ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
498/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 07 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHUYẾN HỌC HUYỆN CHỢ MỚI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số: 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số:
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số: 489/TTr-SNV ngày 30 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
Khuyến học huyện Chợ Mới khóa III, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã được Đại hội đại biểu
lần thứ III của Hội thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2015 (Có nội dung Điều lệ
kèm theo).
Điều 2. Chủ tịch Hội Khuyến học
huyện Chợ Mới có trách nhiệm tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ
đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Chợ Mới, Chủ tịch Hội Khuyến
học huyện Chợ Mới và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI KHUYẾN HỌC HUYỆN CHỢ MỚI KHÓA III, NHIỆM
KỲ 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 498/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Khuyến học
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Khuyến học
huyện Chợ Mới (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tập hợp tổ chức, các lực
lượng xã hội và công dân Việt Nam, tâm huyết với sự nghiệp “trồng
người”, đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, cộng đồng, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng xã hội học
tập, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Khuyến học huyện có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hội.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại: Thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trong phạm vi huyện Chợ Mới, trong lĩnh vực hoạt động xã hội.
2. Hội là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Chợ Mới. Hội chịu sự quản lý nhà
nước của UBND huyện Chợ Mới và hướng dẫn của Hội Khuyến học tỉnh Bắc Kạn trong
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục
đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật về Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Hội để làm phương hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong
mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Làm nòng cốt
trong việc phối hợp với các tổ chức, lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến
học, khuyến tài, góp phần xây dựng xã hội học tập.
4. Khuyến
khích và hỗ trợ việc dạy và học trong nhà trường. Vận động nhân dân tích cực học
tập, học tập suốt đời, quan tâm đến những người nghèo, người khuyết tật không
có điều kiện học tập và những người có năng khiếu nhằm nâng cao dân trí, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
5. Vận động mọi
gia đình và tổ chức xã hội, cùng các cơ sở giáo dục và đào tạo góp phần động
viên về tinh thần, vật chất đối với các thầy, cô giáo góp phần thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
6. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải
tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền
mục đích của Hội.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài; tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị
của cơ quan nhà nước.
5. Tham gia ý
kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cùng cấp đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động, phát triển của Hội.
6. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ
hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
8. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên
chính thức: Là những công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều
này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên
chính thức của Hội;
b) Hội viên
danh dự: Là những công dân, tổ chức có đóng góp tích cực cho hoạt động của Hội,
được Hội mời và công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự có nhiệm vụ tôn
trọng Điều lệ Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Lãnh đạo Hội
và không tham gia biểu quyết các quyết định của Hội, không phải đóng hội phí.
2. Tiêu chuẩn
hội viên chính thức:
Hội viên chính thức là công dân Việt Nam có tâm
huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, có đủ sức khỏe, nhiệt tình tham gia các hoạt động của Hội, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp là hội
viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham
gia thảo luận các chủ trương công tác của Hội theo quy định của pháp luật; kiến
nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại
hội, bầu cử, đề cử, ứng cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy
định của pháp luật.
5. Được giới
thiệu hội viên mới.
6. Được khen
thưởng theo quy định.
7. Xin ra khỏi
Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tham gia.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và các quy định chương trình hoạt động của Hội.
2. Tham gia
sinh hoạt và hoạt động các tổ chức của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên
khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh…
3. Bảo vệ uy
tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Phát huy
vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, vận động toàn dân học tập thường xuyên, học
tập suốt đời, không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt, thực hiện thành công nhiệm
vụ xây dựng xã hội học tập.
5. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội
phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục xin
gia nhập Hội: Là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hội viên, tán thành Điều lệ
Hội, có đơn xin tham gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp vào Hội. Việc kết nạp
hội viên do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội quyết định.
2.Thủ tục xin
ra Hội: Là hội viên có đơn xin ra khỏi Hội, được Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội
xem xét đồng ý cho ra Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội nhiệm
kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất
có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu và được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của
Đại hội:
a) Thảo luận
và thông qua báo cáo nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận
và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội Khuyến học huyện (nếu
có).
c) Thảo luận,
góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hội và đoàn đại biểu đi dự Đại hội cấp trên.
đ) Các nội
dung khác (nếu có).
e) Thông qua
Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu
quyết thông qua các Quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng tiêu chuẩn, cơ cấu Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Ban hành
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội; quy chế quản lý và sử dụng con dấu; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các
quy định trong nội bộ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu cử, miễn
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ
sung không được quá 15% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp
hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp
hành Hội mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp
của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị
quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, một số ủy viên.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo
hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình và quyết định triệu tập
các kỳ họp của Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các chi hội trực thuộc Hội theo Nghị
quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành
ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/2 ủy viên
Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ
quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông
qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết, tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu,
gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra có cùng nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
các thành viên và tổ chức của Hội trong việc chấp hành pháp luật liên
quan đến hoạt động của Hội, Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết,
Quyết định của của Ban Chấp hành và các Quy chế của Hội trong hoạt động của Hội
và hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành đề ra, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt
hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành
Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội:
a) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách
nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp
của Ban Chấp hành;
d) Thay mặt
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Chủ tài khoản của Hội;
e) Khi Chủ tịch
Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền
bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Chương V
CHIA
TÁCH, SÁP NHẬP, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ
Điều 18. Chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể Hội
1. Việc
chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý hội về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, các văn bản hướng dẫn
thi hành, Nghị quyết Đại hội, các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi chia
tách, sáp nhập, giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản và thực
hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội:
a) Nguồn
thu của Hội
- Thu từ hội
phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ
các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài
trợ, ủng hộ của cá nhân, tổ chức ở trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của
nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các nguồn
thu hợp pháp khác.
b) Các khoản
chi của Hội:
- Chi cho
hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi thuê
trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc, chi thực hiện chế độ, chính sách
với những người làm việc tại Hội theo quy định của pháp luật.
- Chi khen
thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
của Hội:
Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ các nguồn thu của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài sản,
tài chính của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Mọi tài sản, thu
chi tài chính của Hội đều phải được thể hiện đầy đủ, chính xác trên sổ sách kế
toán của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hội được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Hàng
năm, Ban Chấp hành ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
Tổ chức,
đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Hội được Hội xem xét khen thưởng giấy khen của Hội hoặc được Hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức
Hội, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm điều lệ; quy định, quy
chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khiển
trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại
hội Hội Khuyến học huyện Chợ Mới mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
Hội Khuyến học huyện Chợ Mới gồm 08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội
Khuyến học huyện khóa III, nhiệm kỳ 2015 - 2020 thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2015
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn.
2. Căn cứ
quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khuyến học huyện
Chợ Mới có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.