BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 728/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI GIÁO DỤC Y HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập
hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số
63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Giáo dục y học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Giáo dục y
học Việt Nam đã được Đại hội thành lập của Hội thông qua ngày 27 tháng 5 năm
2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Giáo dục y học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an; C06;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI GIÁO DỤC Y HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 728/QĐ-BNV ngày 24 tháng 9 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi:
a) Tiếng Việt: Hội Giáo dục y học
Việt Nam;
b) Tên tiếng Anh: Viet Nam
Association for Medical Education;
c) Tên viết tắt tiếng Anh:
VAME.
2. Biểu tượng: Hội Giáo dục y học
Việt Nam có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Giáo dục y học Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo dục y học tự nguyện thành lập.
2. Mục đích của Hội: tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt
động có hiệu quả trên cơ sở lấy người học làm trung tâm để phát triển, nâng cao
sức khỏe người dân, hội nhập, phát triển bền vững, góp phần vào việc phát triển
giáo dục y học của đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả
nước, trong lĩnh vực giáo dục y học.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực
Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Đại diện quyền lợi cho hội
viên, giới thiệu hội viên với các tổ chức có liên quan trong và ngoài nước khi
có yêu cầu theo quy định pháp luật. Giới thiệu và tài trợ (nếu có) cho các đối
tượng sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe với các tổ chức giáo dục trong và
ngoài nước, trong phạm vi Điều lệ Hội và pháp luật quy định.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Hội, phù hợp với
lĩnh vực hoạt động của Hội.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Được gia nhập các tổ chức
quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của
pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập
Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc
tế; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp và hỗ trợ hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội;
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công
dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên danh dự: tổ chức Việt
Nam; Công dân Việt Nam là nhà lãnh đạo, chuyên gia có uy tín sẵn sàng tham gia
và giúp đỡ Hội, không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội, tán
thành Điều lệ Hội và được Ban Thường vụ Hội mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
- Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam (kể cả người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước
ngoài) có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự và hình sự (đủ 18 tuổi trở lên) hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục y học hoặc có liên quan đến lĩnh vực giáo dục y học;
- Hội viên tổ chức: Hội Giáo dục
y học ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục y học hoặc có liên quan đến giáo dục y học. Đại diện
cho hội viên tổ chức tham gia hội phải là công dân Việt Nam.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Quyền của hội viên chính thức:
a) Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức;
c) Được tham gia thảo luận, biểu
quyết các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội;
d) Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội;
đ) Được giới thiệu hội viên mới;
e) Được khen thưởng theo quy định
của Hội;
g) Được cấp thẻ hội viên;
h) Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
2. Quyền của hội viên danh dự:
hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban
Kiểm tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên:
a) Công dân, tổ chức Việt Nam
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội gửi Đơn đăng ký tham gia Hội theo
mẫu quy định đến Ban Chấp hành Hội;
b) Ban Chấp hành Hội xem xét
tiêu chuẩn hội viên và các yếu tố liên quan, họp Ban Chấp hành để bỏ phiếu (nếu
cần) và quyết định kết nạp hội viên trong vòng 30 ngày làm việc sau khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định; trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Điều
lệ này.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Khi hội viên không muốn tiếp
tục tham gia Hội thì gửi yêu cầu ra khỏi Hội đến Ban Chấp hành Hội;
b) Ban Chấp hành Hội tìm hiểu
nguyên nhân và thảo luận giải pháp với hội viên (nếu cần);
c) Ban Chấp hành Hội quyết định
cho hội viên ra khỏi Hội trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể trình tự, thủ tục kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, Văn phòng đại diện,
các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội được thành lập theo quy
định của pháp luật.
6. Chi hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành; trừ quy định tại Điều 26 Điều lệ này.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội. Không giới thiệu vào Ban Chấp hành những thành viên đang
trong thời kỳ bị thi hành kỷ luật, hoặc đang bị xem xét điều tra do liên quan đến
các nghi vấn về luật pháp hoặc đang chính thức trong quá trình giải quyết liên
quan đến kiện cáo. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Thường vụ bầu bổ sung không được quá 30%
so với số lượng ủy viên Ban Thường vụ đã được Ban Chấp hành quyết định. Số ủy
viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% so với số lượng ủy viên Ban
Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm
tra Hội (kể cả ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra được bổ sung) không vượt quá
số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội đã được Đại hội biểu quyết
thông qua.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia
dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp
hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp
hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên
Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi 06 tháng họp
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường
vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường
vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể
biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông
qua việc lấy ý kiến Ban Kiểm tra bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện của
Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Số lượng Phó Chủ tịch Hội có từ
03 đến 05 thành viên . Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch thường trực
do Chủ tịch Hội đề nghị và được Ban Chấp hành thông qua. Phó Chủ tịch thường trực
là người giúp Chủ tịch Hội điều hành Hội khi được Chủ tịch Hội uỷ quyền;
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký
Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội
bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tổng thư ký có nhiệm vụ thường trực giải
quyết các công việc của Hội do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động
của Văn phòng Hội. Tổng thư ký kiêm Chánh văn phòng Hội.
Điều 19.
Văn phòng, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc và trực thuộc
Hội
1. Văn phòng Hội, Văn phòng đại
diện, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc và trực thuộc Hội do Ban Thường vụ
thành lập theo nghị quyết của Ban Chấp hành; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ
tịch Hội hoặc Tổng thư ký theo sự phân công của Chủ tịch Hội.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử
dụng người làm việc tại Văn phòng Hội, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn,
tổ chức thuộc và trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật về lao động và Điều
lệ Hội.
3. Kinh phí hoạt động của Văn
phòng, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc và trực thuộc Hội
do Tổng thư ký Hội dự trù và trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt.
Điều 20.
Chi hội
1. Tùy theo nhu cầu và tình
hình thực tế, Hội thành lập chi hội. Chi hội là tổ chức không có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản riêng. Các cơ sở giáo dục y học có đủ từ 05 hội viên
chính thức trở lên được Hội thành lập Chi hội. Chi hội trưởng, Chi hội Phó do
Ban Thường vụ Hội chỉ định hoặc bổ nhiệm. Chi hội tổ chức sinh hoạt định kỳ 06
tháng một lần hoặc tổ chức sinh hoạt bất thường do Chi hội tự quyết định.
2. Chi hội chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra của Hội.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chi hội:
a) Tôn trọng và thi hành Điều lệ
Hội;
b) Tham gia các hoạt động của Hội;
c) Tổ chức trao đổi kinh nghiệm
chuyên môn, thường xuyên báo cáo các hoạt động của Chi hội lên Hội;
d) Cập nhật danh sách hội viên
do Chi hội quản lý và báo cáo lên Hội;
đ) Được thảo luận, chất vấn các
hoạt động của Hội;
e) Được giới thiệu đại diện ứng
cử vào Ban Chấp hành Hội;
g) Được sử dụng một phần hội
phí của hội viên để phục vụ sinh hoạt tại Chi hội theo quy định của Ban Chấp
hành Hội, phần còn lại phải đóng cho Hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Hội;
i) Ban Thường vụ Hội quy định
trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập Chi hội; quyết định việc thành lập Chi hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu
có) cho các nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước
giao (nếu có);
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
a) Tài sản của Hội bao gồm trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản
của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và
Điều lệ của Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 23.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc, trực
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt
động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách,
cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, quy trình xem xét kỷ luật trong nội
bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Giáo dục y học
Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội biểu quyết tán thành.
Điều 27.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Giáo dục y học
Việt Nam gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội thành lập Hội Giáo dục y học Việt
Nam thông qua ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Giáo dục Y học Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.