ĐỀ
ÁN
PHỔ
CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Giáo dục mầm non (sau đây viết tắt là GDMN) là cấp
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển
về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ và tâm hồn của trẻ em Việt Nam. Trẻ được
tiếp cận với GDMN càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển của
các giai đoạn tiếp theo. Chính những kỹ năng mà trẻ tiếp thu được qua Chương
trình GDMN sẽ là nền tảng cho việc học tập sau này.
Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII,
VIII, IX đều nhấn mạnh nhiệm vụ “chăm lo phát triển giáo dục mầm non”; Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003
- 2015 với mục tiêu đảm bảo tất cả trẻ em đều hoàn thành một năm giáo dục tiền
học đường có chất lượng để chuẩn bị đi học tiểu học.
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 -
2015 nêu rõ: “Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho GDMN; hỗ trợ
cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo
điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
tham gia phát triển GDMN. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các vùng có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn; từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp GDMN,
gắn với đổi mới giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, góp phần
tích cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục”.
Tuy nhiên, cho đến nay, việc thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển GDMN ở tỉnh ta vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được mục tiêu mong đợi, trẻ em 5 tuổi chưa được chuẩn bị đầy
đủ về kỹ năng, thể lực, về tâm lý sẵn sàng đi học. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng yếu kém của các cấp học sau.
Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khoá XII
về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào
tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, xác định: “Nhà nước tiếp tục
tăng đầu tư và cơ cấu lại chi ngân sách cho các mục tiêu của giáo dục và đào
tạo. Ưu tiên ngân sách cho phổ cập giáo dục tiểu học miễn học phí; phổ cập trung
học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non (GDMN) 5 tuổi, trước mắt còn có thu học
phí, …”
Ngày 09 tháng 02 năn 2010, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 239/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non (sau
đây viết tắt là PCGDMN) cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015. Để cụ thể hoá
chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Quốc hội về phát triển GDMN, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2011 - 2015 nhằm nâng cao chất lượng GDMN nói chung và trẻ em 5 tuổi nói riêng,
chuẩn bị cho trẻ em ở mọi vùng miền, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc, vùng sâu,
vùng xa có kỹ năng, thể chất và trí tuệ sẵn sàng vào lớp 1; tạo nền tảng vững
chắc cho việc học tập ở các giai đoạn tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục bền vững.
II. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục được Quốc Hội khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 25 tháng 11 năm 2009.
2. Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6
năm 2009 của Quốc hội khoá XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế
tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015.
3. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo.
4. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục 2005.
5. Quyết định
số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015.
6. Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng
cao đời sống của nhân dân các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2007 - 2010.
7. Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
8. Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 11 tháng 3 năm 2011
của Tỉnh ủy Ninh Thuận về lãnh dạo thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi, giai đoạn 2011 - 2015.
Phần II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GDMN TỈNH NINH THUẬN NĂM HỌC 2010
- 2011 VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 120/2008/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
A. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON NĂM HỌC 2010 -
2011
I. Những kết quả đạt được
1. Phát triển mạng lưới trường lớp và quy mô:
Năm học 2010 - 2011, toàn tỉnh có 87 trường mầm non,
tăng 2 trường so với năm học trước, trong đó có 72 trường công lập, chiếm tỷ lệ
82,75%; 15 trường tư thục chiếm tỷ lệ 17,24%.
Mạng lưới trường lớp mầm non được củng cố, mở rộng
và phân bố đến hầu hết các địa bàn dân cư, các vùng miền trong tỉnh, đáp ứng
phần lớn nhu cầu về chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non.
Quy mô GDMN ổn định và phát triển, số trẻ đến nhà
trẻ ổn định, trẻ mẫu giáo ra lớp tăng; đặc biệt trẻ em năm tuổi ra lớp tăng nhanh.
Năm học 2010 - 2011, tổng số trẻ đến trường, lớp là 20.096 cháu, tăng 581 trẻ
so với năm học trước, trong đó số trẻ nhà trẻ đến nhà trẻ và trường mầm non đạt
10,75%, trẻ mẫu giáo đạt 58,77%, riêng trẻ em 5 tuổi đã học ở trường, lớp mầm
non là 9.605 cháu, đạt 93,99% số trẻ em trong độ tuổi. (Biểu số 1: Thống kê
ra lớp năm học 2010-2011)
Các xã,
phường, thị trấn có điều kiện kinh tế phát triển, số trẻ đến các trường mầm non
luôn ở mức cao: trẻ độ tuổi nhà trẻ đến nhóm, lớp đạt từ 20,6%([1])-22,4%([2]),
tỷ lệ trẻ đến lớp mẫu giáo đạt từ 60-81%, trẻ em năm tuổi ra lớp xấp xỉ đạt từ 95-97,8%.
Các xã vùng nông thôn huy động được 34% trẻ độ tuổi mẫu giáo và từ 85-90% trẻ
em năm tuổi ra lớp. Các xã vùng núi đều có nhiều nỗ lực huy động trẻ đến trường
và đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu gửi trẻ của nhân dân.
2. Chất lượng chăm sóc GDMN: để nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; ngành Giáo dục và Đào tạo đã đẩy mạnh việc triển khai
Chương trình GDMN, thực hiện chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong toàn tỉnh và
thực hiện các chuyên đề giáo dục lễ giáo, âm nhạc, tạo hình, phòng chống suy
dinh dưỡng, làm quen với chữ cái, nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với văn
học và chữ viết, làm quen với toán.
Chương trình GDMN mới được thực hiện từ năm học 2009
- 2010 tại 79 trường mầm non của 7 huyện, thành phố trong tỉnh, tạo chuyển biến
tốt trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Cuối năm học 2010 -
2011 cả tỉnh có 727 nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN mới, trong đó có 386
lớp mẫu giáo 5 tuổi chiếm 100% số lớp mẫu giáo 5 tuổi trong toàn tỉnh, với
9.451 trẻ 5 tuổi chiếm tỷ lệ 98,39% số trẻ mầm non năm tuổi ra lớp.
Các lớp có trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số đã thực
hiện tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thông qua chương trình GDMN mới phù hợp với
tình hình và điều kiện của từng địa bàn.
Trong năm học 2010 - 2011 có 9.580 trẻ được tổ chức
ăn tại trường, chiếm 49,73%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng còn 6,21% ở nhà trẻ và 8,6% ở
mẫu giáo, giảm so với năm học trước 0,8% ở nhà trẻ và 1,2% ở mẫu giáo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ và quản lý của các trường mầm non được đẩy mạnh. Hiện tại đã
có 81 trường mầm non ứng dụng công nghệ thông tin với nhiều phần mềm sáng tạo
về công tác tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, 78 trường được kết nối
internet, chiếm 89,6% tổng số trường đã tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ
quản lý cập nhật kiến thức mới.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở
GDMN không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các trường mầm
non trong tỉnh bình quân hàng năm giảm xuống từ 0,5-1%. Các cháu mẫu giáo 5 tuổi
học tại trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm và những nơi có
điều kiện đều được chuẩn bị các kỹ năng, trẻ tự tin, hứng thú khám phá, nhanh
chóng thích nghi với môi trường học tập ở tiểu học.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên: công tác xây dựng,
nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ giáo viên được đẩy mạnh, nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng
01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 39/2008/QĐ-UBND ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về phê duyệt Đề án xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 - 2010, toàn tỉnh và các huyện, thành phố đã đẩy mạnh công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tập trung nguồn lực mở
rộng nhiều hình thức đào tạo, liên kết, phối hợp với các trường sư phạm đào tạo
theo địa chỉ để chuẩn hoá, nâng chuẩn; tổ chức bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp, cập nhật kiến thức cho giáo viên phù hợp với điều kiện địa phương.
Đến nay đã có trên 85,55% giáo viên mầm non có trình
độ đạt chuẩn trung cấp sư phạm mầm non trở lên, trong đó 29,96% trên chuẩn và
có khoảng 99,2% đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định.
Hầu hết giáo viên mầm non có phẩm chất, trách nhiệm,
tận tụy, tâm huyết, yêu nghề, yêu trẻ, sáng tạo trong công tác quản lý và chăm
sóc, giáo dục trẻ, luôn có ý thức học tập để hoàn thành nhiệm vụ.
Điều kiện học tập và làm việc, các chế độ chính sách
về tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng và các quyền lợi khác cho đội ngũ giáo
viên mầm non ngoài công lập được quan tâm, từng bước cải thiện thu nhập, ổn
định đội ngũ.
4. Ngân sách và
cơ sở vật chất trường học: cơ sở vật chất trường, lớp học của GDMN được cải thiện
đáng kể. Nhiều phòng học được xây dựng mới, số phòng học kiên cố và bán kiên cố
không ngừng tăng lên, từng bước xoá dần các phòng học tạm và phòng học mượn.
Năm học 2010 - 2011, cả tỉnh đã có 668 phòng học (chiếm tỷ lệ 91,63%), trong đó
có 176 phòng học kiên cố (chiếm tỷ lệ 26,34%, toàn quốc 41,9%), 359 phòng bán
kiên cố (chiếm tỷ lệ 53,74%, toàn quốc 37,3%). Từ năm 2005 - 2010, các huyện,
thành phố đã quan tâm đầu tư xây dựng các công trình nước sạch, công trình vệ
sinh đạt tiêu chuẩn; cải tạo, củng cố và xây dựng 115 sân chơi ngoài trời,
trang bị các thiết bị đồ chơi bổ ích cho 79 sân chơi trong các trường mầm non.
Từng bước xây dựng và trang bị khu bếp đạt tiêu chuẩn quy định ở các trường,
lớp bán trú; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho GDMN đã được quan tâm đầu
tư, hiện có 82 trường đã trang bị 140 máy vi tính; nối mạng internet cho 78
trường nhằm tạo điều kiện cho trẻ em học tập, khám phá và cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý có điều kiện trao đổi, cập nhật kiến thức GDMN.
Công tác xã hội hoá phục vụ cho hoạt động GDMN được
đẩy mạnh, chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tư
nhân đầu tư xây dựng các trường mầm non tư thục. Đến cuối năm học 2010 - 2011
đã có 15 trường mầm non ngoài công lập, trong tổng số 87 trường mầm non trong
tỉnh, chiếm 17,24% (chưa kể đến các cơ sở nhóm, lớp mầm non tư thục khác).
Nhân dân đóng góp 100% chi phí hoạt động tại các
trường mầm non tư thục. Năm 2010 đã huy động đóng góp từ nguồn ngoài ngân sách hơn
8,5 tỷ đồng cho GDMN, chiếm bằng tổng số kinh phí xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa và trang bị cho trường, lớp mầm non.
Phong trào làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo phát triển
sâu rộng trong các cơ sở GDMN, lôi cuốn sự tham gia của nhân dân, các đoàn thể
góp sức cùng đội ngũ giáo viên đã bổ sung trang bị thiết bị, đồ chơi ngày càng
phong phú phục vụ cho hoạt động dạy và học.
II. Một số hạn chế, yếu kém
1. Mạng lưới trường lớp, quy mô trẻ đến trường:
- Mạng lưới trường, lớp, mầm non chưa đủ phủ kín
các địa bàn để huy động trẻ ra lớp đồng đều giữa các vùng, miền, cơ hội đến trường
của trẻ em miền núi vùng sâu, vùng xa còn bị hạn chế. Năm học 2010 - 2011, vẫn
còn nhiều thôn, bản ở xa chưa có phòng học để mở lớp mẫu giáo. Ở một số huyện,
thành phố, việc xây dựng quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị chưa gắn với quy
hoạch đất đai để xây dựng trường, lớp mầm non đã dẫn đến tình trạng, một số trẻ
em ở lứa tuổi mầm non ở đây không được đến trường.
- Tỷ lệ huy động trẻ đến trường chưa đồng đều giữa
các vùng, miền. Việc huy động trẻ đến trường ở miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Năm học 2010 - 2011, vùng đồng bào dân
tộc có 2.873 trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi nhưng trẻ em ra lớp mới chiếm tỷ lệ
86,9% (2.873/ 2.498), còn 13,1% trẻ em dân tộc thiểu số độ tuổi 5 tuổi không
được đến trường chủ yếu là do thiếu trường, lớp học (ở một số tỉnh như Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Sóc Trăng, Kon Tum, Trà Vinh tỷ lệ huy động đạt 100%).
Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày còn rất thấp (chiếm tỷ lệ 45,9%).
2. Chất lượng chăm sóc GDMN: chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các vùng nông thôn và vùng khó khăn còn thấp; phần lớn trẻ em
dân tộc thiểu số chưa đảm bảo được vốn tiếng Việt cần thiết để lĩnh hội kiến thức
ở bậc học phổ thông. Năm học 2010 - 2011 có 62,4% số lớp mẫu giáo (244/391) với
5.144 cháu (53,7%) chỉ học 1 buổi/ngày ở lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Tình hình duy trì sĩ số đối với các xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc các xã miền núi chưa cao.
Khó khăn về trường, lớp, trang thiết
bị và đội ngũ giáo viên đã tạo ra sự phân cực lớn về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ giữa vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng nông thôn với
thành thị và những nơi thuận lợi về kinh tế - xã hội.
Chương trình chăm sóc GDMN mới đã được
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2009 nhằm đổi mới toàn diện nội dung,
phương pháp chăm sóc GDMN. Tuy nhiên, các điều kiện để triển khai đại trà (đội
ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị đồ chơi đồng bộ) đặc biệt đối với nông thôn, vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn.
Chương trình chuẩn bị tiếng Việt cho
trẻ em miền núi, vùng dân tộc chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh để ban hành chính
thức nhằm đáp ứng yêu cầu tăng cường tiếng Việt của trẻ em tại vùng này, kinh
phí triển khai còn quá thiếu.
Hiện vẫn còn 02 nhóm trẻ tư thục và 154 trẻ 5 tuổi
học trong các nhóm, lớp mầm non tư thục không đủ điều kiện cấp phép không thực
hiện chương trình GDMN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mà chỉ tập trung dạy
trẻ học đọc, học viết.
3. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu
đổi mới GDMN hiện nay: năm học 2010 - 2011, toàn tỉnh có 831 giáo viên, trong
đó có 120 giáo viên chưa đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 14,44%. Tuy tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn đào tạo khá cao, nhưng phần lớn giáo viên được đào tạo chắp vá, qua nhiều
hệ, nhiều loại hình đào tạo, nên năng lực thực tế chưa tương thích với trình độ
đào tạo. Giáo viên dạy ở các vùng dân tộc miền núi có trên 110 người nhưng đa
số chưa biết tiếng dân tộc, trong khi số giáo viên người dân tộc thiểu số chiếm
tỷ lệ không đáng kể (17,4%) trong đó hầu hết là giáo viên dân tộc Chăm.
Mặt khác, khó khăn về chủ trương tuyển
dụng, làm cho đội ngũ giáo viên mầm non thường xuyên thiếu, cuối năm học 2010 - 2011, còn thiếu là 110 giáo viên mầm non.
Hiện nay số cán bộ quản lý các trường
mầm non thiếu rất nhiều (có trường 7-9 điểm trường, cá biệt, trường hạng 1
nhưng chỉ có 01 cán bộ quản lý). Đặc biệt, đội ngũ nhân viên trong trường mầm
non (văn thư, thủ quỹ, bảo vệ và cán bộ y tế) hầu hết đều không có.
Chế độ chính sách đối với giáo viên
và cán bộ quản lý GDMN còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo ra được động lực để giáo
viên tự rèn luyện về phẩm chất, nâng cao năng lực chăm sóc, giáo dục tại các cơ
sở GDMN. Đặc biệt, đối với 12% giáo viên ngoài biên chế chỉ được hợp đồng 9
tháng theo năm học, thời gian nghỉ hè không có lương, không được tham gia các
lớp bồi dưỡng hè và trong những năm hợp đồng vẫn luôn là ở mức lương khởi điểm
(bậc 1), có trường hợp giáo viên hợp đồng trên 5 năm nhưng vẫn hợp đồng theo
mức lương trên.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý chưa được đổi mới, chất lượng chưa cao; đào tạo ở các trường sư phạm chậm đổi mới về nội dung, chương trình đào
tạo giáo viên mầm non, ít gắn với thực tiễn; chương trình
dạy tiếng dân tộc cho giáo viên công tác tại vùng dân tộc còn nhiều bất cập,
đặc biệt là vùng học sinh dân tộc Raglai.
4.
Ngân sách và cơ sở vật chất trường, lớp học: ngân sách Nhà nước
chi cho GDMN còn thấp (theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 24
tháng 02 năm 2003 của liên
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính, ngân sách chi
cho GDMN ít nhất là 10% ngân sách giáo dục thường xuyên. Trên toàn tỉnh, cơ cấu
ngân sách Nhà nước theo cấp học cho mầm non chỉ đạt 8,7% vào năm 2006, 9,35%
năm 2007 và 9,27% vào năm 2008); chưa có dự án, chương trình mục tiêu quốc
gia dành để giải quyết nhiệm vụ riêng của GDMN.
So sánh về tỷ lệ chi của Nhà nước và của người dân
cho GDMN ở một số tỉnh bạn, cho thấy tỷ lệ ngân sách Nhà nước chi cho GDMN trong
tỉnh thấp hơn so với mức bình quân các tỉnh khác trong toàn quốc (Ninh Thuận:
Nhà nước 38,6%, gia đình người học 61,4%; toàn quốc: xây dựng cơ bản 41%,
hoạt động chuyên môn 6%, trường đạt chuẩn quốc gia 12%, lương 41%).
Tỷ lệ phòng học kiên cố của GDMN còn thấp. Trong
số 337 phòng học của lớp mầm non 5 tuổi, hiện tại chỉ có 41 phòng học được xây kiên
cố (chiếm tỷ lệ 12,2%). Số còn lại có 199 phòng bán kiên cố (chiếm tỷ lệ 59%),
51 phòng học tạm, 45 phòng học nhờ nhà dân và đình chùa (chiếm tỷ lệ 28,8%).
Sau 7 năm thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách phát triển
giáo dục mầm non và 3 năm thực hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, toàn tỉnh chỉ mới có 02 trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (tỷ lệ 2,29%).
III. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
1. Nhận thức của chính quyền các cấp, của các bậc
phụ huynh, của xã hội về vai trò, vị trí của GDMN, đặc biệt là mầm non 5 tuổi
chưa đầy đủ, chưa thấy hết ý nghĩa của việc liên thông, đồng bộ và công bằng
của GDMN với giáo dục phổ thông. Chưa có chính sách ưu tiên đầu tư các nguồn
lực để phát triển GDMN nói chung và GDMN cho trẻ em 5 tuổi nói riêng.
2. Công tác quản lý, chỉ đạo phát triển GDMN nói
chung và phát triển GDMN cho trẻ em năm tuổi nói riêng trong nhiều năm qua chưa
đổi mới và chưa theo kịp yêu cầu.
3. Đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế. Chậm đổi mới phương
pháp, thiếu điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin cập nhật kiến thức.
4. Chưa có được nguồn vốn riêng để phát triển GDMN,
thiếu cơ sở vật chất, kinh phí là nguyên nhân trực tiếp làm cho chất lượng giáo
dục GDMN nhìn chung còn yếu kém. Nhiều nơi do khó khăn về trường, lớp và cơ sở
vật chất, nên nhiều trẻ em 5 tuổi không được đến lớp, hoặc đến nhưng chỉ học 1
buổi, trẻ không được chăm sóc, nuôi dạy một cách chu đáo.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 120/2008/QĐ-UBND
NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
GDMN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2007 - 2015.
I. Kết quả đạt được: GDMN Ninh Thuận qua 4
năm đã từng bước củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đẩy mạnh về phát triển
quy mô và chất lượng GDMN, cụ thể thực hiện chỉ tiêu qua 4 năm như sau:
Nội
dung
|
Mục
tiêu theo QĐ 120 đến 2010
|
Tỷ
lệ đạt sau 4 năm
|
Vượt
chỉ tiêu
|
Chưa
đạt
|
Trẻ đến nhà trẻ
|
8%
|
10,75%
|
2,75%
|
|
Trẻ đến mẫu giáo
|
67%
|
58,77%
|
|
x
|
Trẻ 5 tuổi đến lớp
|
85%
|
93,99%
|
8,99%
|
|
Trẻ đạt chuẩn phát triển
|
80%
|
92%
|
12%
|
|
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
|
dưới
11%
|
dưới
9%
|
2%
|
|
Cha mẹ được cung cấp kiến thức
chăm sóc giáo dục trẻ
|
70%
|
85%
|
15%
|
|
Tỷ lệ cơ sở tiếp cận nội dung
chương trình GDMN
|
100%
|
100%
|
x
|
|
Tỷ lệ cơ sở tiếp cận với tin học
|
33,3%
|
93,1%
|
59,8%
|
|
Qua
bảng tổng hợp trên có thể thấy GDMN Ninh Thuận qua 4 năm thực hiện Quyết định
120 của Ủy ban nhân dân tỉnh đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Số lượng
trường trọng điểm hoạt động theo hình thức công lập tự chủ tài chính ở mỗi
huyện, thành phố đều đạt theo chỉ tiêu (có 01 đến 02 trường). Chế độ cử tuyển
giáo viên mầm non ở các vùng dân tộc thiểu số được duy trì và thực hiện hằng
năm.
II. Tồn tại, hạn chế:
Trong 4 năm qua, việc xây dựng cơ
sở vật chất và trường đạt chuẩn quốc gia tuy có nhiều biện pháp chỉ đạo thực
hiện song đều không đạt được các chỉ tiêu đề ra theo quy định, cụ thể:
- Với chỉ tiêu đến năm 2010 phấn
đấu 10% (khoảng 8 trường) đạt chuẩn quốc gia song đến nay toàn tỉnh chỉ có 02
trường được công nhận đạt chuẩn.
-
Tình trạng phòng học tạm, học nhờ và thiếu phòng học còn rất nhiều như: tỷ lệ
phòng học bán kiên cố 53,74%; tỷ lệ phòng học tạm, học nhờ 19,91%. Số phòng học
còn thiếu so với số lượng trẻ theo quy định Điều lệ trường mầm non, tỷ lệ huy
động trẻ theo mục tiêu Đề án và số phòng phục vụ cho mẫu giáo 5 tuổi học 2 buổi
trên ngày khoảng 150 phòng. Trong 4 năm qua, tỉnh rất quan tâm trong việc đầu
tư trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục cho cấp học mầm non (trên 1,8
tỷ trong 2 năm 2007, 2008) nhưng chỉ đáp ứng chưa đến 10% số lớp trong tỉnh.
- Với mục tiêu phấn đấu có 90%
giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, trong đó có 50 % đạt trên
chuẩn song đến nay vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra (hiện nay toàn tỉnh, kể cả tư
thục, trên 85,55% giáo viên mầm non có trình độ đạt chuẩn trở lên, trong đó
29,96% trên chuẩn).
- Với mục tiêu phấn đấu 100% cán
bộ quản lý các trường công lập đều là Đảng viên, song một số huyện, thành phố
vẫn không thực hiện được.
III. Nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế
- Đề án Phát triển GDMN tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2007 - 2015 được phê duyệt, ngoài nguồn kinh phí của chương
trình kiên cố hoá trường học giai đoạn 2008 - 2012, phần bố trí kinh phí hằng
năm cho việc thực hiện Đề án chưa được quan tâm, do đó việc thực hiện các chỉ
tiêu về xây dựng cơ sở vật chất, xoá phòng học tạm, học nhờ, trang bị đồ dùng,
đồ chơi, thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia chưa đạt được mục
tiêu theo yêu cầu.
- Các đơn vị mầm non tư thục trả
lương cho giáo viên chưa thoả đáng nên giáo viên khi ra trường thường ít về
công tác tại các đơn vị tư thục. Hiện nay tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn tại
các đơn vị tư thục phổ biến từ 45 đến 55%, thậm chí có đơn vị giáo viên chưa
đạt chuẩn chiếm gần 70%.
- Trong nhiều năm qua việc phát
triển Đảng viên tại các trường mầm non ít được địa phương chú ý, do đó việc bổ
nhiệm cán bộ quản lí là đảng viên theo quy định của Nhà nước ở một số đơn vị
chưa thực hiện được.
Phần III
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU PCGDMN CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Quan điểm chỉ đạo
- Nhà nước có trách nhiệm quản lý,
đầu tư phát triển GDMN, tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo
viên; ưu tiên đầu tư các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng núi, vùng sâu, vùng xa theo hướng xây dựng các trường công lập kiên cố,
đạt chuẩn.
- PCGDMN cho trẻ em năm tuổi là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong GDMN nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp 1
đối với tất cả các vùng miền trong cả tỉnh.
- Việc chăm lo để mọi trẻ em 5
tuổi được đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của
mỗi gia đình và toàn xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá với trách nhiệm lớn hơn của
Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát triển GDMN.
- Đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp GDMN theo nguyên tắc bảo đảm đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với
đổi mới giáo dục phổ thông, góp phần tích cực cho việc nâng cao chất lượng giáo
dục.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: bảo đảm hầu hết
trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2
buổi/ngày/năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ
em vào lớp 1; đến năm 2015 tỉnh đạt chuẩn phổ cập mẫu giáo 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố, mở rộng mạng lưới
trường, lớp đảm bảo đến năm 2015, có 95% số trẻ em năm tuổi được học 2
buổi/ngày;
-
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non 5 tuổi, giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các cơ sở GDMN
được học Chương trình GDMN, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, bảo đảm 100% giáo viên dạy trẻ em năm
tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2011, phấn đấu đến 2015 có 50% giáo
viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp mức độ khá;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi; xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các huyện, thành phố đến năm 2015 đạt 10% (theo
Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt) làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn
nghiệp vụ GDMN, trong đó ưu tiên cho miền núi, vùng sâu, vùng xa;
- Đưa số xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn PCGDMN cho trẻ em năm tuổi từ 55% năm 2012 lên 85% năm 2014 và 100% năm
2015.
III. Điều kiện, tiêu chuẩn
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi
1. Điều kiện phổ cập:
a) Có đủ phòng học theo hướng kiên
cố, đạt chuẩn;
b) Trường, lớp có bộ thiết bị tối
thiểu để thực hiện Chương trình GDMN mới; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ đồ
chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với vi tính để
học tập;
c) Đủ giáo viên có trình độ đào
tạo đạt chuẩn trung cấp sư phạm mầm non trở lên; giáo viên được hưởng thu nhập
và các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non;
d) Trẻ em trong các cơ sở GDMN
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành, được chăm sóc giáo
dục theo Chương trình GDMN mới, trẻ em dân tộc được chuẩn bị tiếng Việt trước
khi vào lớp 1.
2. Tiêu chuẩn phổ cập:
2.1. Đối với xã, phường, thị trấn:
a) Đảm bảo các điều kiện về giáo
viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non
năm tuổi;
b) Huy động 95% trở lên số trẻ em
5 tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số trẻ trong độ tuổi được học 2
buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo chương trình GDMN mới do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009;
ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc ít người, trẻ được chuẩn bị tiếng Việt
để vào học lớp 1;
c) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt
từ 90% trở lên;
d) Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 10%;
2.2. Đối với huyện, thành phố: bảo
đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn PCGDMN cho trẻ em năm tuổi;
2.3. Đối với tỉnh: bảo đảm 100% số
huyện, thành phố thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và được
công nhận phổ cập vào năm 2015.
Phần IV
NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nhiệm vụ PCGDMN cho trẻ em năm tuổi: đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi trong các cấp, các ngành, trong toàn xã hội và các
bậc cha mẹ, làm cho mọi người nhận thức rõ PCGDMN cho trẻ em năm tuổi có chất
lượng là thể hiện tính ưu việt của của chế độ ta trong giáo dục và chăm sóc trẻ
em, là quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng, để được sự đồng thuận, sự hưởng
ứng, giúp đỡ từ phụ huynh, nhân dân và các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế
- xã hội.
Thực hiện lồng ghép các hình thức
và phương tiện truyền thông khác nhau như Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình
Trung ương và địa phương, các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của
Đề án PCGDMN cho trẻ em năm tuổi, tạo điều kiện cho các tổ chức, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội hiểu rõ và tham gia thực hiện
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
2. Công tác huy động trẻ em năm
tuổi đến lớp: hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mẫu giáo để
thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, duy trì và giữ vững số trẻ dưới năm
tuổi đến các cơ sở GDMN dưới nhiều hình thức. Đến năm 2015, quy mô trẻ mầm non
năm tuổi đến lớp của cả tỉnh là 10.379, trong
đó công lập là 9.341, chiếm tỷ lệ 90,0%; ngoài công lập là 1.038, chiếm 10,0%.
(Biểu 1: Quy mô trẻ em 5 tuổi
đến lớp công lập và ngoài công lập giai đoạn 2011-2015)
- Đưa chỉ tiêu PCGDMN cho trẻ em
năm tuổi vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương
hàng năm, để chỉ đạo thực hiện. Hàng năm đưa kết quả việc thực hiện PCGDMN cho
trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ chức cơ sở Đảng, chính
quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hoá và đơn vị văn hoá. Cấp ủy, chính
quyền địa phương, giao trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn phối
hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày.
- Hỗ trợ trẻ năm tuổi ở các
cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn
tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy
định của Nhà nước 120 nghìn đồng/tháng/trẻ (một năm học 9 tháng) để duy trì bữa
ăn trưa tại trường, phòng chống suy dinh dưỡng; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
học tại các trường mầm non tư thục được Nhà nước hỗ trợ một phần học phí nhằm
tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
- Phát huy các sáng kiến của nhân
dân, cộng đồng, động viên các bậc phụ huynh đăng ký đưa trẻ đến trường, lớp để
thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- Tổ chức các loại hình trường lớp
phù hợp, tạo cơ hội cho trẻ em năm tuổi được đến trường: các vùng khó khăn,
miền núi, vùng sâu, 100% số trẻ em năm tuổi được học tại các trường công lập từ
năm 2010. Vùng nông thôn đồng bằng, phần lớn trẻ em được học tại các trường
công lập có thu học phí; duy trì, giữ vững số trẻ dưới 5 tuổi ra lớp công lập
không thấp hơn mức hiện có, phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những
nơi có điều kiện.
- Các thành phố, thị trấn huy động
100% trẻ em năm tuổi đến lớp; trong đó đa số trẻ được học tại các trường công
lập có thu học phí; một bộ phận trẻ (khoảng 30% số trẻ) học tại các trường
ngoài công lập; giữ vững số trẻ dưới năm tuổi công lập ra lớp không thấp hơn
mức hiện có.
Khuyến khích các huyện, thành phố
có điều kiện và khả năng thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trước năm 2012, tập
trung nâng cao chất lượng, đồng thời từng bước phát triển mầm non dưới năm tuổi
nhằm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của của nhân dân.
3. Đổi mới nội dung chương trình
và công tác chăm sóc giáo dục trẻ:
- Triển khai thực hiện đại trà
Chương trình GDMN mới đối với 417 lớp mầm non năm tuổi nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; chấm dứt việc dạy trước Chương trình lớp 1 cho trẻ mầm
non năm tuổi.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, phấn đấu đến 2015 có 100% số trường
được tiếp cận với tin học.
-
Phối hợp với Y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ (tiêm chủng
mở rộng, phòng chống một số bệnh), phòng chống suy dinh dưỡng, bảo đảm an toàn
cho trẻ về thể chất và tinh thần và công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Triển khai và hướng dẫn sử dụng
bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
4.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN:
a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực
tiễn đổi mới GDMN: đến năm 2015, đảm bảo đủ giáo viên dạy lớp mầm non năm tuổi
theo định mức quy định là 2 giáo viên/lớp (bình quân 1 lớp 25 trẻ) với tổng số
giáo viên là 830 người, trong đó giáo viên ngoài công lập là 74 chiếm khoảng
8,9%; đội ngũ cán bộ quản lý là 224 người, trong đó công lập 173 người chiếm
79,0%.
(Biểu số 2: Số lượng giáo viên
và cán bộ quản lý giai đoạn 2011 - 2015)
- Từ 2011 - 2015 đào tạo nâng
chuẩn và đào tạo mới 398 giáo viên, trong đó đào tạo để đạt chuẩn và trên chuẩn
cho 48 giáo viên, đào tạo để tuyển mới 341 giáo viên để bổ sung dạy lớp mầm non
năm tuổi; tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc, cử tuyển khoảng 100 giáo viên cho
các vùng khó khăn với nguồn tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học
sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông tại các thôn, bản.
-
Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên và cán bộ quản lý, cập
nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện chương trình GDMN mới; chú
trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc.
- Xây dựng và mở rộng mô hình dạy
tiếng dân tộc Raglai cho giáo viên công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc
Raglai;
b) Xây dựng chính sách hợp lý và
bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
- Nhà nước hỗ trợ ngân sách để
thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý đang hợp đồng ở các cơ sở
GDMN công lập theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ; các cơ sở GDMN
tư thục bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở GDMN công
lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện
hành.
- Có chính sách khuyến
khích cán bộ, giáo viên đến công tác tại các vùng khó khăn nhằm đảm bảo chất
lượng PCGDMN cho trẻ em năm tuổi tại các vùng này như: thời gian công tác 5 năm
được điều chuyển về vùng thuận lợi, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, ...
- Khuyến khích các địa phương thực
hiện cơ chế học phí mới, tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ
trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non
dạy trẻ dưới năm tuổi.
5. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư
thiết bị giáo dục, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi:
a) Xây dựng đủ phòng học cho mầm
non năm tuổi: xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non 5 tuổi từ ngân sách Nhà
nước; đảm bảo tất cả các xã khó khăn và vùng dân tộc đều có trường với quy mô
ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ có phòng học được xây kiên cố theo
hướng chuẩn hoá.
- Thực hiện kiên cố hoá trường,
lớp học; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng khó khăn và các công trình phụ
trợ bảo đảm điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường, lớp mầm non năm
tuổi. Từ 2010 đến 2012 xây mới và nâng cấp từ nguồn kiên cố hoá; xây dựng bổ
sung mới 363 phòng học và khoảng 56.230m2 khối phòng chức năng theo
tiêu chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non, bảo đảm có khoảng 417
phòng học vào năm 2015 cho lớp mầm non 5 tuổi. (Biểu 3 và 4: Nhu cầu phòng học và phòng chức năng giai đoạn 2010 - 2015
loại hình công lập)
- Xây dựng tại huyện Bác Ái trong
danh mục tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời hỗ trợ xây
dựng 40 trường tại các huyện, thành phố trong tỉnh, trường mầm non 16 tháng 4,
với quy mô 7 nhóm, lớp/trường, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo mức độ I.
(Biểu
số 5: Phụ lục Danh sách các trường học đăng ký đạt chuẩn quốc gia)
b) Đảm bảo đủ thiết bị và đồ chơi
để thực hiện Chương trình GDMN mới, nâng cao chất lượng GDMN cho trẻ em năm
tuổi:
- Xây dựng và cung cấp 1 lần
khoảng 417 bộ thiết bị tối thiểu cho các lớp mầm non năm tuổi để thực hiện
Chương trình GDMN mới và bộ nội thất dùng chung cho các lớp học, cung cấp đủ số
thiết bị cho các nhóm/lớp dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực hiện Chương trình
GDMN mới.
- Cung cấp khoảng 85 bộ thiết bị
phần mềm trò chơi làm quen với tin học cho các trường, lớp có điều kiện.
- Hàng năm bổ sung, thay thế đồ
chơi rẻ tiền mau hỏng trong các bộ thiết bị đã cấp bằng ngân sách thường xuyên.
- Trang bị 70 bộ đồ chơi ngoài
trời để đảm bảo đến năm 2015 có khoảng 83% số trường có bộ đồ chơi ngoài trời;
c) Bảo đảm ngân sách chi thường
xuyên cho hoạt động chăm sóc, GDMN năm tuổi:
- Ngân sách Nhà nước chi cho GDMN
theo hướng tính định mức theo số trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn và từng bước
nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ mẫu giáo hàng năm từ 5,2 triệu
đồng/trẻ/năm từ năm 2011 lên 7,3 triệu đồng/trẻ/năm vào năm 2015, bảo đảm
khoảng 20% ngân sách GDMN được chi cho hoạt động chuyên môn.
- Vùng khó khăn, vùng dân tộc,
vùng sâu, vùng xa bao gồm 15 xã đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo của Chính phủ và 5 xã bãi ngang ven biển, Nhà nước tổ chức các
trường, lớp mầm non công lập và đảm bảo 100% kinh phí từ ngân sách để chi
thường xuyên, bố trí đủ giáo viên để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Ở hầu hết các vùng nông thôn,
Nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt
động và bảo đảm 75-80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên; phần còn lại
được huy động sự đóng góp của cha mẹ trẻ.
- Đối với khu vực thành phố, vùng
kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân sách cho chi thường xuyên cho trường
công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau (từ 50-60%), phần còn lại được
huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ; đối với các cơ sở ngoài công lập Nhà nước
có chính sách hỗ trợ.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi:
- Lồng ghép các chương trình, dự
án khác nhau trên cùng một địa bàn và nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực
hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Địa phương chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở vật
chất theo nhu cầu thực tế, tổ chức hỗ trợ bữa ăn học đường cho trẻ ở nông thôn
và các vùng khó khăn; kinh phí ngân sách bảo đảm đào tạo và trả lương giáo
viên, hỗ trợ xây dựng phòng lớp học, phòng chức năng, nhà công vụ giáo viên, hỗ
trợ trẻ em nghèo. Cha mẹ trẻ có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Khuyến khích, huy động và ban
hành cơ chế để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập phù hợp với Quyết
định số 149/2006/QĐ-TTg và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá;
- Tại các vùng khó khăn có giải
pháp thích hợp, huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với
ngân sách Nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa phương
với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn bán trú hoặc thực hiện chương
trình bữa ăn học đường tại lớp cho tất cả trẻ em năm tuổi nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để dạy tiếng Việt cho trẻ;
- Thực hiện việc phát triển các
loại hình hoạt động theo quy định, phù hợp điều kiện thực tế của địa phương,
bảo đảm đủ trường, lớp để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
Phần V
KINH
PHÍ
(Được
xây dựng trên cơ sở Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015)
I. Nhu cầu kinh phí
1. Kinh phí xây dựng phòng học,
phòng chức năng và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: 480,8 tỷ đồng, bao gồm:
- Đầu tư xây dựng 363 phòng học để
đạt tỷ lệ 1 lớp/1 phòng học với tỷ lệ kiên cố 100% từ năm 2013, mức chi phí đầu
tư xây dựng bình quân một phòng diện tích 110m2 (đối với thành phố
thị xã là 3,3 triệu đồng/m2; nông thôn là 3,5 triệu đồng/m2;
miền núi, vùng sâu là 3,8 triệu đồng/m2), tổng cộng từ 2011 - 2015
tổng kinh phí xây dựng là 144,1 tỷ đồng;
- Đầu tư xây dựng các công trình
phụ trợ khối phòng chức năng khoảng 56.230m2, từ 2011 - 2015 tổng
kinh phí là 168,69 tỷ đồng;
- Xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia cho huyện Bác Ái khó khăn và các huyện, thành phố trong tỉnh,
trường mầm non 16 tháng 4, với quy mô 7 nhóm, lớp/trường, bình quân 4,2 tỷ
/trường; và có 40 trường theo đăng ký của mỗi huyện; dự kiến chi từ Chương
trình mục tiêu (CTMT) giai đoạn 2011 - 2015, bắt đầu bố trí ngân sách từ năm
2011 trở đi. Tổng cộng là 168 tỷ đồng.
(Biểu
6: Nhu cầu kinh phí xây dựng phòng học, phòng chức năng và trường mầm non đạt
chuẩn)
2. Kinh phí mua sắm trang thiết
bị, đồ chơi: 22,385 tỷ đồng, bao gồm:
- Chi mua sắm trang thiết bị: 417
bộ thiết bị, đồ chơi tối thiểu cho các lớp mầm non 5 tuổi, bình quân 14,75
triệu đồng/bộ; tổng số tiền là: 6,150 tỷ đồng.
- Mua
thiết bị nội thất dùng chung: 11,009 tỷ, (417 bộ, đơn giá 26,4 triệu/bộ);
- Mua 70 bộ đồ chơi ngoài trời cho
các trường mầm non là 3,441 tỷ đồng, (49,150 triệu/ bộ);
- Mua 85 bộ thiết bị cho trẻ em
làm quen với ngoại ngữ, tin học: 1,785 tỷ đồng cho 1/3 số phòng học cho địa bàn
thành phố, 1/5 số phòng học cho đồng bằng và 1/8 số phòng cho miền núi; bình
quân mỗi bộ là 21 triệu đồng.
(Biểu 7: Nhu cầu mua sắm trang
thiết bị, đồ chơi giai đoạn 2011 - 2015)
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và hỗ trợ trẻ em đến lớp là 27,05 tỷ đồng, bao gồm:
- Chi bồi dưỡng giáo viên từ sơ
cấp lên trung cấp, thời gian đào tạo là 15 tháng cho 48 giáo viên với kinh phí
đào tạo từ năm 2011- 2015 là 552 triệu đồng (chi phí đào tạo 2011 là 7,0 triệu
đồng/năm/sinh viên (10 tháng); năm 2014 với chi phí đào tạo là 12,8 triệu
đồng/năm) (không kể giáo viên nâng chuẩn từ trung cấp, cao đẳng lên cao đẳng và
đại học);
- Chi đào tạo mới giáo viên trình
độ cao đẳng thời gian đào tạo là 30 tháng cho
352 giáo viên với kinh phí đào tạo từ năm 2011 - 2015 là 8,14 tỷ đồng (chi phí
đào tạo năm 2011 là 7,0 triệu đồng/năm (10 tháng) năm 2015 là 14,8 triệu/năm).
Tổng số chi đào tạo, bồi dưỡng từ 2011 - 2015 là 8,69 tỷ đồng;
(Biểu 8: Chi đào tạo bồi dưỡng
giáo viên giai đoạn 2011 - 2015)
- Chi
trợ cấp cho trẻ em mầm non 5 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện nghèo
theo quy định của Nhà nước, trẻ em là dân tộc thiểu số. Mức trợ cấp 120 nghìn
đồng/tháng (một năm học 9 tháng), bình quân khoảng 3.500 trẻ em/năm được hưởng.
Tổng số tiền trợ cấp từ năm 2011 - 2015 là 18,361 tỷ đồng.
(Biểu 9: Chi hỗ trợ cho trẻ 5
tuổi giai đoạn 2011 - 2015)
II. Cân đối nguồn kinh phí ước
thực hiện Đề án PCGDMN cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011 - 2015
Tổng kinh phí thực hiện Đề án
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi là 530,24 tỷ đồng trong đó:
1. Ngân sách Nhà nước: 435,94 tỷ
đồng, bao gồm:
a) Ngân sách địa phương hàng năm:
ngân sách địa phương: là 25,00 tỷ đồng (bình quân 5,0 tỷ đồng/năm);
b) Ngân sách đề nghị Trung ương bổ
sung để thực hiện Đề án: tổng kinh phí đề nghị bổ sung từ năm 2011 - 2015 là
410,94 tỷ đồng.
2. Nguồn ngân sách khác: 94,30 tỷ
đồng bao gồm:
- Học phí ở các trường công lập
tổng cộng từ 2011 - 2015 là 10,7 tỷ chiếm khoảng 2,02% trong tổng nguồn kinh
phí chi cho thực hiện Đề án.
- Người dân chi học phí tại các
trường ngoài công lập tổng cộng từ 2011 - 2015 là 4,7 tỷ chiếm khoảng 0,9%
trong tổng nguồn kinh phí chi thực hiện Đề án.
- Tài trợ cộng đồng và các thành
phần kinh tế khác: tổng cộng từ 2011 - 2015 là 78,90 tỷ.
(Biểu
10: Cân đối nguồn tài chính thực hiện Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn
2011 - 2015)
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Lộ trình thực hiện: việc thực hiện Đề án PCGDMN
cho trẻ em 5 tuổi được chia làm 2 giai đoạn, tương ứng với thời gian kết thúc
Đề án kiên cố hoá trường học 2008 - 2012 của Chính phủ và khả năng thực hiện
Chương trình GDMN mới.
1. Giai đoạn 2011 đến 2012:
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến Đề án, để chính quyền các cấp, các tổ chức và cá nhân ủng hộ, nhằm huy
động từ 90-95% trẻ 5 tuổi ở mọi vùng đến lớp;
Tập trung vào đối tượng trẻ em dân
tộc thiểu số chưa được đến trường (13,1%) ở vùng khó khăn để bảo đảm 80% trẻ
được học 2 buổi/ngày; vùng nông thôn huy động đạt 90% số trẻ mẫu giáo 5 tuổi
thực hiện phổ cập;
-
Thực hiện phân bổ và tăng ngân sách thường xuyên hàng năm theo định mức trên
trẻ cho số trẻ công lập, bảo đảm 100% kinh phí cho trẻ tại vùng núi, vùng sâu,
vùng khó khăn và các trường công lập vùng nông thôn; có chính sách hỗ trợ đối
với trẻ thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường ngoài công lập;
- Xây dựng mới 203 phòng học cho
lớp mầm non năm tuổi ở các xã khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa, các xã đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng nông thôn; tất cả các trường, lớp công lập đều đảm
bảo tỷ lệ 1 lớp/1 phòng học; xây mới 22.000m2 khối phòng chức năng,
phụ trợ và hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em dân tộc, hộ nghèo bình quân 3500 trẻ/năm;
- Thành lập thêm các trường tư
thục ở thành phố, thị xã;
- Thực hiện chương trình GDMN mới
cho khoảng 395 lớp mầm non năm tuổi; trong đó thành phố, thị xã có 58 lớp; nông
thôn đồng bằng 234 lớp và miền núi, vùng sâu vùng dân tộc 103 lớp;
- Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu
cho 395 lớp mầm non năm tuổi thực hiện chương trình mới, cung cấp 55 bộ đồ chơi
và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học cho trường, lớp
có điều kiện;
- Bồi dưỡng đạt chuẩn và trên
chuẩn cho 48 giáo viên sơ cấp lên trình độ chuẩn và đào tạo bổ sung 353 giáo
viên;
- Bổ sung chính sách, để giáo viên
mầm non ngoài công lập được trả lương theo thang bảng lương giáo viên mầm non;
nghiên cứu, bổ sung các chế độ chính sách cho giáo viên và trẻ em thực hiện PCGDMN cho trẻ năm tuổi ở miền núi, nông thôn và
các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn;
- Huy động thêm nguồn lực từ cộng
đồng và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng;
- Sơ kết giai đoạn 1.
2. Giai đoạn 2013 đến 2015:
- Tiếp tục tập trung vào đối tượng
trẻ em vùng khó khăn, vùng nông thôn để huy động đạt 100% số trẻ mầm non năm
tuổi thực hiện phổ cập (trừ các trường hợp bất khả kháng);
- Phân bổ và tăng ngân sách thường
xuyên hàng năm theo định mức trên trẻ cho trẻ học ở các trường, lớp công lập
tại vùng đặc biệt khó khăn và vùng nông thôn; hỗ trợ đối với trẻ diện chính
sách học tại các cơ sở ngoài công lập;
- Tiếp tục thực hiện xây mới 203 phòng
học còn thiếu, 150 phòng học tăng thêm giai đoạn 2;
- Tiếp tục hoàn thiện 22.000m2
khối phòng chức năng, phụ trợ của giai đoạn một và 24.000m2 còn lại
của giai đoạn 2 và hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em dân tộc, hộ nghèo bình quân 3500
trẻ/năm;
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
chuẩn giáo viên đạt trình độ cao đẳng và đào tạo mới, bổ sung khoảng 40 giáo
viên trong 3 năm; cung cấp tiếp 35 bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để cho trẻ
làm quen với công nghệ thông tin cho trường, lớp có điều kiện;
- Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu
cho 26 lớp mẫu giáo năm tuổi thực hiện chương trình mới; bổ sung thiết bị, đồ
chơi phải thay thế sau 3 năm;
- Thực hiện các chính sách hợp lý
cho giáo viên và cán bộ quản lý;
- Nâng cao chất lượng các lớp thực
hiện Chương trình GDMN mới và thực hiện Chương trình GDMN cho các lớp tăng
thêm, đặc biệt ở miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
- Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án
phổ cập mẫu giáo năm tuổi, chuẩn bị cho giai đoạn 2016 - 2020.
II. Trách nhiệm của các sở, ban
ngành
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành triển khai thực hiện Đề án PCGDMN
cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011 - 2015; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
xây dựng các Đề án chi tiết, cụ thể hoá những nội dung của Đề án này để triển
khai thực hiện;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đầu tư cho PCGDMN cho trẻ em năm tuổi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
giai đoạn 2011 - 2015, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn và triển khai bộ Chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi; hướng dẫn tiêu chuẩn và quy trình công nhận PCGDMN cho trẻ em năm tuổi;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng các văn bản pháp quy, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi tại địa phương; củng cố
và kiện toàn lại ban chỉ đạo phổ cập xoá mù chữ tại địa phương;
- Là cơ quan thường trực tổ chức
thực hiện Đề án; tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án,
định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ban ngành địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã
hội để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi và phát triển GDMN, bảo vệ quyền
trẻ em được học đầy đủ Chương trình GDMN trước khi vào học lớp 1;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ em mầm non.
3. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm
sóc sức khoẻ, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trong các trường,
lớp mầm non theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp
dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định kế hoạch, đầu tư cho PCGDMN cho trẻ em năm
tuổi vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 và lồng
ghép các chương trình, nguồn kinh phí khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ vốn đầu tư để triển khai thực hiện.
5. Sở Tài chính:
- Bố trí ngân sách thường xuyên,
chương trình mục tiêu chi cho GDMN để đảm bảo các mục tiêu, tiến độ thực hiện
Đề án; kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn lập dự toán, quyết toán ngân sách thuộc Đề án theo quy
định hiện hành và triển khai cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2011 - 2015.
6. Sở Nội vụ: hướng dẫn chính sách
mới đối với giáo viên mầm non, tham mưu sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách
về giáo viên, cán bộ quản lý GDMN thuộc các loại hình nhà trường phù hợp với
tình hình thực tế địa phương; bố trí đủ giáo viên cho các cơ sở GDMN.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quy hoạch và dành quỹ đất cho xây dựng đủ các công trình trường, lớp
học, phòng chức năng, theo hướng đạt chuẩn.
8. Ủy ban nhân dân các cấp:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
theo đúng quy định Nhà nước cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở GDMN, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, huy động trẻ trong độ
tuổi đến trường đạt trên 95%;
- Chỉ đạo việc dành quỹ đất, xây
dựng đủ phòng học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ em đi học trên địa
bàn; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương
trình GDMN mới; thực hiện nghiêm các chính sách phát triển GDMN do các cấp ban
hành liên quan đến phát triển GDMN của địa phương; bảo đảm bố trí đủ ngân sách
chi cho phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi và GDMN nói chung theo quy định hiện
hành;
- Chỉ đạo việc thực hiện các chế
độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ chính sách khác
đối với giáo viên mầm non trên địa bàn theo đúng quy định;
- Huy động các nguồn lực, thực
hiện đồng bộ về cơ sở vật chất, giáo viên và tổ chức bữa ăn học đường cho trẻ
em dân tộc, miền núi để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi có chất lượng;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá thực hiện PCGDMN cho trẻ năm tuổi
trên địa bàn.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức, đoàn thể tham gia
tích cực phát triển GDMN, vận động trẻ em đến lớp, thực hiện Đề án PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
Biểu 1
QUY
MÔ TRẺ EM NĂM TUỔI ĐẾN LỚP CÔNG LẬP VÀ NGOÀI CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
NỘI DUNG
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Mẫu giáo 5 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ huy động
|
95,0%
|
95,5%
|
96,0%
|
96,5%
|
97,0%
|
98,0%
|
Số học sinh 5 tuổi
|
9.771
|
9.740
|
9.884
|
10.030
|
10.177
|
10.379
|
- Công lập
|
9.067
|
8.961
|
9.044
|
9.127
|
9.210
|
9.341
|
- Ngoài công lập
|
704
|
779
|
840
|
903
|
967
|
1.038
|
Tỷ lệ % ngoài công lập
|
7,2%
|
8,0%
|
8,5%
|
9,0%
|
9,5%
|
10%
|
Dân số 5 tuổi
|
10.286
|
10.199
|
10.296
|
10.394
|
10.492
|
10.591
|
1. Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
Dân số
|
2.336
|
2.452
|
2.453
|
2.476
|
2.499
|
2.523
|
Tỷ lệ huy động
|
98,2
|
98,5
|
98,7
|
99,0
|
99,5
|
99,8
|
Số học sinh 5 tuổi
|
2.294
|
2.415
|
2.421
|
2.451
|
2.487
|
2.518
|
- Công lập
|
1.682
|
1.741
|
1.715
|
1.711
|
1.714
|
1.716
|
- Ngoài công lập
|
654
|
711
|
738
|
765
|
785
|
807
|
Tỷ lệ % ngoài công lập
|
28,0%
|
29,0%
|
30,1%
|
30,9%
|
31,4%
|
32,0%
|
2. Thị trấn, nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
Dân số
|
6.002
|
5.730
|
5.807
|
5.863
|
5.918
|
5.974
|
Tỷ lệ huy động
|
91,5%
|
92,3%
|
93,1%
|
93,9%
|
94,2%
|
94,7%
|
Số học sinh 5 tuổi
|
5.492
|
5.289
|
5.406
|
5.505
|
5.575
|
5.657
|
- Công lập
|
5.442
|
5.221
|
5.304
|
5.367
|
5.393
|
5.426
|
- Ngoài công lập
|
50
|
68
|
102
|
138
|
182
|
231
|
Tỷ lệ % ngoài công lập
|
0,91
|
1,29
|
1,89
|
2,51
|
3,26
|
4,08
|
3. Vùng đặc biệt khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
Dân số
|
1.948
|
2.017
|
2.036
|
2.055
|
2.075
|
2.094
|
Tỷ lệ huy động
|
88,5%
|
89,8%
|
91,1%
|
92,4%
|
93,7%
|
93,7%
|
Số học sinh 5 tuổi
|
1.724
|
1.811
|
1.855
|
1.899
|
1.944
|
1.962
|
- Công lập
|
1.724
|
1.811
|
1.855
|
1.899
|
1.944
|
1.962
|
- Ngoài công lập
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tỷ lệ % ngoài công lập
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
Biểu 2
SỐ
LƯỢNG GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
NỘI DUNG
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Số giáo viên/lớp
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
I. Tổng cộng giáo viên
|
778
|
790
|
802
|
814
|
830
|
- Công lập
|
720
|
732
|
738
|
744
|
756
|
- Ngoài công lập
|
58
|
58
|
64
|
70
|
74
|
1. Thành phố
|
162
|
162
|
164
|
166
|
168
|
- Công lập
|
114
|
114
|
114
|
114
|
114
|
- Ngoài công lập
|
48
|
48
|
50
|
52
|
54
|
2. Thị trấn, nông thôn
|
418
|
420
|
420
|
422
|
428
|
- Công lập
|
408
|
410
|
406
|
404
|
408
|
- Ngoài công lập
|
10
|
10
|
14
|
18
|
20
|
3. Vùng đặc biệt khó khăn
|
198
|
206
|
216
|
228
|
234
|
- Công lập
|
198
|
206
|
216
|
228
|
234
|
- Ngoài công lập
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II. Cán bộ quản lý
|
212
|
214
|
214
|
219
|
224
|
- Công lập
|
175
|
177
|
177
|
177
|
177
|
- Ngoài công lập
|
37
|
37
|
37
|
42
|
47
|
III. Số giáo viên cần nâng
chuẩn
|
|
|
|
|
|
Số giáo viên cần đào tạo, bồi
dưỡng
|
48
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV. Số giáo viên còn thiếu
|
|
|
|
|
|
Số giáo viên cần tuyển hàng năm
|
341
|
12
|
12
|
12
|
16
|
Biểu 3
SỐ
LƯỢNG PHÒNG HỌC LOẠI HÌNH CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
NỘI DUNG
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
I. Tổng cộng phòng học
|
366
|
389
|
395
|
401
|
407
|
417
|
Tỷ lệ lớp kiên cố
|
16,7
|
30,8
|
64,5
|
94,7
|
100
|
100
|
Số phòng kiên cố
|
52
|
120
|
255
|
380
|
407
|
415
|
Số phòng bán kiên cố
|
170
|
155
|
100
|
21
|
-
|
-
|
1. Thành phố
|
41
|
58
|
58
|
58
|
58
|
59
|
Tỷ lệ lớp/phòng học
|
0,7
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
- Tỷ lệ kiên cố
|
19,5
|
50
|
80
|
100
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ bán kiên cố
|
68,3
|
50
|
20
|
-
|
-
|
-
|
Số phòng kiên cố
|
8
|
29
|
46
|
58
|
58
|
59
|
Số phòng bán kiên cố
|
28
|
28
|
12
|
-
|
-
|
-
|
2. Thị trấn, nông thôn
|
228
|
232
|
234
|
235
|
235
|
241
|
Tỷ lệ lớp/phòng học
|
0,7
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
- Tỷ lệ kiên cố
|
10,5
|
17,7
|
54,3
|
91,1
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ bán kiên cố
|
2,9
|
41,8
|
28,6
|
8,9
|
-
|
-
|
Số phòng kiên cố
|
24
|
41
|
127
|
214
|
235
|
241
|
Số phòng bán kiên cố
|
75
|
97
|
67
|
21
|
-
|
-
|
3. Vùng đặc biệt khó khăn
|
97
|
99
|
103
|
108
|
114
|
117
|
Tỷ lệ lớp/phòng học
|
0,9
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
- Tỷ lệ kiên cố
|
20,6
|
50
|
80
|
100
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ bán kiên cố
|
69,0
|
30
|
20
|
-
|
-
|
-
|
Số phòng kiên cố
|
20
|
50
|
82
|
108
|
114
|
117
|
Số phòng bán kiên cố
|
67
|
30
|
21
|
-
|
-
|
-
|
Biểu 4
NHU
CẦU KHỐI PHÒNG HỌC CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Huyện, thành
phố
|
Nhu cầu khối
phòng học chức năng giai đoạn 2011 - 2015
|
Tổng cộng
diện tích xây dựng (m2)
|
Nhóm 1: khối
phòng hành chính quản trị và phòng chức năng
|
Nhóm 2: khối
phòng phục vụ học tập
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Số vốn đầu tư (trđ)
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Số vốn đầu tư (trd)
|
1
|
Ninh Phước
|
3.234,90
|
10.352
|
6.959,96
|
22.272
|
10.194,86
|
2
|
Ninh Sơn
|
2.322,55
|
7.432
|
5.909,40
|
18.910
|
8.231,9
|
3
|
Ninh Hải
|
2.605,15
|
8.336
|
6.566,00
|
21.011
|
9.171,1
|
4
|
Bác Ái
|
2.077,25
|
6.647
|
5.778,08
|
18.490
|
7.855,33
|
5
|
Thuận Bắc
|
1.600,00
|
5.120
|
4.202,24
|
13.447
|
5.802,24
|
6
|
Thuận Nam
|
1.525,65
|
4.882
|
3.676,96
|
11.766
|
5.202,61
|
7
|
Phan Rang-Tháp Chàm
|
2.810,10
|
8.992
|
6.959,96
|
22.272
|
9.770,06
|
|
Tổng cộng
|
16.175,60
|
51.762
|
40.052,60
|
128.168
|
56.228,20
|
Biểu 5
DANH SÁCH CÁC XÃ,
PHƯỜNG, HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐĂNG KÝ ĐẠT CHUẨN PHỔ CẬP GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Xã, phường,
thị trấn
|
Năm đạt
chuẩn
|
STT
|
Xã, phường,
thị trấn
|
Năm đạt
chuẩn
|
I
|
TP Phan Rang-Tháp Chàm
|
2013
|
IV
|
Huyện Thuận
Bắc
|
2012
|
1
|
Phường Đô Vinh
|
2011
|
1
|
Xã Công Hải
|
2012
|
2
|
Phường Bảo An
|
2011
|
2
|
Xã Lợi Hải
|
2012
|
3
|
Phường Phước Mỹ
|
2011
|
3
|
Xã Phước Chiến
|
2012
|
4
|
Phường Kinh Dinh
|
2011
|
4
|
Xã Phước Kháng
|
2012
|
5
|
Phường Tấn Tài
|
2011
|
5
|
Xã Bắc Sơn
|
2012
|
6
|
Phường Phủ Hà
|
2012
|
6
|
Xã Bắc Phong
|
2012
|
7
|
Phường Đạo Long
|
2012
|
V
|
Huyện Ninh Hải
|
2014
|
8
|
Phường Mỹ Đông
|
2012
|
1
|
Xã Phương Hải
|
2012
|
9
|
Phường Mỹ Bình
|
2012
|
2
|
Xã Khánh Hải
|
2012
|
10
|
Phường Mỹ Hải
|
2012
|
3
|
Xã Tri Hải
|
2012
|
11
|
Xã Văn Hải
|
2012
|
4
|
Xã Thanh Hải
|
2013
|
12
|
Phường Đài Sơn
|
2013
|
5
|
Xã Xuân Hải
|
2013
|
13
|
Phường Mỹ Hương
|
2013
|
6
|
Xã Vĩnh Hải
|
2013
|
14
|
Phường Thanh Sơn
|
2013
|
7
|
Xã Nhơn Hải
|
2014
|
15
|
Phường Đông Hải
|
2013
|
8
|
Xã Tân Hải
|
2014
|
16
|
Xã Thành Hải
|
2013
|
9
|
Xã Hộ Hải
|
2014
|
II
|
Huyện Ninh
Sơn
|
2013
|
VI
|
Huyện Bác
Ái
|
2015
|
1
|
Thị trấn Tân Sơn
|
2011
|
1
|
Xã Phước Hoà
|
2013
|
2
|
Xã Nhơn Sơn
|
2011
|
2
|
Xã Phước Đại
|
2013
|
3
|
Xã Mỹ Sơn
|
2012
|
3
|
Xã Phước Chính
|
2013
|
4
|
Xã Lâm Sơn
|
2012
|
4
|
Xã Phước Bình
|
2013
|
5
|
Xã Lương Sơn
|
2012
|
5
|
Xã Phước Tiến
|
2013
|
6
|
Xã Quảng Sơn
|
2012
|
6
|
Xã Phước Thành
|
2014
|
7
|
Xã Hoà Sơn
|
2013
|
7
|
Xã Phước Tân
|
2014
|
8
|
Xã Ma Nới
|
2013
|
8
|
Xã Phước Trung
|
2014
|
|
|
|
9
|
Xã Phước Thắng
|
2015
|
III
|
Huyện Ninh Phước
|
2013
|
VII
|
Huyện Thuận
Nam
|
2013
|
1
|
Xã Phước Dân
|
2012
|
1
|
Xã Nhị Hà
|
2012
|
2
|
Xã An Hải
|
2012
|
2
|
Xã Phước Minh
|
2012
|
3
|
Xã Phước Sơn
|
2012
|
3
|
Xã Phước Hà
|
2012
|
4
|
Xã Phước Vinh
|
2012
|
4
|
Xã Cà Ná
|
2012
|
5
|
Xã Phước Thuận
|
2012
|
5
|
Xã Phước Nam
|
2012
|
6
|
Xã Phước Hải
|
2012
|
6
|
Xã Phước Dinh
|
2012
|
7
|
Xã Phước Thái
|
2013
|
7
|
Xã Phước Diêm
|
2013
|
8
|
Xã Phước Hậu
|
2013
|
8
|
Xã Phước Ninh
|
2013
|
9
|
Xã Phước Hữu
|
2013
|
|
|
|
Biểu 6
NHU
CẦU KINH PHI XÂY DỰNG PHÒNG HỌC, PHÒNG CHỨC NĂNG VÀ TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Năm
|
Xây dựng thêm phòng học mới
|
Xây dựng khối phòng chức năng
|
Xây dựng trường đạt chuẩn
|
Tổng kinh phí (tỷ đồng)
|
Số lượng
(phòng)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng
(m2)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng
(trường)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
2011
|
68
|
27,0
|
12.000
|
36
|
2
|
8,4
|
71,4
|
2012
|
135
|
53,6
|
10.000
|
30
|
6
|
25,2
|
108,8
|
2013
|
125
|
49,6
|
15.000
|
45
|
9
|
37,8
|
132,4
|
2014
|
27
|
10,7
|
10.200
|
30,6
|
16
|
67,2
|
108,5
|
2015
|
8
|
3,2
|
9.030
|
27,09
|
7
|
29,4
|
59,7
|
Cộng
|
363
|
144,1
|
56.230
|
168,69
|
40
|
168
|
480,8
|
Biểu 7
NHU CẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, ĐỒ CHƠI GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
Năm
|
Thiết bị cho 1 lớp học
|
Thiết bị nội thất dùng
chung cho một lớp
|
Đồ chơi ngoài trời cho một trường mầm non
|
Thiết bị cho
trẻ em làm quen với ngoại ngữ - tin học
|
Tổng kinh
phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng (bộ)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng
(bộ)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng
(bộ)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng
(bộ)
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
2011
|
317
|
4,68
|
317
|
8,37
|
20
|
0,98
|
35
|
0,74
|
14,77
|
2012
|
74
|
1,11
|
74
|
1,95
|
15
|
0,74
|
20
|
0,42
|
4,22
|
2013
|
12
|
0,18
|
12
|
0,32
|
15
|
0,74
|
10
|
0,21
|
1,45
|
2014
|
6
|
0,09
|
6
|
0,16
|
10
|
0,49
|
10
|
0,21
|
0,95
|
2015
|
8
|
0,12
|
8
|
0,21
|
10
|
0,49
|
10
|
0,21
|
1,03
|
Cộng
|
417
|
6,18
|
417
|
11,01
|
70
|
3,44
|
85
|
1,79
|
22,42
|
Biểu 8
CHI
ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Năm
|
Bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên
|
Đào tạo mới giáo viên
|
Tổng kinh phí (tỷ đồng)
|
Số lượng (giáo viên)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Số lượng (giáo viên)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
2011
|
48
|
0,55
|
341
|
7,06
|
7,61
|
2012
|
-
|
-
|
12
|
0,25
|
0,25
|
2013
|
-
|
-
|
12
|
0,25
|
0,25
|
2014
|
-
|
-
|
12
|
0,25
|
0,25
|
2015
|
-
|
-
|
16
|
0,33
|
0,33
|
Cộng
|
48
|
0,55
|
352
|
8,14
|
8,69
|
Biểu 9
CHI
HỖ TRỢ CHO TRẺ NĂM TUỔI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Năm
|
Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ
em 5 tuổi khu vực thành thị
|
Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi khu vực đồng bằng
|
Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ
em 5 tuổi khu vực miền núi
|
Tổng số trẻ em được hỗ trợ ăn trưa
|
Tổng kinh phí
(tỷ đồng)
|
Số lượng
(trẻ em)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Số lượng
(trẻ em)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Số lượng
(trẻ em)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
2011
|
207
|
0,22
|
1.383
|
1,49
|
1.948
|
2,10
|
3.538
|
3,82
|
2012
|
143
|
0,15
|
1.269
|
1,37
|
2.017
|
2,18
|
3.429
|
3,70
|
2013
|
149
|
0,16
|
1.342
|
1,45
|
2.017
|
2,18
|
3.508
|
3,79
|
2014
|
168
|
0,18
|
1.235
|
1,33
|
1.879
|
2,03
|
3.282
|
3,54
|
2015
|
126
|
0,14
|
1.362
|
1,47
|
1.756
|
1,90
|
3.244
|
3,50
|
Cộng
|
793
|
0,85
|
6.591
|
7,11
|
9.617
|
10,39
|
17.001
|
18,36
|
Biểu 10
CÂN
ĐỐI NGUỒN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PCGDMN CHO TRẺ EM NĂM TUỔI GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị: tỷ đồng
NỘI DUNG
|
2011 - 2015
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
I. Nhu cầu kinh phí (1+2+3)
|
530,24
|
97,6
|
116,97
|
137,89
|
113,25
|
65,56
|
1. Đầu tư xây dựng CSVC
|
480,8
|
71,4
|
108,8
|
132,4
|
108,5
|
59,7
|
- Xây dựng phòng học
|
144,1
|
27
|
53,6
|
49,6
|
10,7
|
3,2
|
- Xây dựng khối phòng chức năng
|
168,7
|
36
|
30
|
45
|
30,6
|
27,1
|
- Xây dựng 40 trường chuẩn
|
168
|
8,4
|
25,2
|
37,8
|
67,2
|
29,4
|
Nguồn vốn thực hiện
|
480,8
|
71,4
|
108,8
|
132,4
|
108,5
|
59,7
|
- Ngân
sách khác dành cho xây dựng cơ bản
|
88,43
|
16,38
|
18,09
|
21,14
|
16,81
|
16,01
|
- Vốn đầu
tư XDCB hàng năm từ trung ương
|
392,37
|
54,92
|
90,81
|
111,26
|
91,69
|
43,69
|
+ Vốn ODA
|
144,2
|
16,6
|
34,5
|
42,7
|
35,8
|
14,6
|
+ Vốn Chương trình MTQG 2011-2015
|
248,17
|
38,32
|
56,31
|
68,56
|
55,89
|
29,09
|
2. Mua sắm thiết bị, đồ chơi
|
22,39
|
14,77
|
4,22
|
1,45
|
0,95
|
1,03
|
- Đồ chơi cho 1 lớp học
|
6,15
|
4,68
|
1,11
|
0,18
|
0,09
|
0,12
|
- Thiết bị nội thất dùng chung
|
11,01
|
8,37
|
1,95
|
0,32
|
0,16
|
0,21
|
- Đồ chơi ngoài trời
|
3,44
|
0,98
|
0,74
|
0,74
|
0,49
|
0,49
|
- Thiết bị làm quen ngoại ngữ - tin học
|
1,79
|
0,74
|
0,42
|
0,21
|
0,21
|
0,21
|
Nguồn vốn thực hiện
|
22,39
|
14,77
|
4,22
|
1,45
|
0,95
|
2,03
|
- Ngân sách khác dành cho mua sắm
|
2,25
|
0,8
|
0,44
|
0,38
|
0,33
|
0,33
|
- Ngân sách địa phương
|
20,14
|
13,97
|
3,78
|
1,07
|
0,62
|
1,7
|
3. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và trợ cấp cho
trẻ em 5 tuổi
|
27,05
|
11,43
|
3,95
|
4,04
|
3,8
|
3,83
|
- Bồi dưỡng cho giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn
|
0,55
|
0,55
|
|
|
|
|
- Đào tạo mới giáo viên
|
8,14
|
7,06
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
0,33
|
- Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi
|
18,36
|
3,82
|
3,7
|
3,79
|
3,55
|
3,5
|
Nguồn vốn thực hiện
|
27,05
|
11,43
|
3,95
|
4,04
|
3,8
|
3,83
|
- Ngân sách địa phương
|
4,86
|
0,5
|
1,2
|
1,56
|
1,1
|
0,5
|
- Ngân sách Trung ương bổ sung
|
18,57
|
9,98
|
1,89
|
1,64
|
2,21
|
2,85
|
- Ngân sách khác dành cho đào tạo, BD
|
3,62
|
0,95
|
0,86
|
0,84
|
0,49
|
0,48
|
II. Nguồn kinh
phí thực hiện (1+2+3)
|
530,24
|
97,6
|
116,97
|
137,89
|
113,25
|
65,56
|
1. Ngân sách địa phương hàng năm
|
25
|
14,47
|
4,98
|
2,63
|
1,72
|
2,2
|
Ngân sách địa phương
|
25
|
14,47
|
4,98
|
2,63
|
1,72
|
2,2
|
2. Ngân sách Trung ương bổ sung
|
410,94
|
64,9
|
92,7
|
112,9
|
93,9
|
46,54
|
- Chương trình MTQG 2011 - 2015
|
266,74
|
48,3
|
58,2
|
70,2
|
58,1
|
31,94
|
- Dự án ODA
|
144,2
|
16,6
|
34,5
|
42,7
|
35,8
|
14,6
|
3. Nguồn ngân sách khác
|
94,3
|
18,13
|
19,39
|
22,36
|
17,63
|
16,82
|
- Học phí công lập
|
10,7
|
2,4
|
2,1
|
2,2
|
2,3
|
1,7
|
- Học phí trường ngoài công lập
|
4,7
|
0,8
|
0,7
|
0,9
|
1,1
|
1,2
|
- Tài trợ cộng đồng và các thành phần kinh tế
|
78,9
|
14,93
|
16,59
|
19,26
|
14,23
|
13,92
|