ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2014/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 29
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO
ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số 133/2014/NQ-HĐND ngày
21/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một
số mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An;
Xét đề nghị của Liên sở: Tài chính - Tư pháp tại
tờ trình số 3303/TTrLS- STC-STP ngày 17/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
các cấp; Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp
luật các cấp; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch
về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây gọi là công tác phổ biến
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật).
2. Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật
1. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc cấp nào do ngân
sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân
sách hiện hành và được bố trí trong dự toán của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo các quy định tại quyết định này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân
sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật
thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác
Tủ sách pháp luật.
Điều 4. Nội dung chi
1. Chi hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật các cấp, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật các cấp, Ban
chỉ đạo các Chương trình Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận
pháp luật, bao gồm:
a) Chi tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm nghiệp vụ,
các phiên họp định kỳ, đột xuất, phiên họp tư vấn của Hội đồng, Ban chỉ đạo;
b) Chi văn phòng phẩm và biên soạn tài liệu phục vụ
các hoạt động của Hội đồng, Ban chỉ đạo;
c) Chi các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra;
d) Chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng.
2. Chi thực hiện công tác thông tin, truyền thông,
phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng, bao gồm:
a) Xây dựng chương trình, chuyên mục phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện truyền thông trên báo, tạp
chí, đài phát thanh, đài truyền hình, tập san, bản tin, thông tin lưu động, triển
lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp tin;
b) Thực hiện thông cáo báo chí, bao gồm: Chi biên
soạn tài liệu và văn phòng phẩm phục vụ hoạt động thông cáo báo chí; chi tổ chức họp báo, phát hành, đăng tải thông cáo
báo chí trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thông qua băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích và
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác;
d) Thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, bao gồm:
biên soạn tin, bài phục vụ việc phát thanh; thù lao cho phát thanh viên; hỗ trợ trang bị hoặc thuê trang thiết bị phục vụ
việc phát thanh tin, bài phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
3. Chi biên soạn, biên dịch các tài liệu phục vụ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
a) Biên soạn đề cương giới thiệu Luật, Pháp lệnh;
b) Biên soạn, in, phát hành hoặc đăng tải trên
website, trang tin điện tử các loại sách, tài liệu pháp luật nghiên cứu chuyên
đề, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,
đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật phục vụ đối tượng là báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
và đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp
luật;
c) Biên soạn, in, phát hành hoặc đăng tải trên
website, trang tin điện tử các sách pháp luật phổ thông, tờ gấp pháp luật, câu
chuyện pháp luật, băng, đĩa, tiểu phẩm pháp luật và các tài liệu khác phù hợp từng
đối tượng cụ thể;
d) Biên dịch tài liệu pháp luật từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
đ) Chi biên soạn tài liệu tham khảo và hướng dẫn phổ
biến, giáo dục pháp luật, xây dựng chương trình, rà soát, cập nhật chương trình
bài giảng cho nhà giáo và người học.
4. Chi thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật
trực tiếp, lưu động, sinh hoạt chuyên đề của các Câu lạc bộ pháp luật, nhóm
nòng cốt, bao gồm:
a) Chi biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp
luật;
b) Chi mua, sao chụp tài liệu liên quan đến nội
dung phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Cung cấp thông tin pháp luật thông qua các tờ gấp,
sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật và các ấn phẩm, tài liệu pháp luật khác;
d) Chi công tác phí cho cán bộ tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật trực tiếp, lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề với Câu lạc
bộ pháp luật, nhóm nòng cốt;
đ) Chi mua hoặc thuê trang thiết bị phục vụ hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật và sinh hoạt của Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt
đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho thành viên tham gia hội
nghị ra mắt Câu lạc bộ pháp luật; tiền nước uống cho người dự sinh hoạt Câu lạc
bộ pháp luật, nhóm nòng cốt. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều
kiện hỗ trợ về địa điểm sinh hoạt
của Câu lạc bộ pháp luật;
g) Chi sơ kết, tổng kết hoạt động của Câu lạc bộ
pháp luật, nhóm nòng cốt;
5. Chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật ở các cơ
quan, đơn vị, trường học, xã, phường, thị
trấn, khu dân cư, bao gồm:
a) Chi mua tài liệu, sách pháp luật cho Tủ sách mới
xây dựng; cập nhật, bổ sung sách, tài liệu pháp luật mới cho Tủ sách phù hợp với
yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân; chi mua Tủ mới hoặc bảo dưỡng Tủ sách định
kỳ;
b) Chi phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục
vụ người đọc đối với các tài liệu pháp luật của Tủ sách;
c) Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc
xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật.
6. Chi xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở
dữ liệu về chuẩn tiếp cận pháp luật, cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia, trang
thông tin điện tử về phổ biến giáo dục
pháp luật; thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; cập nhật, đăng tải các văn bản quy
phạm pháp luật mới cần phổ biến phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật.
7. Chi tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm: thi viết, thi sân
khấu hóa, thi qua mạng internet, thi trên sóng phát thanh, truyền hình.
8. Chi tổ chức các khóa
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật, nhà giáo và người học. Đối với các khóa tập huấn, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ, có thêm mục chi cho việc
biên soạn đề thi, đáp án, chấm thi và in ấn chứng chỉ.
9. Chi tổ chức các hội nghị cộng tác viên; các cuộc
họp triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật
và các Chương trình, đề án; các hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm liên
quan đến hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
10. Chi thù lao cho báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng
dẫn sinh hoạt chuyên đề Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt; thù lao cộng tác
viên, chuyên gia tham gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
11. Chi thực hiện giáo dục pháp luật trong nhà trường,
bao gồm:
a) Chi khảo sát, đánh giá thực trạng và nhu cầu của
người học và nhà giáo;
b) Chi biên soạn, in, phát hành tài liệu giáo dục
pháp luật;
c) Chi xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục
pháp luật;
d) Chi thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy
môn giáo dục công dân, pháp luật;
đ) Chi tổ chức giáo dục pháp luật ngoài giờ, ngoại
khóa, trại hè và sinh hoạt hè cho người học.
12. Chi rà soát, thống kê, hệ thống hóa các văn bản,
tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp
luật; triển khai các nhiệm vụ của Chương
trình, Đề án, Kế hoạch và kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, cải
cách thủ tục hành chính.
13. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về nhu
cầu bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và
chuẩn tiếp cận pháp luật; nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các tầng lớp
nhân dân; nhận thức pháp luật của học sinh, sinh viên; khảo sát việc thực hiện
chương trình, sách giáo khoa môn giáo dục công dân và pháp luật; điều tra, khảo
sát để thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và triển khai thực hiện các Chương
trình, Đề án đã được phê duyệt.
14. Chi mua, thuê trang thiết bị, tài sản và một số
khoản chi mua, thuê khác phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật.
15. Chi kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và Chương trình, Đề án, Kế
hoạch liên quan.
16. Chi thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp
cận pháp luật.
17. Đối với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, ngoài
việc thực hiện theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 đến khoản 16 Điều
này, được chi một số nội dung quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình, Đề án,
Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật các cấp, như
sau:
a) Chi xây dựng đề cương; xây dựng, hoàn thiện; xét
duyệt, thẩm định Chương trình, Đề án, Kế
hoạch;
b) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ;
văn phòng phẩm vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt
động của Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
c) Chi xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chương trình, đề án; chi kiểm tra,
giám sát, đánh giá theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch; chi nghiệm thu các sản phẩm của
Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
d) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến quản
lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình, Đề án, Kế hoạch.
18. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có).
19. Chi thực hiện các dự án từ nguồn tài trợ của nước
ngoài căn cứ vào văn bản hợp tác quốc tế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ
thể về nội dung chi và mức chi thì
có thể vận dụng các quy định tại quyết định này.
Điều 5. Mức chi
1. Các nội dung chi cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu tài chính hiện hành, cụ thể như sau:
a) Chi công tác phí cho những người đi công tác,
bao gồm cả báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, cộng tác viên, chuyên gia tham gia đánh
giá chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An;
b) Chi tổ chức
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật;
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ nhằm thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy giáo dục công dân, pháp luật; chi tổ chức phổ biến pháp luật trực tiếp, lưu động
cho nhân dân, người học, các đối tượng đặc thù; trại hè pháp luật, ngoại khóa,
sinh hoạt hè cho người học (đối với các khóa
tập huấn, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ, có thêm mục chi cho việc biên soạn đề
thi, đáp án, chấm thi và in ấn chứng chỉ), thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 21/2011/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ đi
học đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và mức chi thù lao đối với giảng
viên, báo cáo viên trên địa bàn tỉnh Long An;
Việc hỗ trợ
tiền ăn, ngủ, đi lại cho học viên là các đối tượng đào tạo của các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp
luật, bao gồm: cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã khi tham dự
các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ (theo quy định tại
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã) và các đối tượng khác, thực hiện theo mức chi hỗ trợ quy định tại Thông
tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 -
2015;
c) Chi tổ chức họp báo; hội thảo, tọa đàm trao đổi
kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, giải pháp
thực hiện Chương trình, Đề án, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; tổ
chức hội nghị cộng tác viên, các phiên họp tư vấn của Hội đồng và Ban chỉ
đạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số
2864/QĐ-UBND ngày 12/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh
phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Long An;
d) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, hội
nghị tổng kết, sơ kết, triển khai công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các Chương trình,
Đề án, Kế hoạch thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An;
đ) Chi xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu pháp luật quốc
gia, trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; thu thập thông tin,
tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa
phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên trang thông tin điện tử, website thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng
trên trang thông tin điện tử trên internet của các cơ quan hành chính, sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh Long An;
e) Chi biên soạn, biên dịch tài liệu phục vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và phục vụ công tác thông tin,
truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm:
- Chi biên soạn đề cương (hoặc bài giảng) giới thiệu
Luật, Pháp lệnh; thông cáo báo chí, sách, đặc sản, tài liệu chuyên đề pháp luật,
tài liệu tham khảo, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật để phát hành hoặc đăng tải trên website, trang thông tin điện
tử và biên soạn chương trình giáo dục pháp luật, sách, tài liệu tham khảo, hướng
dẫn giáo dục pháp luật trong nhà trường, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi
xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối
với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp (theo mức đối với ngành đào tạo đại học, cao đẳng). Đối với sách,
tài liệu hệ thống hóa các văn bản pháp luật thực hiện theo mức chi đối với
ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
- Chi xây dựng chương trình, chuyên mục; in ấn các ấn
phẩm, tài liệu; sản xuất, phát hành các băng rôn, khẩu hiệu, băng, đĩa để phục
vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện
truyền thông trên báo, tạp chí, đài truyền hình, tập san, bản tin, thông tin
lưu động, triển lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp tin, thực hiện theo định
mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự và theo chứng từ chi thực tế hợp
pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm;
- Chi biên dịch các tài liệu phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (bao gồm cả tiếng dân tộc được hiểu là
ngôn ngữ không phổ thông) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài đến làm việc, dự hội nghị, hội thảo trên địa bàn
tỉnh Long An và chi tiêu tiếp khách trong nước;
g) Chi hỗ trợ
sản xuất, hỗ trợ phát lại các chương trình, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND
ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành mức chi hỗ trợ phát lại các
chương trình phát thanh và các chương trình truyền hình thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2012-2015;
h) Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện
theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng;
i) Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch; khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu của người học và
nhà giáo, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011
của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra thống kê;
k) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi viết, thi sân khấu,
trên internet về tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,
chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
- Chi hỗ trợ
tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức,
thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo Quyết
định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Long An
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham gia cuộc
thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ
trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo Quyết định số
60/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An;
Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên
không được thanh toán công tác phí ở cơ quan.
- Chi giải thưởng và một số nội dung chi khác tùy theo quy mô, tính chất của cuộc thi để quyết định mức tiền thưởng cụ thể nhưng
không vượt quá định mức tối đa quy định tại phụ lục kèm theo quyết định này;
- Chi tổ chức cuộc thi, hội thi sân khấu, thi trên
mạng internet, thi trên sóng phát thanh - truyền hình có thêm chi thuê dẫn
chương trình, thuê diễn văn nghệ lồng ghép tiểu phẩm pháp luật; chi phí hậu kỳ,
hội trường, trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ cuộc thi, thực hiện
theo mức chi tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và theo chứng
từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân
sách hàng năm;
l) Mức chi xây dựng, khai thác, quản lý Tủ sách
pháp luật, thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật và mức chi tại Phụ lục ban hành kèm theo quyết
định này;
m) Chi rà soát, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu
phục vụ công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, triển
khai các nhiệm vụ của chương trình, đề án, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định nội dung chi và mức chi kinh phí cho công tác kiểm tra xử lý rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An;
n) Chi thực hiện thống kê, báo cáo đánh giá về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật, bao gồm chi thống kê, thu thập, xử lý thông tin số liệu từ
báo cáo đánh giá của các đơn vị, địa phương; viết và hoàn thiện các loại báo
cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề, sơ kết, tổng kết, thực hiện theo mức chi tại
Phụ lục ban hành kèm theo quyết định này;
o) Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ
hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Long An.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh giá
liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm
chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc)
cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lặp, cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này;
p) Chi mua, thuê trang thiết bị và một số khoản chi
mua, thuê khác phục vụ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp
cận pháp luật, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
q) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ,
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BTC-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
r) Chi thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, hoạt
động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật, Ban chỉ đạo các
Chương trình, Đề án, ngoài việc thực hiện
theo các nội dung chi và mức chi quy định từ điểm a đến điểm q khoản 1 Điều
này, một số mức chi thực hiện như sau:
- Chi xây dựng đề cương Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
xây dựng, góp ý hoàn thiện Chương trình, Đề án,
Kế hoạch; xét duyệt, thẩm định Chương
trình, Đề án, Kế hoạch; chi xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn
Chương trình, Đề án, Kế hoạch theo mức chi tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này;
- Văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi
phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động của Chương
trình, Đề án, Kế hoạch theo chứng từ chi thực tế hợp pháp và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
s) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có),
theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự
toán ngân sách hàng năm.
2. Ngoài các mức chi chung tại khoản 1 Điều này,
Quyết định còn quy định một số khoản chi có tính chất đặc thù trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (theo Phụ lục đính
kèm).
Điều 6. Lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực
hiện như sau:
1. Lập dự toán ngân sách
a) Hàng năm, các sở, ngành, địa phương căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình và các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại
cơ sở, các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp
cận pháp luật đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của năm và hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ban hành kế
hoạch để làm căn cứ lập dự toán ngân sách;
b) Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí chi tiết cùng với dự
toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm cho đơn vị.
Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này;
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện
các Đề án đã được phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu của từng Đề án lập dự toán (phần
kinh phí do ngân sách tỉnh bảo đảm) tổng
hợp chung trong dự toán của sở, ngành mình, gửi Sở Tài chính (sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp về nội dung, kế hoạch
thực hiện) để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành
chủ trì Đề án. Đối với các Đề án có các Tiểu đề
án thì các cơ quan chủ trì Đề án phải có trách nhiệm tổng hợp nội dung, kế hoạch hoạt động của các Tiểu đề án gửi Sở Tư
pháp thẩm định chung;
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các Tiểu đề
án trong các Đề án đã được phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu của từng Tiểu đề án lập
dự toán kinh phí (phần kinh phí do ngân sách tỉnh bảo đảm) tổng hợp vào dự toán
chi của sở, ngành mình gửi Sở Tài chính (sau khi có ý kiến của cơ quan chủ trì
Đề án về nội dung, kế hoạch thực hiện) để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào
dự toán ngân sách hàng năm của sở, ngành chủ trì Tiểu đề án.
c) Đối với kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp
luật
Kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn
vị: Hàng năm, căn cứ định mức chi tiêu và kế hoạch xây dựng Tủ sách pháp luật
được cơ quan có thẩm quyền quyết định, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí
xây dựng Tủ sách pháp luật tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền theo phân
cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này;
2. Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh
phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; kinh phí hoạt động
của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp
cận pháp luật được thực hiện theo chế độ và quy định quản lý tài chính hiện
hành.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp, các
ngành chức năng có liên quan và địa phương triển khai, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung theo quyết định này.
3. Quyết định này thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
một số mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
Long An.
Đối với các quy định về nội dung chi, mức chi phục
vụ công tác hòa giải ở cơ sở tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh cho đến khi có văn bản thay thế.
Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục K.tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Phòng NC(KT+TH+VX+NC);
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Ngan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|