BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH VÀ TIN HỌC Ở BẬC
TIỂU HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/20002QH10 của
Quốc hội;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định môn Tiếng Anh và Tin học ở bậc tiểu học;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định môn Tiếng Anh và Tin học ở bậc tiểu
học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ giáo dục Tiểu học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình môn tiếng Anh và Tin học dùng làm tài
liệu giảng dạy môn tự chọn ở các trường tiểu học.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Tiểu học có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chánh Văn phòng , Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huỳnh Mai
|
CHƯƠNG TRÌNH
MÔN TIẾNG ANH Ở BẬC TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2003/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2003 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG
TRÌNH TỰ CHỌN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
I. MỤC TIÊU
Bên cạnh việc bám sát mục tiêu
chung của bậc tiểu học, môn tiếng Anh với tư cách là môn học tự chọn ở trường
tiểu học nhằm:
1. Bước đầu hình thành
cho học sinh các kỹ năng giao tiếp cơ bản, đơn giản bằng tiếng Anh trong giao
tiếp hàng ngày ở nhà trường và gia đình : kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; trong
đó nhấn mạnh hai kỹ năng nghe và nói.
2. Cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản, đơn giản về tiếng Anh, giúp học sinh bước đầu có những
hiểu biết về đất nước, con người, nền văn hóa của một số nước nói tiếng Anh.
3. Góp phần hình thành
cho học sinh thái độ tích cực đối với tiếng Anh, thông qua việc học tiếng Anh học
sinh có thêm hiểu biết và tình yêu đối với tiếng Việt. Việc dạy học môn tiếng
Anh cũng góp phần hình thành phương pháp học tập và phát triển nhân cách, trí
tuệ của học sinh.
II. NỘI DUNG
1. Kỹ năng
Sau khi học xong chương trình tự
chọn môn tiếng Anh ở trường tiểu học, học sinh có kỹ năng cơ bản về sử dụng tiếng
Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ, đơn giản dưới các dạng nghe, nói, đọc,
viết (trong đó ưu tiên hai kỹ năng nghe và nói ở giai đoạn đầu, theo bốn chủ điểm
sau:
- Bản thân và bạn bè.
- Gia đình và hoạt động hàng
ngày.
- Nhà trường và hoạt động học tập,
vui chơi.
- Thế giới quanh em.
1.1. Nghe.
* Nghe hiểu được các câu ngắn,
đơn giản thuộc các chủ điểm đã học.
* Nghe hiểu nội dung chính các
đoạn hội thoại, đoạn văn ngắn, đơn giản trong phạm vi kiến thức, chủ điểm đã học.
1.2. Nói.
* Hỏi và trả lời được các câu ngắn,
đơn giản về các chủ điểm đã học.
* Sử dụng các từ và câu cơ bản
đã học nói về bản thân, gia đình, nhà trường và hoạt động học tập, vui chơi.
1.3. Đọc.
* Đọc hiểu nội dung các bài hội
thoại, đoạn văn đơn giản có độ dài khoảng 40 đến 50 từ trong phạm vi chủ điểm,
ngữ liệu quy định trong chương trình.
* Đọc hiểu nội dung chính các
bài đọc đơn giản có liên quan đến chủ điểm, ngữ liệu đã học.
1.4.Viết.
* Viết các câu đơn giản liên
quan đến chủ điểm và tình huống giao tiếp trong phạm vi nội dung ngôn ngữ đã học.
* Điền các phiếu đơn giản như
nhãn vở, thời gian biểu, thời khóa biểu, phong bì, thư, bưu thiếp, phiếu cá
nhân…
2. Kiến thức.
Học sinh nắm được những kiến thức
cơn bản, đơn giản, tối thiểu về tiếng Anh dùng trong giao tiếp, phù hợp với lứa
tuổi thuộc bốn chủ điểm như đã nêu ở trên.
2.1. Kiến thức ngôn ngữ.
* Ngữ âm: Học sinh có thể phát
âm các nguyên âm, phụ âm, nói đúng trọng âm của từ, ngữ điệu của câu, trong đó
nhấn mạnh đến các âm khó và các âm không có trong tiếng Việt. Việc phân bố nội
dung ngữ âm phụ thuộc vào nội dung ngôn ngữ của từng chủ điểm.
* Từ vựng: Học sinh có thể sử dụng
được khoảng 450 đến 500 từ. Số lượng từ được phân bố như sau:
- Lớp 3: 120-140 từ.
- Lớp 4: 140-160 từ.
- Lớp 5: 180-200 từ.
* Ngữ pháp.
Từ pháp
- Động từ chỉ hoạt động học tập,
sinh hoạt hàng ngày, vui chơi giải trí dùng trong các thì hiện tại đơn giản, hiện
tại tiếp diễn, quá khứ đơn giản và cấu trúc chỉ hoạt động trong tương lai.
- Danh từ chỉ người, con vật, đồ
vật, nơi ở, thời gian, số đếm…danh từ số ít/ số nhiều, đếm được/ không đếm được,
…
- Đại từ nhân xưng, nghi vấn, chỉ
định.
- Tính/Đại từ sở hữu, tính từ chỉ
đặc điểm, tính chất, hình dáng, mầu sắc, kích cỡ,…
- Trạng từ chỉ thời gian, địa điểm,
cách thức, tần suất.
- Giới từ thời hạn, địa điểm…
- Quán từ.
- Liên từ dùng trong câu ghép
đơn giản.
Cú pháp
- Các câu đơn và câu ghép cơ bản,
đơn giản.
- Câu hỏi.
- Câu mệnh lệnh.
2.2.Học sinh có sự hiểu biết ban
đầu về con người, đất nước và nền văn hóa của một số nước nói tiếng Anh.
* Một số tên riêng thường gặp của
người bản ngữ.
* Tên một số nước, thành phố, biểu
tượng, địa danh…nổi tiếng.
* Các hoạt động học tập, sinh hoạt
hàng ngày, vui chơi giải trí như chào hỏi, làm quen, giới thiệu…của trẻ em một
số nước nói tiếng Anh.
3. Phân bố nội dung.
LỚP 3
(2
tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)
Themes
|
Competences
*
|
Language
|
You and Me
- First meetings.
- Names of my friends
My school
- Friends and teachers
- School objects
- Classrom activities
My family .
- My family members.
- Age of my family house.
- My house
The world around us
- Weather
- Pets
- Toys
|
Greeting/Saying goodbye
Introducing oneself
Asking someone’s names
Telling about your friends
Spelling
Introducing oneself and
others.
Naming school objects
Indentifying school objects
Describing school objects
Expressing classroom commands
and permissions.
Indentifying family members
Talking about family members
Counting
Asking for and telling the age
of family members.
Naming and describing rooms
and house things
Talking about location of
house things
Talking about weather
Naming and indentifying pets
and toys.
Talking about possession
Specifying location of pets
and toys
Talking about quanity of pets
and toys
|
Present Simple : be, have.
This is/That is
Let’s
There is/There are
Wh-question: what, how,
who, how old, where, how many.
Yes/No question : Is it…?
Is there…?Are there…? Do you have …?
Imperatives
Modal : may
Personal/impersonal pronous: I,
you, he, she, it, we, they.
Possessive adj/pron: my,
your, his, her, its, our, their.
Nouns (singular and plural):
proper names, school objects, family members, rooms, house things, pets,
toys, numbers (1-10)…
Adjectives: bis, small,
new, warm, hot, cold…
Quantifiers: a lot, many,
some…
Conjuction; and.
Article: a, an, the.
Prepositions of place :
in, on, under…
|
* Các nội dung trong cột
Competences có thể đổi chỗ giữa các chủ điểm trong phạm vi một năm học.
** Nội dung của cột Language
dùng cho cả năm học.
LỚP 4
(2
tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)
Themes
|
Competences
*
|
Language
|
You and Me
- My new friends
- My birthday party
- Things I can do
My school
- Classroom furniture and
objects.
- Primary school subjects
- Primary school routines
My family .
- My family daily routines
- Favourite food and drinks
- Jobs of my family members
The world around us
- Flowers and zoo animals
- Building around my house
- Children’s clothing
|
Greeting/Saying goodbye (cont)
Greeting on birthdays
Expressing apologies and
thanks
Filling in a birthday card
Talking about abilities
Naming and identifying
classroom furniture and objects.
Giving quantify of classroom
things
Naming primary school subjects
Naming days of a week
Filling in a schoo timetable
Talking about primary school
routines
Telling the time
Describing daily routines of
family members
Talking about somone’s state
Talking about favourite food
and drinks
Naming jobs of family members
Naming types of flowers and
zoo animals
Talking about likes and
dislikes
Identifying buildings in the neighbourhood
and their location
Talking about children’s
clothing
Naming colours
Talking about prices
|
Present Simple : be (cont)
ordinary verbs.
There are/Those are I’d
like…
Wh-question: where…from,
when, what time, what coulour, why, how much.
Yes/No question : Can you…?
Do you…? Would you like…?
Imeratives (cont)
Modal: can
Nouns (countable/uncountable):
names of countries and cities, classroom objects, school subjects, days of week,
food, drinks, jobs, clothes, animals, flowers, buildings, numbers (11-50)…
Adjectives: hungry,
thirsty, red, blue…
Conjunction : but, because
Prepositions of time: on,
in, at.
|
* Các nội dung trong cột
Competences có thể đổi chỗ giữa các chủ điểm trong phạm vi một năm học.
** Nội dung của cột Language
dùng cho cả năm học
LỚP 5
(2
tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)
Themes
|
Competences
*
|
Language
|
You and Me
- My friends from abroad
- My dreams
My school
- Primary school life
- Children’s sports and games
after school
My family .
- Personal hygiene and common
diseases
- Holidays of my family
- Hobbies of my family members
The world around us
- Seasons
- Place of interest
- Road safety
|
Talking about countries and
nationalities
Identifying home adresses
Writing a post card
Talking about dates
Talking about my favourite
acitivities/jobs
Talking about children’s
activities, happening at school.
Naming popular sports and games
of primary school children
Describing children’s
after-school activities
Understanding and filing in
simple school forms
Naming parts of the body and
common diseases
Expressing concern and giving
advice to family members
Talking about family activities
in the past
Talking about hobbies of
family members
Naming seasons
Describing weather and seasons
Giving directions
Talking about plan for an
excursion to places of interest
Talking about means of
transport
|
Present Simple : (cont).
Past Simple
Present Progressive
Be going to
Wh-questions: what, when,
how, what’s the matter
Yes/No questions
Modal: should, could, would
Nouns: countries,
nationalities, months, jobs, games, sports, means of transport, parts of the
body, dieseases, seasons, numbers (51-100), ordinal numbers, ...
Adjiestives: sick, tired,
cloudy, wet...
Adverbs (manner): fast,
hard, well... (frequency): often, never...
Prepositions: by, on,...
Time expression: last week,
last month, yesterday, next week, next year, tommorrow...
|
* Các nội dung trong cột
Competences có thể đổi chỗ giữa các chủ điểm trong phạm vi một năm học.
** Nội dung của cột Language
dùng cho cả năm học
III. GIẢI THÍCH - HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH
1. Chương trình tự chọn
tiếng Anh tiểu học được xây dựng theo đường hướng giao tiếp lấy chủ điểm làm cơ
sở xây dựng nội dung dạy học. Chương trình được xây dựng theo các nguyên tắc cơ
bản sau:
* Việc lựa chọn các chủ điểm phải
mang tính giao tiếp vừa phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu, kinh nghiệm và
trình độ hiểu biết của học sinh, vừa sinh động, hấp dẫn và được lặp lại có mở rộng
qua các năm học.
* Việc lựa chọn nội dung ngôn ngữ
phải đảm bảo tính xác thực và chính xác của ngôn ngữ, đảm bảo ngữ cảnh hóa,
tính ứng dụng, tính giao tiếp, tính thực hành và có tần số sử dụng cao, hấp dẫn
và gần gũi với học sinh.
2. Khi biên soạn tài liệu
dạy học cần lưu ý sao cho các hình thức bài học, bài tập và hoạt động giao tiếp
phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các kênh : kênh hình, kênh chữ, kênh âm
thanh; giữa các thành tố ngôn ngữ và kỹ năng; giữa giới thiệu ngữ liệu - luyện
tập - vận dụng ; từ thiệu ngữ liệu - luyện tập - vận dụng; từ dễ đến khó, từ
đơn giản tới phức tạp, phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý và trình độ hiểu biết
của học sinh.
3. Hoạt động dạy học phải
coi học sinh là chủ thể của quá trình học tập và giáo viên là người tổ chức, hướng
dẫn, điều chỉnh hoạt động học của học sinh. Nội dung dạy học phải bám sát mục
tiêu và nội dung chương trình. Các hoạt động dạy học phải đa dạng, phong phú:
phải kết hợp hài hòa các phương pháp, kỹ thuật dạy học; sử dụng tốt chương
trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và các phương tiện dạy học trong hoạt
động dạy học. Dạy học cần được tổ chức thông qua các hình thức: học tập, vui
chơi, hoạt động cá nnân, hoạt động theo cặp, hoạt động theo nhóm và sử dụng hợp
lý, có hiệu quả tiếng Việt để phát huy những chuyển di tích cực của tiếng Việt
đối với tiếng Anh.
4. Học sinh cần được luyện
kết hợp các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Các yếu tố ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp là phương tiện để hình thành các kỹ năng giao tiếp. Các hoạt động giao
tiếp cần được tiến hành thông qua các chủ điểm, tình huống giao tiếp hấp dẫn cả
về nội dung và hình thức. Học sinh tham gia hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động,
sáng tạo và có ý thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
5. Kiểm tra, đánh giá phải
bám sát mục tiêu, nội dung chương trình và trình độ chuẩn về kiến thức, kỹ năng
của môn học. Việc kiểm tra, đánh giá cần thông qua các hoạt động: nghe, nói, đọc,
viết. Việc đánh giá phải dựa trên kết quả các bài kiểm tra và đánh giá quá
trình tham gia học tập. Phải kết hợp giữa kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định
kỳ.
6. Để đạt được mục đích
và những yêu cầu của chương trình cần đảm bảo các điều kiện sau đây:
* Đảm bảo thời gian dạy học quy
định (khoảng 210 tiết dạy từ lớp 3 đến lớp 5) số tiết học được phân bố theo
công thức 2-2-2 cho lớp 3, lớp 4, lớp 5 (2 tiết/tuần), thời gian mỗi tiết học từ
35-40phút.
* Có đủ giáo viên đạt yêu cầu về
chất lượng : nhiệt tình, yêu nghề, có trình độ tối thiểu là cao đẳng sư phạm hoặc
tương đương, được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình và phương
pháp mới.
* Học sinh là những trẻ em phát
triển bình thường (không có khuyết tật ngôn ngữ). Số lượng học sinh mỗi lớp
không nên quá đông.
* Phải đảm bảo đủ số lượng tài
liệu giáo khoa, vở bài tập cho học sinh, sách hướng dẫn, sách tham khảo và các
thiết bị nghe – nhìn cho giáo viên.
* Từng bước sử dụng phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho dạy và học như tranh ảnh, máy ghi âm, máy thu hình, băng
hình, băng catxet để khắc phục hoàn cảnh không có môi trường tiếng, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học.
* Công tác chỉ đạo, quản lý việc
dạy và học phải theo đúng chương trình, có kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, chu
dáo.
7. Văn bản chương trình
bày là cơ sở để biên soạn tài liệu trình độ chuẩn, các tài liệu giáo khoa, tài
liệu hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
CHƯƠNG TRÌNH
MÔN TIN HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 50/2003/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN MÔN TIN
HỌC Ở TIỂU HỌC
I. MỤC TIÊU
Môn Tin học ở trường Tiểu học nhằm
giúp học sinh :
- Có hiểu biết ban đầu về Tin học
và ứng dụng của Tin học trong đời sống và học tập;
- Có khả năng sử dụng máy tính
điện tử trong việc học những môn học khác, trong hoạt động, trong vui chơi giải
trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện để trẻ em thích ứng với
đời sống xã hội hiện đại;
- Bước đầu làm quen với cách giải
quyết vấn đề có sử dụng công cụ tin học.
II. NỘI DUNG
Phần 1
(2
tiết x 35 tuần = 70 tiết)
1. Thông tin xung quanh ta
- Học sinh hiểu được thông tin tồn
tại dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm văn bản, hình ảnh tĩnh và động, âm
thanh.
- Học sinh biết được con người sử
dụng thông tin theo những mục đích khác nhau…
2. Bước đầu làm quen với máy
tính
- Học sinh nhận biết được các bộ
phận của máy tính.
- Học sinh sử dụng được con chuột,
bàn phím.
- Học sinh nhận biết và sử dụng
được một số biểu tượng trên màn hình.
3. Sử dụng phần mềm trò chơi
- Học sinh sử dụng phần mềm trò
chơi như phương tiện giải trí, qua đó rèn kỹ năng sử dung bàn phím, chuột.
4. Kỹ năng sử dụng những thiết
bị thông dụng
- Học sinh sử dụng phần mềm để
luyện kỹ năng gõ bàn phím bằng 10 ngón chính xác, ngồi và nhìn đúng tư thế, hợp
vệ sinh học đường.
- Biết đưa đĩa (mềm, Cd) vào ổ
đĩa và truy cập các chương trình trong các ổ C:, ổ A: và CD;
5. Soạn thảo văn bản đơn giản
- Trang bị cho học sinh các kỹ
năng soạn thảo văn bản (đơn giản)
- Học sinh biết sử dụng phần mềm
soạn thảo để gõ văn bản, mở văn bản đã có, cắt, chuyển, sao chép đoạn văn bản,
chọn font, cỡ chữ…
6. Phần mềm đồ họa
- Học sinh biết dùng một phần mềm
đồ hoạ đơn giản (ví dụ MS Paint) để vẽ và tô mầu theo mẫu.
- Học sinh biết sử dụng hình ảnh
có sẵn để thực hiện một công việc nào đó.
- Cho học sinh biết sử dụng các
nút lệnh về vẽ tranh.
7. Khai thác phần mềm học tập
- Học sinh biết khai thác và sử
dụng phần mềm hỗ trợ các môn học khác như Toán, Tiếng Anh, Tiếng Việt.
- Ôn tập, kiểm tra.
Phần 2
(2
tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)
1. Kỹ năng sử dụng những thiết
bị thông dụng
- Học sinh tiếp tục sử dung phần
mềm để luyện kỹ năng gõ bàn phím bằng 10 ngón chính xác, ngồi và nhìn đúng tư
thế, hợp vệ sinh học đường, biết sử dụng chuột.
2. Khai thác phần mềm học tập
- Học sinh sử dụng được các phần
mềm học tập nhằm nâng cao hứng thú học tập, chất lượng giờ học và việc học tập
thích ứng với năng lực cá nhân.
- Xen kẽ sử dụng phần mềm trò
chơi như phương tiện giải trí và tìm hiểu đời sống, cách ứng xử trong xã hội và
luyện kỹ năng bàn phím, chuột.
3. Soạn thảo văn bản
- Trang bị cho học sinh các kỹ
năng soạn thảo, chọn font, định dạng trang và in để viết một câu chuyện.
4. Sử dụng phần mềm đồ họa
- Học sinh biết dùng công cụ
hình chữ nhật, elip, bút chì, cọ vẽ, bảng mầu, tẩy của … một phần mềm đồ họa
(ví dụ MS Paint, Corel Draw) để vẽ và tô mầu tranh thể hiện ý tưởng của mình.
- Học sinh biết áp dụng vào các
môn học khác: vẽ bản đồ địa lý đơn giản.
5. Sử dụng phần mềm âm nhạc.
- Học sinh biết sử dụng phần mềm
âm nhạc đơn giản, sưu tầm và trao đổi bài hát và nhạc.
- Học sinh biết sử dụng phương
tiện công nghệ thông tin để biên tập, tạo ra sản phẩm âm nhạc theo ý tưởng của
mình.
6. Khai thác phầm mềm vi thế
giới
- Học sinh được làm quen với phần
mềm LOGO (for Windows) để vẽ hình, tính toán.
- Học sinh biết áp dụng vào các
môn học khác: vẽ hình và tính toán trong môn Toán, Tự nhiên và xã hội…
Ôn tập, kiểm tra.
Phần 3
(2
tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)
1. Khai thác phần mềm học tập
- Học sinh sử dụng được các phần
mềm học tập để nâng cao chất lượng giờ học, làm cho việc học trở nên hứng thú
và thích hợp với năng lực cá nhân.
- Xen kẽ sử dụng phần mềm trò
chơi như phương tiện giải trí và tìm hiểu đời sống, cách ứng xử trong xã hội và
luyệt kỹ năng bàn phím, chuột.
2. Sử dụng phần mềm đồ họa
- Học sinh biết phối hợp các
công cụ và mầu sắc của một phần mềm đồ họa để vẽ và tô mầu tranh không theo mẫu,
hoàn chỉnh bức tranh biểu đạt được ý tưởng của mình.
- Học sinh biết áp dụng vào các
môn học khác, vẽ áp phích đơn giản.
3. Soạn thảo văn bản
- Học sinh biết dùng nhiều
phương tiện công nghệ thông tin thích hợp để thực hiện một ý tưởng: soạn thảo
văn bản, chèn ảnh từ nhiều nguồn khác nhau (như clip art, scanner, digital
camera)… để hoàn chỉnh một sản phẩm.
4. Trình diễn đa phương tiện
- Học sinh biết kế nối văn bản,
hình ảnh và âm thành thành một phiên trình diễn.
- Học sinh biết áp dụng phiên
trình diễn trong các buổi sinh hoạt tập thể.
5. Khai thác phần mềm vi thế
giới.
- Học sinh biết tạo lập một số
thủ tục với các lệnh điều khiển.
- Học sinh biết được vi thế giới
(ví dụ LOGO) mô phỏng một số các hoạt động gần gũi với đời sống.
7. Bước đầu làm quen với
Internet và Email
- Học sinh hiểu được Internet là
một mạng thông tin toàn cầu.
- Học sinh biết kết nối Internet
và biết truy nhập vào một số website, trang web để tìm kiếm thông tin phù hợp với
nhu cầu của học sinh Tiểu học.
- Biết sử dụng thư điện tử
E-mail.
- Học sinh bước đầu có thái độ
và hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ thông tin.
Ôn tập, kiểm tra.
III. GIẢI THÍCH - HƯỚNG DẪN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Quan điểm xây dựng Chương trình môn Tin học
Tin học là môn học lần đầu tiên
được đưa vào nhà trường nên chương trình phải được xây dựng một cách tổng thể,
bảo đảm tính nhất quán và liên thông giữa các cấp học, tránh chồng chéo.
Giống như các môn học khác, việc
xây dựng chương trình môn Tin học cần theo đúng quy trình và đảm bảo đầy đủ các
thành tố (mục tiêu dạy học, nội dung và chuẩn cần đạt tới, phương pháp và
phương tiện dạy học, cách thức đánh giá kết quả).
Tin học là môn học mang tính
khoa học và công nghệ, tốc độ phát triển và thay đổi rất nhanh nên chương trình
phải có tính cập nhật cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế của
giáo dục nước ta và đặc trưng của môn học mà từ việc xác định mục tiêu, xây dựng
nội dung, hình thành phương pháp, tổ chức dạy học…đều cần phải thực hiện một
cách linh hoạt, với những hình thức đa dạng để vừa đảm bảo được yêu cầu phổ cập
cũng như nâng cao, nếu có điều kiện.
Tránh cả hai khuynh hướng khi
xác định nội dung: hoặc chỉ thiên về lý thuyết mang tính hệ thống chặt chẽ, hoặc
chỉ thuần tuý chú ý tới việc hình thành và phát triển những kỹ năng và thao
tác. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc trưng của Tin học, cần coi trọng thực hành và
phát triển kỹ năng, đặc biệt là đối với học sinh ở cấp bậc, cấp học dưới.
Kết hợp chặt chẽ với các cơ sở
Tin học ngoài xã hội, các tổ chức kinh tế, các dự án về Tin học, các phương tiện
truyền thông đại chúng, tiếp tục phát huy vai trò chủ động, tích cực của các địa
phương, các trường để mở rộng khả năng đáo ứng nhu cầu về dạu và học Tin học.
Chấp nhận sự đầu tư ưu tiên so với
các môn học khác trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên, trang bị các phương tiện
cần thiết cho việc dạy học Tin học.
2. Về nội dung
Môn Tin học là môn học tự chọn
(không bắt buộc) với các nội dung chủ yếu sau ;
- Làm quen với việc sử dụng máy
vi tính.
- Sử dụng những thiết bị thông dụng:
thiết bị vào ra chính (chuột, bàn phím); sử dụng thiết bị ngoại vi thông dụng
(đĩa và ổ đĩa mềm, đĩa và ổ đĩa CD, …); sử dụng phương tiện giao tiếp phổ biến
(bảng chọn, icon);
- Sử dụng phần mềm trò chơi mang
tính giáo dục;
- Khai thác phần mềm hỗ trợ việc
dạy học những môn khác nhau;
- Sử dụng phần mềm soạn thảo văn
bản;
- Sử dụng phần mềm đồ họa;
- Học tập thông qua hoạt động
trong một vi thế giới (LOGO) với mức độ tương tác trực tiếp tốt mà không thiên
về dạy học lập trình;
- Bước đầu làm quen với
Internet.
Nội dung chương trình gồm 3 phần
với khuyến nghị dạy tương ứng cho các lớp 3,4,5. Với những trường có điều kiện,
có thể bắt đầu dạy cho các lớp nhỏ hơn và với sử dụng linh hoạt hơn nội dung
trên. Với các trường ít có điều kiện, có thể bắt đầu dạy cho học sinh lớp 4 hoặc
lớp 5.
3. Về giá trị
Giúp học sinh:
- Bước đầu làm quen với cách giải
quyết vấn đề có ứng dụng công cụ tin học.
- Bồi dưỡng năng lực trí tuệ.
- Thấy được vai trò của máy tính
điện tử trong đời sống.
- Rèn luyện một số phẩm chất của
con người hiện đại: tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, thói quen tự kiểm tra…
4. Định hướng về phương pháp
dạy học
- Học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực;
- Học lý thuyết gắn liền với thực
hành;
- Giáo dục vệ sinh học đường
thông qua thực hành máy tính;
- Các hình thức đánh giá thông
thường (cả lý thuyết và thực hành ) sẽ được sử dụng phối hợp với hình thức trắc
nghiệm, kiểm tra trên máy.
5. Định hướng về điều kiện dạy
học
- Phòng máy tính đảm bảo trong
tiết học mỗi học sinh được dùng 1 máy (có thể chia ca);
- Giáo viên được đào tạo và bồi
dưỡng để đủ khả năng dạy chương trình;
- Được cung cấp các phần mềm dạy
học bằng tiếng Việt, trong đó có một vi thế giới có mức độ tương tác trực tiếp
tốt và được Việt hóa;
- Phòng học có phương tiện chiếu
phóng màn hình máy tính;
- Hướng tới việc khai thác thông
tin trên mạng máy tính phục vụ giảng dạy, học tập, vui chơi giải trí;
- Trong suốt quá trình dạy học
môn Tin học, phải luôn bảo đảm 3 điều kiện:
* Giáo viên được đào tạo tiếp tục
và được cập nhật định kỳ;
* Quỹ phần mềm được bổ sung thường
xuyên.
* Máy móc, thiết bị được bảo trì
và nâng cấp theo sự phát triển của công nghệ thông tin.