UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 491/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
15 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU GIÁO CHỨC HUYỆN VĂN YÊN KHÓA II, NHIỆM
KỲ 2014-2019
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 112/TTr-SNV ngày 19/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên, khóa II,
nhiệm kỳ 2014-2019, gồm 8 chương, 24 điều, đã được Đại hội Cựu giáo chức huyện
Văn Yên thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Văn Yên; Phòng Nội vụ huyện Văn Yên; Chủ tịch Hội Cựu
giáo chức huyện Văn Yên và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Phó VP UBND tỉnh (TH, NC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, VX.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CỰU GIÁO CHỨC HUYỆN VĂN YÊN
(Kèm theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi của Hội
1. Tên gọi: Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên.
2. Trụ sở: Đặt tại Phòng Giáo dục huyện Văn Yên.
Điện thoại: 0293.834.916.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên (sau đây gọi tắt
là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người trước đây đã là nhà giáo,
cán bộ, công nhân, nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục
và đào tạo đang sinh sống tại huyện Văn Yên, tự nguyện ra nhập Hội. Hội Cựu
giáo chức huyện Văn Yên được thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của hội viên; động viên hội viên phát huy truyền thống yêu nước,
truyền thống nhà giáo, phát huy năng lực trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của nhà
giáo Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý
Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi huyện Văn Yên,
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân huyện Văn Yên.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên; hướng dẫn hội
viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế,
quy định của Hội.
4. Đại diện cho các hội viên tham gia, kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ của Hội.
5. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải
về kinh phí hoạt động.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn
hội viên.
1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở
thành hội viên chính thức của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Là công dân
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, sinh sống tại huyện Văn
Yên, có đủ sức khỏe, có đơn tự nguyện xin tham gia vào Hội, được Ban chấp hành
Hội xem xét, kết nạp vào Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có)
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định
của Hội.
Điều 11. Thủ tục kết nạp hội
viên; thủ tục ra hội
1. Hội viên có đơn xin gia nhập hội, được Ban Chấp
hành hội đồng ý và ra quyết định cho phép ra nhập Hội.
2. Hội viên không đóng hội phí theo quy định hoặc
không sinh hoạt liên tục trong 6 tháng mà không có lý do chính đáng, hội viên
vi phạm pháp luật sẽ bị xóa tên trong danh sách. Trường hợp nếu không tham gia
sinh hoạt phải làm đơn, trả lại thẻ, bàn giao công việc, kinh phí, trang thiết
bị (nếu có) cho tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của
Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ Hội;
4. Ban Kiểm tra Hội;
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được
tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các
hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; các quy định khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy
định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/2 so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 1/2 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi
có 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành
được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định cuối cùng thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong
số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban
Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ 3 tháng họp 1 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi
có 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thuờng vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ
được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy
viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có
thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ
đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các
văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động,
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài chính của Hội;
a) Nguồn thu của Hội;
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện
làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy
định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết
kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội vi phạm
Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng
các hình thức phê bình, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được trên ½ số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên gồm 8
Chương 24 Điều đã được Đại hội toàn thể Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên thông
qua ngày 18 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái./.