THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
711/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT "CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
2011-2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày
11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này "Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ)
PHẦN MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm
quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
I. TÌNH HÌNH
GIÁO DỤC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
1. Những thành tựu
a) Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ
sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.
Trong giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó mẫu giáo 5 tuổi tăng từ 72% lên
98%; tiểu học từ 94% lên 97%; trung học cơ sở từ 70% lên 83%; trung học phổ
thông từ 33% lên 50%; quy mô đào tạo nghề tăng 3,08 lần, trung cấp chuyên nghiệp
tăng 2,69 lần; quy mô giáo dục đại học tăng 2,35 lần. Năm 2010, số sinh viên
cao đẳng và đại học trên một vạn dân đạt 227; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt
40%, bước đầu đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển
rộng khắp trong toàn quốc đã mở rộng cơ hội học tập cho mọi người, bước đầu xây
dựng xã hội học tập. Đã xóa được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường
tiểu học có ở tất cả các xã, trường trung học cơ sở đã có ở hầu hết các xã hoặc
liên xã; trường trung học phổ thông có ở tất cả các huyện. Các tỉnh và huyện có
đông đồng bào dân tộc thiểu số đã có trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ
thông dân tộc bán trú. Mạng lưới trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng phát triển mạnh. Các cơ sở đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng và đại học được thành lập ở hầu hết các địa bàn đông dân cư, các vùng,
các địa phương, kể cả ở vùng khó khăn như Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu
Long.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đang đẩy
mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi; một số địa phương đang thực hiện phổ cập giáo dục trung
học.
b) Chất lượng giáo dục ở các cấp học
và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức
mới của học sinh, sinh viên được nâng cao một bước. Số đông học sinh, sinh viên
tốt nghiệp có hoài bão lập thân, lập nghiệp và tinh thần tự lập; đại bộ phận
sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. Phát triển giáo dục và đào tạo đã chuyển
theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa
học và công nghệ; đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động.
Chất lượng giáo dục mũi nhọn đã được
coi trọng thông qua việc phát triển hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu
và thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình tiên tiến ở
nhiều trường đại học và cao đẳng nghề.
c) Công bằng xã hội trong tiếp cận
giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt người dân tộc thiểu số, con em các gia
đình nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm.
Về cơ bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông và giáo dục
đại học. Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp
tục phát triển. Một số chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay đi
học và hỗ trợ khác đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đã mang lại
hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện công bằng xã hội và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng ngày một cao.
d) Công tác quản lý giáo dục có bước
chuyển biến tích cực theo hướng: khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính của ngành
giáo dục; tăng cường phân cấp quản lý giáo dục, quyền tự chủ và trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin; hình thành giám sát
xã hội đối với chất lượng giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng từ Trung ương đến địa phương và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh cải cách
hành chính trong toàn ngành; mở rộng môi trường giáo dục thân thiện, khuyến
khích tính tích cực, chủ động trong học sinh, sinh viên; đổi mới và tăng cường
giáo dục truyền thống và văn hóa dân tộc.
đ) Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về chất lượng, từng bước khắc phục
một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển
các cấp học và trình độ đào tạo.
e) Ngân sách Nhà nước đầu tư cho
giáo dục tăng nhanh, từ 15,3% năm 2001 lên 20% tổng chi ngân sách năm 2010.
Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được những kết quả quan trọng, nhất là huy
động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, mở trường và
đóng góp kinh phí cho giáo dục. Các nguồn đầu tư cho giáo dục ngày càng được kiểm
soát chặt chẽ và tăng dần hiệu quả sử dụng.
g) Giáo dục ngoài công lập phát triển,
đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp và đại học. Trong 10 năm vừa qua, tỷ trọng
quy mô đào tạo ngoài công lập trong tổng quy mô đào tạo tăng: sơ cấp nghề tăng
từ 28% lên 44%, trung cấp và cao đẳng nghề tăng từ 1,5% lên 5,5%, trung cấp
chuyên nghiệp tăng từ 5,6% lên 27,2%, cao đẳng tăng từ 7,9% lên 19,9%, đại học
tăng từ 12,2% lên 13,2%.
h) Cơ sở vật chất nhà trường được cải
thiện. Tỷ lệ phòng học kiên cố tăng từ 52% năm 2006 lên 71% năm 2010. Nhà công
vụ cho giáo viên và ký túc xá cho học sinh, sinh viên đã được ưu tiên đầu tư xây
dựng và tăng dần trong những năm gần đây.
Trong 10 năm qua, những thành tựu của
giáo dục nước ta đã đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc
tế.
Nguyên nhân của những thành tựu:
- Sự lãnh đạo của Đảng, quan tâm của
Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự quan
tâm, tham gia đóng góp của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, của
toàn dân đối với giáo dục đã quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục.
- Sự ổn định chính trị, những thành
quả phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện và hội nhập
quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục.
Đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước đã liên tục tăng qua các
năm.
- Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề,
ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của
ngành giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
Các thế hệ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở mọi miền Tổ quốc, đặc
biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đóng
góp công sức to lớn cho sự nghiệp trồng người.
- Truyền thống hiếu học của dân tộc
được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia đình, từng dòng họ, từng địa
phương, từng cộng đồng dân cư.
2. Những bất cập
và yếu kém
a) Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu
tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và một số trình độ đào tạo,
chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
ngành nghề đào tạo, giữa các vùng miền chậm được khắc phục, chưa đáp ứng được
nhu cầu nhân lực của xã hội. Số lượng các cơ sở đào tạo, quy mô tăng nhưng các
điều kiện đảm bảo chất lượng chưa tương xứng. Một số chỉ tiêu chưa đạt được mức
đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, như: tỷ lệ huy động học
sinh trong độ tuổi đi học tiểu học và trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học giáo dục nghề nghiệp.
b) Chất lượng giáo dục còn thấp so
với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các
nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới. Chưa giải quyết tốt
mối quan hệ giữa phát triển số lượng với yêu cầu nâng cao chất lượng; năng lực
nghề nghiệp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của
công việc; có biểu hiện lệch lạc về hành vi, lối sống trong một bộ phận học
sinh, sinh viên.
c) Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất
cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm
và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý
về nhân sự và tài chính. Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục thiếu đồng
bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung. Sự phối hợp giữa ngành giáo dục và các bộ,
ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Chính sách huy động và phân bổ nguồn nhân lực
tài chính cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao. Đầu tư
của Nhà nước cho giáo dục chưa tập trung cao cho những mục tiêu ưu tiên; phần
chi cho hoạt động chuyên môn còn thấp. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
cơ sở giáo dục chưa được quy định đầy đủ, sát thực.
d) Một bộ phận nhà giáo và cán bộ
quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ
nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Tỷ
lệ nhà giáo có trình độ sau đại học trong giáo dục đại học còn thấp; tỷ lệ sinh
viên trên giảng viên chưa đạt mức chỉ tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 - 2010. Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức
và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội. Năng lực
của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn thấp. Các chế độ chính
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là chính sách lương
và phụ cấp theo lương, chưa thỏa đáng, chưa thu hút được người giỏi vào ngành
giáo dục, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong hoạt động nghề nghiệp.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi
mới giáo dục.
đ) Nội dung chương trình, phương
pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung
chương trình còn nặng về lý thuyết, phương pháp dạy học lạc hậu, chưa phù hợp với
đặc thù khác nhau của các loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng
người học; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát
huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.
e) Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà
trường còn thiếu và lạc hậu. Vẫn còn tình trạng phòng học tạm tranh tre, nứa lá
ở mầm non và phổ thông, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; thư viện, phòng thí nghiệm,
phòng học bộ môn và các phương tiện dạy học chưa đảm bảo về số lượng, chủng loại
và chất lượng so với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là ở các trường
đại học. Quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục chưa đạt chuẩn quy định.
g) Nghiên cứu và ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu
phát triển giáo dục. Chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học trong các trường
đại học còn thấp; chưa gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản
xuất.
Nguyên nhân của những bất cập, yếu
kém:
- Quan điểm "Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu", "đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển"
chưa thực sự được thấm nhuần và thể hiện trên thực tế; không ít cấp ủy Đảng và
chính quyền chưa quán triệt đầy đủ đường lối của Đảng về phát triển giáo dục và
chưa quan tâm đúng mức trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010.
- Tư duy về giáo dục chậm đổi mới.
Một số vấn đề lý luận mới về phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chưa được nghiên cứu đầy
đủ. Chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và sự cần thiết
phải tập trung đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục. Chưa nhận thức đầy đủ và
thiếu chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước, của các bộ ngành,
địa phương; thiếu quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Các chính
sách tuyển và sử dụng nhân lực sau đào tạo còn nhiều bất cập.
- Những tác động khách quan làm
tăng thêm những yếu kém bất cập của giáo dục. Quá trình hội nhập quốc tế đã
mang tới những cơ hội, nhưng cũng đưa đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục.
Trong xã hội, tâm lý khoa cử, sính bằng cấp, bệnh thành tích vẫn chi phối việc
dạy, học và thi. Mặt trái của kinh tế thị trường đã có nhiều tác động tiêu cực
đến giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo
dục ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước còn hạn chế.
II. BỐI CẢNH
VÀ THỜI CƠ, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Bối cảnh quốc
tế và trong nước
Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới
phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa
học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế trí thức ngày càng
phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục
trên thế giới.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 đã khẳng định phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát
triển cao hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ba
đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và
thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp
phát triển giáo dục.
2. Thời cơ và
thách thức
a) Thời cơ:
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã
hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm vừa qua và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế
và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân
lực trong thời kỳ dân số vàng là tiền đề cơ bản để ngành giáo dục cùng các bộ,
ngành, địa phương phát triển giáo dục.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới
quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá
nhân người học.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng
về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với
các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
b) Thách thức:
Ở trong nước, sự phân hóa trong xã
hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng
cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu
bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục
giữa các vùng miền và cho các đối tượng người học.
Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế,
trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với
phát triển giáo dục.
Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng
cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng.
Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới,
như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc
dân tộc, dịch vụ giáo dục kém chất lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với
giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực
tiễn phù hợp để phát triển giáo dục.
III. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1. Phát triển giáo dục phải thực sự
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức,
đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc
biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước
dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù.
2. Xây dựng nền giáo dục có tính
nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng
thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá
nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục
phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học
suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo, con em diện
chính sách.
3. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập
quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao
chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải
chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng
khiếu được phát triển tài năng.
4. Hội nhập quốc tế sâu, rộng về
giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự
chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng giao lưu hợp tác với các nền giáo dục
trên thế giới, nhất là với các nền giáo dục tiên tiến hiện đại; phát hiện và
khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng.
IV. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng
quát
Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta
được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách
toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Giáo dục mầm non
Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em
trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại
các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục
mầm non giảm xuống dưới 10%.
b) Giáo dục phổ thông
Chất lượng giáo dục toàn diện được
nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật,
ngoại ngữ, tin học.
Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng tuổi
ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật
được đi học.
c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục
nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con
người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ
năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp,
năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường
lao động và một một phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở;
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh
viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
d) Giáo dục thường xuyên
Phát triển giáo dục thường xuyên tạo
cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên
được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc
làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh
thần.
Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền
vững. Đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ trong độ tổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ
lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.
V. CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Để đạt được mục tiêu chiến lược, cần
thực hiện tốt 8 giải pháp, trong đó các giải pháp 1 là giải pháp đột phá và giải
pháp 2 là giải pháp then chốt.
1. Đổi mới quản
lý giáo dục
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển khai thực hiện đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế
phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục
theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các cơ sở giáo dục đi đôi với hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo
sự giám sát của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân.
Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục.
Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên
tham gia đánh giá cán bộ quản lý, cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh giá cán
bộ quản lý cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá quản lý nhà nước về giáo
dục.
c) Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo
dục quốc dân, xây dựng khung trình độ quốc gia về giáo dục tương thích với các
nước trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phân luồng trong hệ thống, đặc biệt
là phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các
chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học
tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
d) Phân loại chất lượng giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp và đại học theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia,
các cơ sở giáo dục chưa đạt chuẩn phải có lộ trình để tiến tới đạt chuẩn; chú
trọng xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất lượng cao để đào
tạo bồi dưỡng các tài năng, nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - xã
hội.
đ) Thực hiện quản lý theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực của từng
ngành, địa phương trong từng giai đoạn phù hợp tình hình phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh.
e) Tập trung vào quản lý chất lượng
giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng
các thành tựu mới về khoa học giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý,
từng bước vận dụng chuẩn của các nước tiên tiến; công khai về chất lượng giáo dục,
các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo dục; thực
hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục; xây dựng hệ thống
kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục của các cấp học, trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục
nghề nghiệp, đại học.
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp.
2. Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào
tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư xây
dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên.
b) Đảm bảo từng bước có đủ giáo
viên thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục mầm non và phổ
thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường
và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục đặc biệt và giáo viên giáo dục thường
xuyên.
c) Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển
chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng
cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương
cho học sinh, sinh viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn
trình độ đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88%
giáo viên trung học cơ sở và 16,6% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao
đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên đại
học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Thực hiện đề án đào tạo giảng viên
có trình độ tiến sĩ các trường đại học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo
trong và ngoài nước để đến năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên
cao đẳng là tiến sỹ.
d) Thực hiện các chính sách ưu đãi
về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
nhất là với giáo viên mầm non; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà
giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và ngoài nước
tham gia phát triển giáo dục.
3. Đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
a) Trên cơ sở đánh giá chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành và tham khảo chương trình tiên tiến của các nước,
thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa
phù hợp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp
luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống; giáo
dục kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ thông.
b) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy
học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học dựa trên nhu cầu của đơn vị
sử dụng lao động, vận dụng có chọn lọc một số chương trình tiên tiến trên thế
giới, phát huy vai trò của các trường trọng điểm trong từng khối ngành, nghề
đào tạo để thiết kế các chương trình liên thông. Phát triển các chương trình
đào tạo đại học theo hai hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng.
c) Phát triển các chương trình giáo
dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông mở rộng các hình
thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi người, giúp người học hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống.
d) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng
viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và
phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử. Đến năm 2020, 90% trường
tiểu học và 50% trường trung học cơ sở tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Đổi mới kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra
đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi.
đ) Thực hiện định kỳ đánh giá quốc
gia về chất lượng học tập của học sinh phổ thông nhằm xác định mặt bằng chất lượng
và làm căn cứ đề xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục của các địa
phương và cả nước.
4. Tăng nguồn
lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
a) Tiếp tục đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của
nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo
dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội;
đảm bảo nguồn lực tài chính cho một số cơ sở giáo dục Việt Nam đủ sức hội nhập
và cạnh tranh quốc tế.
b) Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục
trong tổng ngân sách nhà nước từ 20% trở lên, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội và quản lý sử dụng có hiệu quả. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập; giáo dục ở những vùng đặc biệt khó
khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu
và tài năng; đào tạo nhân lực chất lượng cao; đào tạo các ngành khoa học cơ bản,
khoa học xã hội nhân văn, khoa học mũi nhọn và những ngành khác mà xã hội cần
nhưng khó thu hút người học.
c) Đầu tư ngân sách nhà nước có trọng
điểm, không bình quân dàn trải cho các cơ sở giáo dục công lập, đầu tư đến đâu
đạt chuẩn đến đó. Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm
bảo đủ nguồn lực tài chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ sở
giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường đại học xuất sắc, chất lượng
trình độ quốc tế, các trường trọng điểm, trường chuyên, trường đào tạo học sinh
năng khiếu, trường dân tộc nội trú, bán trú. Phấn đấu đến năm 2020 có một số
khoa, chuyên ngành đạt chất lượng cao. Quy hoạch, đảm bảo quỹ đất để xây dựng
trường học, ưu tiên xây dựng các khu đại học tập trung và ký túc xá cho sinh
viên.
d) Có cơ chế, chính sách quy định
trách nhiệm của doanh nghiệp trong đầu tư phát triển đào tạo nhân lực, đặc biệt
đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn. Quy định
trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia
đình trong việc đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội
học tập suốt đời cho mọi người, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập. Xây
dựng và thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và các thành phần xã hội.
đ) Triển khai các chính sách cụ thể
để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học, dạy nghề và phổ thông ngoài công lập,
trước hết về đất đai, thuế và vốn vay. Xác định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí
thành lập cơ sở giáo dục, bảo đảm chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia thành lập trường theo quy hoạch phát
triển của Nhà nước.
5. Tăng cường
gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng
nhu cầu xã hội
a) Khuyến khích doanh nghiệp, các
nhà đầu tư trong và ngoài nước mở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học để
tăng cường khả năng tự cung ứng nhân lực và góp phần cung ứng nhân lực cho thị
trường lao động.
b) Quy định trách nhiệm và cơ chế
phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các bộ, ngành, địa phương; giữa các cơ
sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng và
đánh giá chương trình, tuyển sinh, tổ chức đào tạo và thực tập tại công nghiệp,
tuyển dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp.
c) Gắn kết chặt chẽ đào tạo với
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản xuất; thành lập các doanh
nghiệp khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo. Nâng cao năng lực của các cơ
sở nghiên cứu khoa học, trong đó ưu tiên đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa học
mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm trong các trường đại học.
6. Tăng cường
hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối
tượng chính sách xã hội
a) Xây dựng và thực hiện các chính
sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển
giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn,
các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.
b) Có chính sách ưu đãi đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
c) Phát triển giáo dục từ xa, giáo
dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị đại học. Phát triển hệ thống cơ sở giáo
dục đặc biệt dành cho người khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em
lang thang đường phố, các đối tượng khó khăn khác.
d) Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt;
có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
7. Phát triển
khoa học giáo dục
a) Ưu tiên nghiên cứu cơ bản về
khoa học giáo dục; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và xu thế phát triển giáo dục
trong và ngoài nước, nghiên cứu đón đầu nhằm cung cấp những luận cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển
giáo dục của Đảng và Nhà nước, phục vụ đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và
quản lý cơ sở giáo dục, đổi mới quá trình giáo dục trong các nhà trường, góp phần
thiết thực và hiệu quả vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và xây dựng
nền khoa học giáo dục Việt Nam nói riêng.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở
nghiên cứu khoa học giáo dục, tập trung đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu của
cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia và các viện nghiên cứu trong các
trường sư phạm trọng điểm. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và
chuyên gia giáo dục thông qua đào tạo trong và ngoài nước, trao đổi hợp tác quốc
tế.
c) Triển khai chương trình nghiên cứu
quốc gia về khoa học giáo dục; thực hiện tốt chuyển giao các kết quả nghiên cứu
khoa học và ứng dụng phục vụ đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
8. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục
a) Tăng chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài
bằng ngân sách Nhà nước cho các trường đại học trọng điểm và viện nghiên cứu quốc
gia, ưu tiên các ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn. Khuyến khích và hỗ trợ
công dân Việt Nam đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng kinh phí tự túc.
b) Khuyến khích các cơ sở giáo dục
trong nước hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài để nâng cao năng lực quản
lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên và cán bộ khoa học và quản lý giáo dục; tăng số lượng học bổng
cho học sinh, sinh viên đi học nước ngoài.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư,
tài trợ cho giáo dục, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học và chuyển giao công nghệ góp phần đổi mới giáo dục ở Việt Nam. Xây dựng một
số trường đại học, trung tâm nghiên cứu hiện đại để thu hút các nhà khoa học
trong nước, quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Hai giai đoạn
thực hiện Chiến lược
a) Giai đoạn 1 (2011-2015): thực hiện
đổi mới quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng
khung trình độ quốc gia; triển khai xây dựng một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và đại học chất lượng cao và trường đại học theo định hướng nghiên cứu; đổi mới
nội dung và phương pháp đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp; đào tạo bồi dưỡng và thực hiện các chính sách tạo động lực phát
triển đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông sau
năm 2015; Triển khai các bước xây dựng xã hội học tập. Đánh giá, điều chỉnh các
mục tiêu và giải pháp chiến lược vào cuối năm 2015; tổ chức sơ kết thực hiện
Chiến lược giai đoạn 1 vào đầu năm 2016.
b) Giai đoạn 2 (2016-2020): Triển
khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; tiếp tục thực hiện đổi
mới giáo dục nghề nghiệp, đại học và một số nhiệm vụ của giai đoạn 1 với các điều
chỉnh bổ sung; tập trung củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá kết
quả thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 vào cuối năm 2020 và tổng
kết vào đầu năm 2021.
2. Phân công
thực hiện chiến lược
a) Hội đồng Quốc gia Giáo dục và
Phát triển nhân lực tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức quán triệt và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược
phát triển giáo dục, Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011-2020; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 vào đầu năm 2016 và tổng kết vào đầu năm 2021.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ngành liên quan và các địa phương
xây dựng các chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chính sách
hỗ trợ người học thuộc diện chính sách và các chính sách khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ có
liên quan xây dựng các chính sách về tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục,
các chính sách tài chính khuyến khích gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học
và ứng dụng, khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư cho giáo dục,
quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với công tác đào tạo và bồi dưỡng
nhân lực.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng
hợp kế hoạch phát triển giáo dục của các Bộ, Ngành và địa phương vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển
giáo dục; chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành tổ chức công tác thông tin về nhu
cầu nhân lực.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
đảm bảo ngân sách cho nhu cầu phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020; hoàn thiện
chính sách tài chính và chế độ quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục để sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
cơ chế, chính sách và kế hoạch phối hợp các hoạt động nghiên cứu khoa học, công
nghệ giữa các viện nghiên cứu với các trường đại học, cao đẳng; tham gia xây dựng
các trường đại học xuất sắc.
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các cấp
quy hoạch quỹ đất cho các cơ sở giáo dục.
g) Các Bộ Nội vụ, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền
thông và các bộ ngành khác theo chức năng và nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 trong phạm vi thẩm quyền; xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển đào tạo nhân lực 5 năm và hàng năm, các chương
trình, đề án phát triển đào tạo nhân lực của bộ, ngành phù hợp với Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020, Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực giai
đoạn 2011-2020; chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án của bộ, ngành; phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành khác triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phát triển giáo dục trên phạm vi toàn quốc.
h) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phát triển giáo dục trên địa bàn
theo thẩm quyền; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển giáo dục
đến năm 2020, kế hoạch phát triển giáo dục 5 năm và hàng năm, các chương trình,
đề án phát triển giáo dục của địa phương phù hợp với Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020, Chiến lược, Quy hoạch phát triển nhân lực 2011-2020 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
nhiệm vụ, công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
Xây
dựng
|
Thực
hiện
|
I. XÂY DỰNG, BỔ SUNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG KHUNG PHÁP LÝ CHUNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
|
1
|
- Luật giáo dục đại học
- Các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật giáo dục đại học (sau khi Luật được Quốc hội thông
qua)
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2012
|
Khi
Luật có hiệu lực
|
II. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
|
2
|
Đề án xây dựng khung trình độ quốc
gia về giáo dục
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
- Bộ LĐTB&XH
- Các Bộ, ngành liên quan
|
2012-2014
|
Từ
2015
|
3
|
Đề án hoàn thiện cơ cấu hệ thống
giáo dục quốc dân
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2012-2014
|
Từ
2015
|
4
|
Đề án Quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo của địa phương
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2011-2012
|
2012-2020
|
5
|
Đề án Quy hoạch đất đai dành cho
giáo dục và đào tạo đến năm 2020
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
- Bộ GD&ĐT
- Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2014
|
Từ
2014
|
6
|
Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng, phục vụ Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2013
|
Từ
2013
|
7
|
Đề án thành lập trường đại học Việt
Nga tại Việt Nam (bổ sung thêm vào 2 đề án đang triển khai)
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2012
|
Từ
2013
|
8
|
Đề án đầu tư xây dựng khu đại học
tập trung
|
Bộ
Xây dựng
|
- Bộ GD&ĐT
- Các Bộ, ngành
- UBND các tỉnh liên quan
|
2011-2013
|
Từ
2013
|
9
|
Đề án di dời các trường đại học
ra khỏi nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
- Các Bộ chủ quản
- UBND TP. Hà Nội và TP.HCM
|
2011-2013
|
Từ
2014
|
10
|
Đề án Phát triển các trường đại học
trọng điểm theo định hướng nghiên cứu
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2013
|
Từ
2013
|
11
|
Đề án đổi mới và phát triển giáo
dục chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2013
|
Từ
2013
|
12
|
Đề án Đổi mới chương trình và
sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2015
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2012
|
Từ
2013
|
13
|
Chương trình phát triển ngành sư phạm
và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
|
2011-2020
|
14
|
Chương trình mục tiêu giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2011-2015
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2011-2012
|
2012-2015
|
15
|
Chương trình mục tiêu giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2016-2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2015
|
2016-2020
|
16
|
Chương trình nghiên cứu quốc gia
về khoa học giáo dục
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành và UBND các tỉnh
liên quan
|
2012
|
Từ
2013
|
17
|
Đề án Kiên cố hóa trường lớp học
và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2016-2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2015
|
2016-2020
|
18
|
Đề án xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2011-2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2012
|
2012-2020
|
19
|
Đề án xóa mù chữ giai đoạn
2011-2020
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2012
|
2012-2020
|
20
|
Đề án đào tạo cán bộ ở nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2025
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2012
|
2013-2025
|