nhất về tiềm năng sáng tạo của mỗi con người.
Giáo dục nước ta trước yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tình hình thế giới biến đổi
nhanh chóng và sự bùng nổ của tri thức khoa học và công nghệ đồi hỏi phải đổi mới
mạnh mẽ nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục để trở thành một nền
giáo dục tiên tiến: Một nền giáo dục vì mọi người, một nền giáo dục phát huy mọi
khả năng của thế hệ trẻ phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp xây dựng đất nước, một nền
giáo dục hòa nhập với nền giáo dục thế giới và khu vực.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục,
quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo, có trách nhiệm chủ yếu
trong hình thành phương pháp học tập, hoạt động rèn luyện, hình thành nhân cách
và định hướng sự phát triển tương lai cho thế hệ trẻ.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục của chúng ta là lực lượng hùng hậu trong đội ngũ cán bộ công chức của
tỉnh nhà, phần lớn đã được rèn luyện thử thách trong gian khó, trong quá trình
đấu tranh cách mạng, xây dựng quê hương đất nước, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, tâm huyết, tận tụy với nghề góp phần
quyết định làm nên những thành tựu to lớn của sự nghiệp phát triển giáo dục
trong thời gian qua.
Tuy nhiên, những hạn chế yếu kém về số
lượng, chất lượng cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, về tinh thần trách
nhiệm, ý thức tổ chức kỹ luật, tính gương mẫu về đạo đức, lối sống trong một bộ
phận giáo viên, cán bộ quản lý đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục
- đào tạo.
Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng và hiệu quả là
yêu cầu cấp thiết để đảm đương sứ mệnh to lớn của sự nghiệp giáo dục trong giai
đoạn mới.
Báo cáo chính trị hội nghị lần thứ 6
BCH TW Đảng khóa IX đã nêu rõ: “Đặc biệt quan tâm xây dựng dội ngũ CBQL GD đủ đức,
đủ tài cùng với đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước
nhà”.
Đề án: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục từ nay đến năm 2010” có nhiệm vụ phân tích đánh giá làm
rõ thực trạng, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, điều kiện đảm bảo xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu,
chuẩn về chất lượng nhằm đưa sự nghiệp giáo dục tỉnh ta phát triển lên một tầm
cao mới, cùng với sự giáo dục cả nước sớm tiến kịp các nước phát triển trong
khu vực đáp ứng những đòi hỏi to lớn và ngày càng cao về dân trí, nhân lực,
nhân tài trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.
Phần thứ nhất
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục:
1.1. Đảng ta luôn quan tâm đến vấn đề
Giáo dục và Đào tạo. Trong các Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ tư khóa VII, lần thứ hai khóa VIII đã khẳng định việc đổi mới nội dung
phương pháp giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý và tăng cường cơ sở vật chất các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của
Giáo dục - Đào tạo.
1.2. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng ta: “Phát triển Giáo dục -
Đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”.
1.3. Kết luận của Hội nghị lần thứ
sáu BCH TW Đảng khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII, phương
hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005
và đến năm 2010, về Giáo dục - Đào tạo đã nêu rõ: Ban chấp hành Trung ương chủ
trương từ nay đến năm 2010 toàn Đảng, toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục; thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục. Để thực hiện các nhiệm vụ trên cần làm tốt các việc chủ yếu là
: Đổi mới mạnh mẽ quản lý quản lý Nhà nước về giáo dục; xây dựng và triển khai
chương trình “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” một cách
toàn diện; tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp củng
cố, phát triển mạng lưới trường, lớp cơ sở giáo dục; tăng cường đầu tư cho Giáo
dục - Đào tạo và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi sự nghiệp giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân.
1.4. Luật giáo dục, Điều 67 quy định
về tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên từng cấp bậc học: Giáo viên Mầm
non, giáo viên Tiểu học phải TN THSP: Giáo viên THCS phải tốt nghiệp phải tốt
nghiệp CĐSP, giáo viên PHPT phải tốt nghiệp Đại học sư phạm. Điều 70 quy định
Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
1.5. Chiến lược phát triển giáo dục
2001 -2010 được Chính phủ phê duyệt ngày 28/12/2001 cũng đã xác định mục tiêu
phát triển giáo dục đến 2010 với những nội dung chủ yếu nhằm tạo chuyển biến cơ
bản về chất lượng giáo dục, ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở, đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, chương trình các cấp học và trình độ đào tạo. Để đạt được các mục
tiêu trên cần thiết phải thực hiện một hệ thống giải pháp đồng bộ có liên quan
đến nguồn lực của giáo dục, động lực của đội ngũ, hiệu lực của bộ máy và năng lực
của hệ thống trong đó đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà
giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá.
1.6. Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày
27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ
nhà giáo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đã yêu cầu: “Phải có kế hoạch và giải
pháp tích cực để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn trình độ theo quy định
của Luật giáo dục, đào tạo giáo viên các môn còn thiếu”.
1.7. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình lần thứ XIII đã đề ra nhiệm vụ của giáo dục trong thời gian tới là:
Nâng cao chất lượng giáo dục dạy nghề, giáo dục và phân luồng học sinh trên cơ
sở đa dạng hóa loại hình trường lớp, khuyến khích hệ thống trường bán công, dân
lập, tư thục. Thực hiện quan điểm giáo dục cho mọi người, hướng tới xã hội học
tập; tập trung xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
Tạo sự chuyển biến căn bản về phương pháp dạy học...
Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, bảo
đảm 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó có 20 - 30% trên chuẩn.
2. Chương trình hành động thực
hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (Khóa IX), quy hoạch và kế hoạch phát triển
giáo dục, đào tạo từ 2001 đến 2010 của Tỉnh.
2.1. Chương trình hành động của Ngành
giáo dục thực hiện Kết luận Hội nghị BCHTW lần thứ VI khóa IX ban hành theo quyết
định số 3978/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo
đã nêu rõ: “Yêu cầu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện. Triển khai chủ trương sàng lọc và bố trí lại cán bộ giáo viên
không còn đủ điều kiện công tác trong Ngành giáo dục, giải quyết chế độ nghỉ
hưu trước tuổi cho giáo viên chưa đạt chuẩn, năng lực yếu”.
2.2. Quy hoạch phát triển Giáo dục -
Đào tạo của tỉnh từ 2001 đến 2010 đã xác định : Tạo bước chuyển biến cơ bản về
giáo dục toàn diện, xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa. Thực hiện đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục ở các cấp học, ngành học mở rộng hợp lý quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng
và hiệu quả giáo dục... Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy
mô vừa nâng cao chất lượng hiệu quả, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản
lý giáo dục tại cơ sở đáp ứng và phát huy nội lực phát triển sự nghiệp giáo dục.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG ĐỘI
NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH TA HIỆN NAY
I. ƯU ĐIỂM, MẶT MẠNH
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
dưới ánh sáng của các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII,
IX, đặc biệt là các Nghị quyết Trung ương IV khóa 7, Nghị quyết TW II kháo 8,tỉnh
ta đã nỗ lực cố gắng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục.
1. Đội ngũ nhà giáo.
1.1. Về số lượng: Hiện nay toàn tỉnh có 11.587 giáo viên các ngành học, cấp học, trong
đó Mầm non: 2274, Tiểu học: 4671, THCS: 3.615, THPT: 859, THCN: 79, CĐSP: 89. Đội
ngũ giáo viên giảng viên đến nay cơ bản đủ về số lượng theo yêu cầu của các
ngành học, cấp học.
1.2. Về trình độ đào tạo: Hầu hết giáo viên phổ thông đã được đào tạo để đạt trình độ chuẩn theo
quy định của Luật giáo dục: Giáo viên tiểu học có 98,01% đạt chuẩn đào tạo THSP
trở lên; giáo viên THCS có 85,3% đạt chuẩn đào tạo CĐSP trở lên, giáo viên THPT
có 98,22% đào tạo đạt trình độ ĐHSP trở lên, riêng giáo viên Mầm non tỷ lệ đạt
chuẩn trình độ THSP trở lên là 54,2%. 85% giáo viên các trường THCN, 94% giáo
viên trường CĐSP đạt chuẩn.
1.3. Trình độ chính trị và đạo đức: Nhìn chung đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề; có phẩm chất đạo đức
tốt; có ý chí vươn lên, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, tỷ lệ Đảng
viên trong cán bộ quản lý và giáo viên cao (chiếm tỷ lệ 38,7%)
1.4. Về cơ cấu chuyên môn: Khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu chuyên môn của đội ngũ
giáo viên (môn thừa, môn thiếu) công tác đào tạo giáo viên của ngành trong những
năm qua đã có nhiều giải pháp tích cực và đạt được kết quả bước đầu. Đã đào tạo
đủ giáo viên tiếng Anh cho các cấp, bậc, ngành học. Đang tích cực đào tạo giáo
viên các môn Nghệ thuật và các môn còn thiếu nhiều giáo viên như giáo dục công
dân, công nghệ, tin học, giáo viên kỹ thuật và giáo viên một số môn khoa học tự
nhiên khối THCS và THPT.
- Kết quả từ năm 1995 đến 2002 đã đào
tạo được số giáo viên, giảng viên đạt các trình độ như sau: THCS 787; CĐSP
1.579 (trong đó có 42 Nhạc - Họa); ĐHSP 365 (trong đó có 10 Nhạc - Họa); SĐH
27, tổng số đào tạo mới 2758 người chiếm khoảng 24,18% giáo viên của ngành học
phổ thông hiện nay. (Phần chi tiết xem mục lục kèm theo)
2. Đội ngũ cán bộ quản lý
2.1. Toàn tỉnh hiện có: 1.070 cán bộ
quản lý (chiếm 9,3% cán bộ quản lý trong toàn ngành), trong đó MN: 198, Tiểu học:
523, THCS: 278, THPT: 62, THCN: 6, CĐSP: 3
2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý nói chung
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong
quản lý giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, năng động sáng tạo trong việc tổ chức
thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng và những nhiệm vụ chính trị của
ngành, đã và đang thực sự trở thành lực lượng nòng cốt đi đầu trong những công
việc của ngành giáo dục.
Việc bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
đã đi vào nề nếp theo kế hoạch hàng năm, một số đã được đào tạo qua trình độ lý
luận chính trị trung cấp, cao cấp, đại học chính trị.
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ quản
lý giáo dục các cấp thực hiện đúng quy trình, thủ tục, nhìn chung bố trí hợp lý
phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ quản lý giáo dục.
Phụ lục 1: Số lượng giáo viên từng cấp
và trình độ đào tạo
Phụ lục 2: Cơ cấu chuyên môn
Phụ lục 3: Tình hình đội ngũ CBQL
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ:
1. Đội ngũ giáo viên, giảng viên được
đào tạo qua nhiều giai đoạn trong vòng 30 năm, với nhiều hệ đào tạo, nhiều
chương trình khác nhau nên trình độ không đồng đều, hạn chế về cập nhật kiến thức
ngoại ngữ và nhất là phương pháp dạy học tiên tiến. Bộ phận giáo viên mầm non,
THCS chưa đạt chuẩn còn chiếm tỷ lệ cao, giáo viên, giảng viên trên chuẩn còn
thiếu nhiều (đặc biệt ở các trường THPT, THCN).
2. Cơ cấu của đội ngũ giáo viên còn mất
cân đối lớn, thừa giáo viên ở một số môn khoa học xã hội nhưng thiếu nghiêm trọng
giáo viên các môn nghệ thuật, công nghệ đối với THCS, thiếu giáo viên Toán, Vật
lý, giáo viên hóa học, giáo viên Kỹ thuật, giáo dục quốc phòng đối với THPT.
3. Trình độ và năng lực của cán bộ quản
lý chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập hẫng hụt về nhiều mặt, hầu
hết CBQLGD chỉ mới đạt trình độ lý luận chính trị sơ cấp. Một bộ phận nhà giáo
và CBQLGD còn thiếu mẫu mực về đạo đức tác phong, thiếu tinh thần trách nhiệm
và ý thức tổ chức kỹ luật, chất lượng và hiệu quả công tác chưa cao.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO VÀ CÁC GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, chuẩn về số lượng,
có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung phương
pháp giáo dục ở các cấp, bậc, ngành học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
- đào tạo phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể:
+ Giáo viên mầm non: Đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu giáo viên cho các cơ sở giáo
dục mầm non công lập và ngoài công lập, tiến tới chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
trên chuẩn khoảng 10% năm 2005, 25% năm 2010.
+ Giáo viên phổ thông: đào tạo đủ về số lượng, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên, tăng cường
số lượng giáo viên Nhạc, Họa, Thể dục thể thao, Công nghệ, Giáo dục công dân,
giáo viên hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, giáo viên một số môn khoa học tự
nhiên, tiến tới tiêu chuẩn hóa và đồng bộ hóa vào năm 2005, xây dựng đội ngũ
giáo viên trên chuẩn theo các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Tiểu học: 25% năm 2005, 45% năm
2010.
- Trung học cơ sở: 20% năm 2005, 30%
năm 2010
- Trung học phổ thông 5% năm 2005,
12% năm 2010
+ Giáo viên THCN, CĐSP:
- Khẩn trương đào tạo, bổ sung và
nâng cao trình độ giảng viên, lựa chọn giáo viên, sinh viên khá giỏi để bổ sung
cho đội ngũ giáo viên, giảng viên các trường chuyên nghiệp.
- Đến năm 2005
THCN có 5% giáo viên có trình độ sau
đại học;
CĐSP có 30% có trình độ thạc sĩ,10%
có trình độ tiến sĩ.
- Đến năm 2010
+ THCN có 10% giáo viên có trình độ
sau đại học;
+ CĐSP có 50% có trình độ thạc sĩ,
25% có trình độ Tiến sĩ.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý cho 100% cán
bộ quản lý giáo dục các trường học và cán bộ chỉ đạo chuyên môn của các cấp quản
lý giáo dục.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị và chuyên môn: Năm 2005 có ít nhất 50% có trình độ chính trị trở lên
50% trung cấp trên chuẩn chuyên môn năm 2010 có 100% trình độ trung cấp chính
trị trở lên 80% trên chuẩn chuyên môn.
- Đào tạo 30% cán bộ nguồn đáp ứng
yêu cầu củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
Điều chỉnh, sắp xếp, bố trí lại CB
QLGD theo yêu cầu mới của ngành phù hợp với năng lực phẩm chất của từng người .
II. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN ĐẾN 2005 VÀ ĐẾN 2010.
1. Khái quát tình hình phát triển trường
lớp và quy mô học sinh từ 2001 đến 2005 và 2010.
- Mầm non: Năm 2002 - 2003: 183 trường
và cơ sở 1.173 lớp, 38.233 cháu. Bình quân 2002 - 2005: 185 trường, 1.250 nhóm
trẻ và 1.248 lớp mẫu giáo; Đến năm 2010: có 44.350 cháu với 1.675 nhóm trẻ và
1.372 lớp mẫu giáo;
- Tiểu học: Năm 2002 -2003: 248 trường,
3.526 lớp, 107.603 học sinh. Bình quân 2002 -2005: 250 trường, 30.016 lớp,
90.500 học sinh; Đến năm 2010 có 2.900 lớp với 84.000 học sinh.
- THCS: năm 2002 - 2003: 153 trường
(142 THCS và 11 trường PTCS), 1.766 lớp, 82.540 hs. Bình quân 2002 - 2005: 158
trường 2.000 lớp 80.000 học sinh; Đến năm 2010 có 1.750 lớp với 70.000 học
sinh.
- THPT: năm 2002 - 2003: 28 trường,
656 lớp 30.791 hs. Bình quân 2002 - 2005: 31 trường 806 lớp, 39.814 hs; Đến năm
2010 có 950 lớp với 42.500 học sinh.
- THCN-CĐSP: Dự kiến sát nhập và nâng
cấp trường TH Kinh tế, trường THKT- C-NN thành trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật,
mở rộng quy mô và ngành nghề để đáp ứng nhu cầu xã hội;
Phần chi tiết xem phụ lục 4.
2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Trên cơ sở thực trạng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý hiện nay, phần kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chia 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn
2006 -2010 theo các mục tiêu đáp ứng số lượng, đạt trình độ, đồng bộ hóa chuyên
môn, đào tạo trên chuẩn, cụ thể là:
2.1. Giai đoạn 2001 - 2005
Giai đoạn này tập trung đào tào, bồi
dưỡng để đạt được mục tiêu chuẩn hóa và đồng bộ hóa, tích cực đào tạo trên chuẩn.
2.1.1 Đào tạo cho phát phát triển
Ngành học
|
Tổng số
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Nhu cầu
|
Hiện có
|
Nghỉ hưu
|
Cần đào tạo
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
1. Mầm non
|
2.374
|
2.274
|
57
|
150
|
150
|
50
|
50
|
50
|
0
|
0
|
2. Tiểu học
|
4.140
|
4.671
|
234
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3. THCS
|
4.122
|
3.615
|
214
|
721
|
677
|
95
|
82
|
200
|
200
|
100
|
4. THPT
|
1.277
|
859
|
35
|
498
|
498
|
225
|
120
|
78
|
75
|
5. THCN
|
116
|
79
|
5
|
42
|
|
|
|
15
|
|
6. CĐSP
|
110
|
89
|
5
|
26
|
|
|
|
5
|
|
Cộng
|
12.139
|
11.587
|
550
|
1.437
|
1.325
|
370
|
132
|
370
|
298
|
175
|
2.1.2. Đào tạo chuẩn hóa trình độ
giáo viên
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
1. Mầm non
|
1052
|
1052
|
252
|
200
|
200
|
200
|
200
|
2. Tiểu học
|
100
|
100
|
100
|
0
|
0
|
3. THCS
|
1024
|
1024
|
107
|
200
|
250
|
250
|
217
|
4. THPT
|
60
|
60
|
0
|
0
|
60
|
0
|
0
|
5. THCN
|
|
|
|
|
7
|
7
|
7
|
6. CĐSP
|
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
Cộng
|
2.236
|
2.236
|
359
|
500
|
521
|
461
|
428
|
2.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng để đồng bộ
hóa giáo viên
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
1. Mầm non
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2. Tiểu học
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3. THCS
|
305
|
305
|
75
|
100
|
100
|
30
|
0
|
4. THPT
|
225
|
225
|
143
|
82
|
0
|
0
|
0
|
Cộng
|
530
|
530
|
218
|
182
|
100
|
30
|
0
|
Việc đào tạo đồng bộ giáo viên THCS tập
trung vào các môn nghệ thuật (Nhạc, Họa), công nghệ, giáo dục công dân, thể dục;
đối với giáo viên phổ thông tập trung vào các môn khoa học tự nhiên, kỹ thuật
và tin học, phương thức đào tạo đồng bộ hóa có thể thực hiện qua đào tạo mới
chính quy hoặc qua đào tạo tại chức, lấy từ nguồn giáo viên trong biên chế với
chuyên môn phù hợp.
2.1.4. Đào tạo trên chuẩn.
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Hịên có
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
1. Mầm non
|
227
|
46
|
350
|
|
|
150
|
150
|
50
|
2. Tiểu học
|
1.167
|
373
|
906
|
256
|
200
|
150
|
150
|
150
|
3. THCS
|
723
|
502
|
372
|
86
|
106
|
60
|
60
|
60
|
4. THPT
|
63
|
27
|
80
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
5. THCN
|
7
|
5
|
6
|
|
|
2
|
2
|
2
|
6. CĐSP
|
58
|
40
|
18
|
|
|
5
|
5
|
5
|
Cộng
|
2.180
|
948
|
1.708
|
342
|
326
|
387
|
387
|
287
|
2.1.5. Bồi dưỡng cán bộ quản lý
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
1. Mầm non
|
250
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2. Tiểu học
|
250
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
3. THCS
|
250
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
4. THPT
|
15
|
15
|
0
|
0
|
5
|
5
|
5
|
5. THCN
|
10
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
6. CĐSP
|
10
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Cộng
|
785
|
785
|
154
|
154
|
159
|
159
|
159
|
2.1.6. Bồi dưỡng cán bộ về trình độ
lý luận chính trị
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
1. Mầm non
|
238
|
175
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
2. Tiểu học
|
497
|
370
|
74
|
74
|
74
|
74
|
74
|
3. THCS
|
313
|
230
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
4. THPT
|
89
|
65
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
5. THCN
|
10
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
6. CĐSP
|
10
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Cộng
|
1.157
|
860
|
172
|
172
|
172
|
172
|
172
|
2.2. Giai đoạn 2006 - 2010.
Đây là giai đoạn tập trung đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên trên chuẩn, tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
2.2.1. Đào tạo cho phát triển.
Ngành học
|
Tổng số
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Nhu cầu
|
Hiện có
|
Nghỉ hưu
|
Cần đào tạo
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1. Mầm non
|
2.513
|
2.431
|
114
|
196
|
196
|
50
|
50
|
50
|
46
|
0
|
2. Tiểu học
|
3.807
|
4.437
|
503
|
150
|
0
|
0
|
0
|
50
|
50
|
50
|
3. THCS
|
3.774
|
4.122
|
894
|
246
|
246
|
100
|
146
|
100
|
100
|
100
|
4. THPT
|
1.587
|
1.277
|
50
|
310
|
310
|
60
|
60
|
60
|
60
|
70
|
Cộng
|
11.681
|
12.267
|
1.711
|
1.202
|
1.202
|
210
|
256
|
110
|
106
|
70
|
2.2.2. Đào tạo trên chuẩn.
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Hịên có
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1. Mầm non
|
593
|
396
|
150
|
50
|
50
|
50
|
0
|
0
|
2. Tiểu học
|
1.863
|
1.279
|
584
|
150
|
150
|
150
|
84
|
50
|
3. THCS
|
1.236
|
823
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4. THPT
|
153
|
107
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
5. THCN
|
|
|
15
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
6. CĐSP
|
|
|
15
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Cộng
|
3.845
|
2.605
|
1.309
|
315
|
315
|
315
|
199
|
165
|
2.2.3. Bồi dưỡng cán bộ quản lý về
nghiệp vụ
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1. Mầm non
|
100
|
100
|
50
|
0
|
0
|
0
|
50
|
2. Tiểu học
|
150
|
150
|
50
|
50
|
50
|
0
|
0
|
3. THCS
|
50
|
50
|
0
|
50
|
0
|
0
|
0
|
4. THPT
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
300
|
300
|
100
|
100
|
50
|
0
|
50
|
2.2.4. Bồi dưỡng cán bộ về trình độ
chính trị
Ngành học
|
Nhu cầu
|
Kế hoạch đào tạo
từng năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1. Mầm non
|
238
|
63
|
13
|
13
|
13
|
12
|
12
|
2. Tiểu học
|
497
|
127
|
25
|
25
|
25
|
26
|
27
|
3. THCS
|
313
|
83
|
17
|
17
|
17
|
16
|
16
|
4. THPT
|
89
|
24
|
5
|
5
|
5
|
5
|
4
|
5. THCN
|
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6. CĐSP
|
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Cộng
|
1137
|
322
|
171
|
171
|
170
|
168
|
167
|
3. Kinh phí
3.1. Kinh phí giai đoạn 2001 - 2005: (đơn
vị tính: triệu đồng)
Nội dung công
việc
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Đào tạo cho phát triển
|
10.325
|
522
|
1.770
|
2.684
|
2.489
|
2.860
|
Đào tạo để chuẩn hóa
|
7.673
|
1.276
|
1.600
|
1.800
|
1.821
|
1.176
|
Bồi dưỡng đồng bộ hóa
|
500
|
135
|
200
|
200
|
100
|
0
|
Đào tạo trên chuẩn
|
5.212
|
1.368
|
1.304
|
800
|
980
|
760
|
BD cán bộ quản lý
|
600
|
0
|
150
|
150
|
150
|
150
|
Cộng
|
24.310
|
3.301
|
5.024
|
5.634
|
5.540
|
4.946
|
3.2. Kinh phí giai đoạn 2006 -
2010: (đơn vị tính: triệu đồng)
Ngành học
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Đào tạo cho phát triển
|
9979
|
1.380
|
2.232
|
2.428
|
2.139
|
1.800
|
Đào tạo để chuẩn hóa
|
0
|
|
|
|
|
|
Bồi dưỡng đồng bộ hóa
|
0
|
|
|
|
|
|
Đào tạo trên chuẩn
|
2.791
|
728
|
728
|
720
|
400
|
215
|
BD cán bộ quản lý
|
198
|
66
|
66
|
33
|
33
|
|
Cộng
|
12.968
|
2.174
|
3.026
|
3.181
|
2.572
|
2.015
|
III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức trong
toàn ngành các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vai trò, vị trí của
đội ngũ nhà giáo và CBQL trong chiến lược phát triển giáo dục, tính cấp thiết
phải xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện, từ đó xác định trách nhiệm
và quyết tâm cao trong các cấp quản lý giáo dục, chủ động thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đã vạch ra.
2. Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối
với phát triển giáo dục đào tạo, đổi mới công tác quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng
trước hết là công tác quy hoạch cán bộ, quy hoạch đội ngũ và biên chế gắn đào tạo
với sử dụng. Trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển giáo dục từ nay đến 2005 và 2010
mỗi cấp quản lý giáo dục, Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục - Đào tạo, các
trường mầm non, phổ thông, các trung tâm giáo dục, các trường THCN và CĐSP phải
thường xuyên cân đối đội ngũ giáo viên trên tất cả các mặt số lượng, trình độ,
cơ cấu chuyên môn, để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện chặt chẽ
theo các mục tiêu của đề án đã xác định.
3. Tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ của Trường Cao đẳng sư phạm nhằm đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm. Đổi mới phương pháp đào tạo, đẩy mạnh nâng cao chất lượng, làm cho trường
Cao đẳng Sư phạm thực sự là nòng cốt chuyên môn cho giáo dục phổ thông trong
quá trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa hiện nay. Gắn công tác giảng dạy,
học tập với nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học giáo dục.
Khẩn trương mở rộng loại hình đào tạo (tập trung, tại
chức), bồi dưỡng để nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cho giáo viên. Chủ
động phối hợp với các trường Đại học Sư phạm trong đào tạo và tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp. Ưu tiên tuyển dụng sinh viên xuất sắc, sinh viên giỏi, sinh
viên thuộc các môn còn thiếu hoặc các môn còn mất cân đối lớn về chuyên môn.
Liên kết chặt chẽ với các trường Đại học Sư phạm để đào tạo giáo viên trên chuẩn
cho cấp THPT và THCS, THCN, CĐSP.
4. Song song với việc đào tạo mới, phải tiến hành
việc rà soát phân loại đội ngũ nhà giáo và CBQL. Hoàn thành trước năm 2005 việc
sàng lọc và bố trí lại những nhà giáo và CBQL không đảm bảo những điều kiện về
trình độ, năng lực, sức khoẻ, giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho các nhà
giáo chưa đạt chuẩn, năng lực giảng dạy yếu, sức khoẻ hạn chế. Bố trí CBQL GD
các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế
khi không đáp ứng được yêu cầu.
5. Ưu tiên bảo đảm kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục hàng năm. Thực hiện xã hội hóa trong việc huy động
các nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách động viên, mặt
khác cũng cần tạo nguồn thu hợp lý từ người học để đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa,
đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ,
tỷ lệ huy động như sau:
- Đào tạo để chuẩn hóa : NSNN 50%, người học: 50%
- Đào tạo trên chuẩn: NSNN: 30%, người học: 70%
- Đào tạo sau đại học: Theo QĐ 244/QĐ-UB ngày 04/02/2003
Riêng giáo viên công tác ở những vùng núi rẻo cao,
vùng đặc biệt khó khăn được nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo 100%
6.Ngành Giáo dục - Đào tạo tiếp tục chủ động tham
mưu với chính quyền các cấp có những chủ trương chính sách động viên, khuyến
khích người học, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nhất là
số giáo viên ở các huyện, xã miền núi, rẻo cao, xã còn nhiều khó khăn, có điều
kiện để tham gia chuẩn hóa trình độ, đồng bộ hóa và đào tạo trên chuẩn làm nòng
cốt chuyên môn, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về năng lực trình độ giữa giáo
viên miền xuôi với giáo viên miền núi, giáo viên vùng cồn bãi.
Phần thứ 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ngành GD-ĐT:
1.1. Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Căn cứ đề án chỉ đạo các phòng giáo dục - đào tạo
cụ thể hóa, xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý của từng
huyện, thị, bảo đảm tính thống nhất trong kế hoạch, đồng thời phù hợp với đặc
điểm tình hình của từng địa phương theo hướng tích cực và quyết tâm cao nhất nhằm
đạt được tất cả các mục tiêu đã đề ra .
- Hàng năm Sở Giáo dục - Đào tạo cân đối kế hoạch
chung trên cơ sở tình hình phát triển giáo dục của toàn tỉnh với kế hoạch cụ thể
của từng huyện để xác định các chỉ tiêu cụ thể trong việc đào tạo mới, đào tạo
đồng bộ hóa và đào tạo trên chuẩn, bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường PT, MN.
Phân bổ chỉ tiêu cho các huyện và bố trí kinh phí đào tạo bồi dưỡng. Chỉ đạo
Trường CĐSP tỉnh và liên kết với các trường ĐHSP để thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên.
- Sở GD-ĐT có kế hoạch thường xuyên kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện trong toàn ngành. Hàng năm và sau 5 năm tổ chức đánh giá kết quả
thực hiện và hiệu quả của quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên với
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.2. Trường CĐSP: Chỉ đạo trường CĐSP tập trung
nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQLGD để đảm bảo chỉ tiêu được
giao. Tăng cường nề nếp, kỹ cương trong hoạt động đào tạo và quản lý nhà trường,
đổi mới mạnh mẽ PPDH, nâng cao rõ rệt chất lượng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên.
1.3. Các phòng GD-ĐT: Các trường phổ thông, mầm non
có trách nhiệm quán triệt chủ trương chung, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường theo kế hoạch chung và sự chỉ đạo của
các cấp quản lý giáo dục; động viên và tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên của
nhà trường bảo đảm chỉ tiêu kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng của toàn ngành. Chủ động
tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ cho giáo viên phục vụ đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông và từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn nghiệp vụ của
chức danh giáo viên.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư: có trách nhiệm phối
hợp với Sở GD-ĐT, cân đối đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm, ưu tiên kinh phí
cho đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL.
3.Sở Tài chính: Phối hợp với Sở KH-ĐT, Sở
GD-ĐT bố trí ngân sách hàng năm cho ngành giáo dục, trong đó giành phần thích
đáng cho phần đào tạo bồi dưỡng, cùng với Sở GD-ĐT đề xuất thực hiện chế độ
chính sách cho đội ngũ giáo viên các cấp học.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì với Sở GD-ĐT, Sở Tài
chính - Vật giá, Sở KH-ĐT và các ban ngành liên quan trong xây dựng chỉ tiêu
biên chế, tuyển dụng bố trí giáo viên các cấp học của ngành.
5. UBND các huyện, thị xã:
5.1. Trên cơ sở đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và CBQL của Ngành, các huyện, thị xã chịu trách nhiệm xây dựng đề án
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của địa phương. Đề án
của các huyện phải thể hiện kế hoạch chung, đồng thời phải thật cụ thể về cơ cấu,
trình độ giáo viên của từng môn học, từng trường học, từng địa bàn trong từng
năm học.
5.2. Chỉ đạo các Phòng GD-ĐT kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện của các trường, của giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý . Hàng năm
đánh giá kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm trong nội bộ ngành, báo cáo UBND
huyện và báo cáo Sở GD-ĐT.
|
Đồng Hới, ngày
20 tháng 9 năm 2005
GIÁM ĐỐC SỞ GD-ĐT
Nguyễn Thị Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1:
SỐ LƯỢNG GIÁO VIÊN TỪNG CẤP VÀ TRÌNH ĐỘ
ĐÀO TẠO:
Ngành bậc học
|
Tổng số GV +
CBQL
|
Trình độ đào tạo
chuyên môn (đã tốt nghiệp)
|
Chưa qua đào tạo
|
Tiến sĩ
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
Cao đẳng khác
|
Trung học sư phạm
|
|
10+3
|
9+3
12+2
|
Mầm non
|
Sơ cấp
|
Mầm non
|
2274
|
|
|
16
|
30
|
|
|
1116
|
645
|
467
|
Tiểu học
|
4671
|
|
|
167
|
206
|
|
4205
|
93
|
|
|
THCS
|
3615
|
|
1
|
501
|
2080
|
980
|
53
|
|
|
|
THPT
|
859
|
|
27
|
817
|
15
|
|
|
|
|
|
CĐSP
|
89
|
5
|
22
|
62
|
|
|
|
|
|
|
KTCN-N
|
35
|
0
|
0
|
19
|
16
|
|
|
|
|
|
THKT
|
26
|
|
1
|
16
|
9
|
|
|
|
|
|
TH Y
|
18
|
0
|
4
|
7
|
7
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
11.587
|
5
|
68
|
1.660
|
491
|
980
|
4634
|
1209
|
645
|
467
|
PHỤ LỤC 2 :
GIÁO VIÊN BỘ MÔN
Môn
|
THCS
|
THPT
|
Văn
|
427
|
169
|
Văn - Sử
|
483
|
8
|
Văn - Thể
|
3
|
1
|
Văn - GDCD
|
65
|
6
|
Văn - Nhạc
|
21
|
|
Văn - Kỹ
|
69
|
1
|
Văn - Nữ công
|
10
|
|
Địa - Kỹ
|
5
|
|
Sử
|
74
|
65
|
Sử - Địa
|
12
|
|
Sử - GDCD
|
3
|
1
|
Nhạc - Sử
|
2
|
|
Địa - Thể
|
1
|
|
Địa
|
30
|
50
|
Địa - Sinh
|
112
|
6
|
Địa - Sử
|
39
|
4
|
GDCD
|
9
|
28
|
GDCD-ĐĐ
|
60
|
|
Anh
|
349
|
86
|
Nga
|
10
|
9
|
Pháp
|
1
|
5
|
Trung
|
3
|
1
|
Nga - Anh
|
63
|
16
|
Anh - Nga
|
2
|
|
Toán
|
270
|
155
|
Toán - Lý
|
578
|
16
|
Toán - Tin
|
168
|
CAPut!'
|
Toán - Kỹ
|
28
|
|
Toán - ĐĐ
|
23
|
|
Tin
|
|
4
|
Lý
|
53
|
90
|
Lý - Kỹ
|
14
|
|
Lý - Tin
|
37
|
3
|
Hóa
|
38
|
59
|
Hóa - Sinh
|
113
|
5
|
Hóa - Kỹ
|
1
|
|
Sinh
|
49
|
66
|
Sinh -Hóa
|
138
|
6
|
Sinh - Địa
|
61
|
1
|
Sinh - Kỹ
|
71
|
3
|
Thể dục
|
109
|
67
|
Điện
|
18
|
13
|
Kỹ thuật
|
58
|
17
|
Kỹ CN
|
3
|
5
|
Kỹ NN
|
4
|
3
|
Nhạc
|
3
|
|
Họa
|
1
|
|
Tâm lý
|
1
|
|
Chăn nuôi
|
|
1
|
Trồng trọt
|
1
|
1
|
Nông nghiệp
|
4
|
2
|
Thư viện
|
1
|
|
Địa chất
|
1
|
1
|
Động lực
|
|
1
|
Cơ khí
|
1
|
1
|
Gò hàn
|
1
|
|
Tự nhiên
|
4
|
|
Xã hội
|
4
|
1
|
Tiểu học
|
|
1
|
Đoàn đội
|
1
|
|
PHỤ LỤC 3:
TÌNH HÌNH CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG
* Trình độ đào tạo chuyên môn:
Ngành bậc học
|
Tổng số
|
Trình độ đào tạo
|
Tiến sĩ
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
C.đẳng
|
10 +3
|
Tr.học
|
Mầm non
|
198
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu học
|
523
|
|
|
157
|
366
|
|
|
THCS
|
278
|
|
|
60
|
218
|
|
|
THPT
|
62
|
|
4
|
58
|
|
|
|
THCN
|
6
|
|
2
|
3
|
|
|
1
|
CĐSP
|
3
|
2
|
|
1
|
|
|
|
Cộng
|
1070
|
2
|
6
|
279
|
584
|
|
1
|
* Trình độ lý luận chính trị:
Ngành bậc học
|
Tổng số
|
Trình độ lý luận
chính trị
|
Cử nhân
|
Cao cấp
|
Trung cấp
|
Đảng viên
|
Mầm non
|
198
|
|
|
1
|
145
|
Tiểu học
|
523
|
|
|
|
505
|
THCS
|
278
|
|
|
|
273
|
THPT
|
62
|
2
|
1
|
|
|
THCN
|
|
|
|
6
|
|
CĐSP
|
|
|
|
3
|
|
Cộng
|
1061
|
2
|
1
|
10
|
985
|
PHỤ LỤC 4:
MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, HOC SINH:
Ngành bậc học
|
2000 - 2001
|
2001-2005
|
2006 - 2010
|
H.sinh
|
Trường
|
Lớp
|
H.sinh
|
Trường
|
Lớp
|
H.sinh
|
Trường
|
Lớp
|
Mầm non
|
38.233
|
181
|
1.173
|
39.500
|
185
|
1.675
|
44.350
|
190
|
1.928
|
- Nhà trẻ
|
5.273
|
|
|
7.500
|
|
|
10.050
|
|
|
- Mẫu giáo
|
32.960
|
|
|
32.000
|
|
|
34.300
|
|
|
Tiểu học
|
120.134
|
247
|
3.526
|
90.500
|
250
|
3.016
|
84.000
|
251
|
2.900
|
THCS
|
73.604
|
142
|
1.766
|
80.000
|
146
|
2.000
|
70.000
|
146
|
1.750
|
PTCS
|
|
11
|
|
|
11
|
|
|
11
|
|
THPT
|
30.814
|
27
|
656
|
39.814
|
31
|
806
|
46.809
|
32
|
959
|
Công lập
|
21.914
|
23
|
446
|
25.885
|
25
|
575
|
29.631
|
26
|
636
|
Bán công
|
8.900
|
4
|
210
|
13.929
|
6
|
231
|
17.178
|
6
|
323
|
2. Xây dựng đội ngũ giáo viên
Giáo viên
ngành, bậc học
|
2000 - 2001
|
2001-2005
|
2006-2010
|
Nghỉ hưu
|
Nhu cầu
|
Cân đối + thừa;
- thiếu
|
Nghỉ hưu
|
Nhu cầu
|
Cân đối + thừa;
- thiếu
|
Mầm non
|
2274
|
57
|
2374
|
+195
|
114
|
2513
|
+190
|
Tiểu học
|
4671
|
234
|
4140
|
+297
|
653
|
3807
|
-168
|
THCS
|
3615
|
214
|
4122
|
+680
|
894
|
3774
|
+246
|
THPT
|
814
|
35
|
1277
|
+121
|
50
|
1537
|
+312
|
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý:
Giáo viên ngành,
bậc học
|
2000 - 2001
|
2001-2005
|
2006-2010
|
Nghỉ hưu
|
Nhu cầu
|
Cân đối + thừa;
- thiếu
|
Nghỉ hưu
|
Nhu cầu
|
Cân đối + thừa;
- thiếu
|
Mầm non
|
190
|
9
|
190
|
+9
|
31
|
190
|
+31
|
Tiểu học
|
521
|
20
|
533
|
+31
|
54
|
533
|
+48
|
THCS
|
278
|
26
|
273
|
+21
|
48
|
273
|
+48
|
THPT
|
62
|
9
|
70
|
+17
|
10
|
72
|
+12
|