ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 477/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2021 - 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 318/SGDĐT-GDTrH ngày 24/3/2021 về việc phê duyệt kế hoạch tuyển sinh
vào lớp 6, lớp 10 năm học 2021 - 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở
(THCS) và trung học phổ thông (THPT) năm học 2021 - 2022, với các nội dung như
sau:
A. Nguyên tắc
tuyển sinh
Hằng năm, tổ chức một lần tuyển sinh
vào THCS và THPT; việc tuyển sinh bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan,
đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục THCS trên địa bàn.
B. Nội dung kế
hoạch
I. Tuyển sinh THCS
- Theo phương thức xét tuyển.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Giáo dục
và Đào tạo về công tác tuyển sinh và chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục năm
học 2021 - 2022 được cấp thẩm quyền giao cho đơn vị, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ đặc điểm tình hình của địa
phương lập kế hoạch tuyển sinh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt Kế hoạch
tuyển sinh và hướng dẫn công tác tuyển sinh trên địa bàn.
- Căn cứ vào hướng dẫn tuyển sinh của
Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường THCS tổ
chức phát hành và thu nhận hồ sơ từ các trường tiểu học trên địa bàn; lập danh
sách học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học, tiến hành xét tuyển; tránh
tình trạng học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học nhưng không được vào học
lớp 6 trên cùng một địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Trường hợp cơ sở giáo dục có số học sinh đăng ký vào học lớp 6 nhiều hơn chỉ tiêu tuyển sinh. Phòng Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện phương án tuyển sinh theo phương thức xét
tuyển hoặc kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.
- Hoàn thành công tác tuyển sinh và
báo cáo kết quả cho UBND huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 05/8/2021.
II. Tuyển sinh
THPT
Bao gồm tuyển sinh vào trường THPT
chuyên, THPT công lập, THPT tư thục và hệ giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp
THPT.
1. Đối tượng, độ tuổi tuyển sinh
Thực hiện theo quy định tại Điều 33
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Chế độ tuyển thẳng, ưu tiên
a) Chế độ tuyển thẳng (không áp dụng
cho THPT chuyên)
Thực hiện theo khoản 1, Điều 7 của
Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT
ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế
tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
b) Chế độ ưu tiên (không áp dụng cho
THPT chuyên)
b1) Cộng 3,0 điểm cho nhóm đối tượng 1 theo điểm a, khoản 2, Điều 7 của
Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT
ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
b2) Cộng 2,5 điểm cho nhóm đối tượng
2 theo điểm b, khoản 2, Điều 7 của Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
b3) Cộng 2,0 điểm cho nhóm đối tượng
3 theo điểm c, khoản 2, Điều 7 của Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng
ưu tiên không quá 4,0 điểm đối với phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Đối với
học sinh thi tuyển vào trường THPT chuyên nếu không trúng tuyển thì được cộng
điểm ưu tiên khi tham gia xét tuyển theo nguyện vọng vào trường THPT không
chuyên.
3. Phương thức tuyển sinh
Tùy theo số lượng đăng ký dự thi,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định lựa chọn các phương thức tuyển sinh
phù hợp, cụ thể như sau:
a) Xét tuyển
- Áp dụng cho học sinh các trường
THPT công lập, trường THPT tư thục, trung tâm DN - GDTX và HN tỉnh, trung tâm
GDNN - GDTX huyện, thị xã, thành phố được giao chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 nhưng không thi tuyển.
- Căn cứ xét tuyển: Dựa vào kết quả học
tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS để xét tuyển, được quy đổi điểm như
sau:
+ Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh
kiểm tốt, học lực khá: 9 điểm;
+ Hạnh kiểm khá, học lực khá: 8 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 7 điểm;
+ Hạnh kiểm khá, học lực trung bình
hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 6 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5 điểm.
- Điểm xét tuyển là tổng số điểm của
điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS và điểm cộng
thêm cho đối tượng ưu tiên (nếu
có).
- Đối với các trường dạy và xếp loại
theo mô hình trường học mới thì cách quy đổi điểm như sau:
+ Đối với xếp loại học lực:
Năm học 2015 - 2016: Lấy điểm bài kiểm
tra định kỳ cuối năm để đánh giá, xếp loại học lực học sinh theo Thông tư
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ năm học 2016 - 2017: Lấy điểm
trung bình môn cả năm để đánh giá, xếp loại học lực học sinh theo Thông tư
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường hợp học sinh phải kiểm tra lại cuối năm thì lấy điểm kiểm tra lại làm điểm
trung bình môn cả năm để xếp loại.
+ Đối với xếp loại hạnh kiểm:
Năm học 2015 - 2016: Học sinh có phẩm
chất đạt và năng lực đạt, xếp loại hạnh kiểm tốt. Học sinh có phẩm chất đạt và
năng lực còn hạn chế hoặc phẩm chất cần rèn luyện thêm và năng lực đạt, xếp loại
hạnh kiểm khá. Những trường hợp
còn lại, xếp loại hạnh kiểm trung bình.
Từ năm học 2016 - 2017: Học sinh có
phẩm chất tốt và năng lực tốt, xếp loại hạnh kiểm tốt. Học sinh có phẩm chất đạt
và năng lực đạt hoặc phẩm chất tốt và năng lực đạt hoặc phẩm chất đạt và năng lực
tốt, xếp loại hạnh kiểm khá. Những trường hợp còn lại, xếp loại hạnh kiểm trung bình.
b) Thi tuyển
- Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh
thi 2 môn: Ngữ văn và Toán.
- Đối với Trường THPT chuyên Lê Khiết
tổ chức thi 4 môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh và môn chuyên; đối với các trường THPT
công lập thi 3 môn: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh.
4. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh
a) Tổ chức một kỳ thi tuyển sinh vào
lớp 10 chung cho:
- Trường THPT chuyên Lê Khiết;
- Các trường THPT công lập tổ chức
thi tuyển;
- Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh.
b) Thời gian làm bài, điểm xét tuyển,
nguyên tắc tuyển
- Trường THPT chuyên Lê Khiết
+ Thời gian làm bài của mỗi môn Ngữ
văn, Toán 120 phút; Tiếng Anh 90 phút. Các môn chuyên 150 phút.
+ Môn tiếng Anh chuyên gồm 4 kỹ năng:
nghe, nói, đọc hiểu, viết. Thí sinh dự thi vào lớp chuyên Tin học thi môn Toán chuyên cùng đề với thí sinh dự thi vào lớp chuyên Toán.
+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên = Điểm môn Ngữ văn + Toán + Tiếng Anh
+ môn chuyên x 2.
+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên
= Điểm môn Ngữ văn + Toán + Tiếng Anh.
Thí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển
từ cao nhất cho đến khi đủ số lượng của lớp chuyên, lớp không chuyên; thi đủ 4 bài thi và các bài thi không chuyên điểm lớn hơn 2,0; điểm bài thi môn chuyên lớn hơn 4,0.
- Trường THPT công lập tổ chức thi
tuyển
+ Thời gian làm bài mỗi môn Ngữ văn,
Toán 120 phút, Tiếng Anh 90 phút.
+ Điểm xét tuyển = Điểm môn (Ngữ văn
+ Toán) x 2 + điểm môn Tiếng Anh +
điểm ưu tiên (nếu có).
Thí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển
từ cao nhất cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao, thi đủ các bài thi và không có
bài thi nào bị điểm dưới 1,0.
- Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh
+ Thời gian làm bài mỗi môn Ngữ văn,
Toán 120 phút.
+ Điểm xét tuyển = Điểm môn (Ngữ văn
+ Toán) x 2 + điểm ưu tiên (nếu có).
Thí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển
từ cao nhất cho đến khi đủ chỉ
tiêu được giao, thi đủ các bài thi và không có bài thi nào bị điểm dưới 0,5.
5. Địa bàn tuyển sinh
a) Trường THPT Chuyên Lê Khiết tuyển
những học sinh đã tốt nghiệp THCS có hộ khẩu thường trú hoặc đã tốt nghiệp THCS
tại các trường THCS trong địa bàn tỉnh. Những trường hợp từ tỉnh ngoài chuyển về
phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Trường THPT công lập tuyển học
sinh đã tốt nghiệp THCS, có hộ khẩu thường trú hoặc đã tốt nghiệp THCS tại các
trường THCS trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi trường đóng. Riêng một số
xã, phường tại một số huyện, thị xã và thành phố quy định về địa bàn như sau:
- Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại Trường THCS Hành Thịnh, huyện Nghĩa Hành được dự tuyển
vào một trong các trường THPT thuộc huyện Nghĩa Hành hoặc một trong các trường
THPT thuộc huyện Mộ Đức.
- Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại các trường THCS của các xã Phổ An, Phổ Phong, Phổ Thuận,
thị xã Đức Phổ được dự tuyển vào Trường THPT Trần Quang Diệu hoặc dự tuyển vào
một trong các trường THPT thuộc thị xã Đức Phổ.
- Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp tại các trường THCS của các xã Nghĩa An, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú
thành phố Quảng Ngãi; xã Nghĩa Điền huyện Tư Nghĩa được dự tuyển vào các trường
THPT trên địa bàn huyện Tư Nghĩa hoặc thành phố Quảng Ngãi.
- Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại các trường THCS ở các xã của huyện Sơn Tịnh được dự tuyển
vào Trường THPT Ba Gia, Huỳnh Thúc Kháng, Sơn Mỹ, Võ Nguyên Giáp.
c) Các trường THPT tư thục, trung tâm
DN-GDTX và HN tỉnh, trung tâm GDNN-GDTX có giao chỉ tiêu tuyển vào lớp 10, không giới hạn địa bàn tuyển sinh, nhưng
phải tổ chức dạy học tại địa điểm của trường, trung tâm.
Những trường hợp đặc biệt, trái với địa
bàn quy định phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Đối tượng tuyển sinh Trường
THPT Dân tộc nội trú tỉnh
Thực hiện theo Điều 18, Thông tư số
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
7. Đăng ký và nguyên tắc xét nguyện
vọng
a) Đăng ký nguyện vọng
- Đối với học sinh dự thi vào Trường
THPT Chuyên Lê Khiết được đăng ký tối đa 04 nguyện vọng và 01 nguyện vọng xét bổ
sung (dùng trong trường hợp có lớp
chuyên không đủ chỉ tiêu): vào lớp
chuyên, lớp không chuyên trong trường
chuyên và 02 nguyện vọng vào trường THPT không chuyên theo địa bàn tuyển sinh
quy định.
- Đối với học sinh dự thi vào các trường
THPT công lập tổ chức thi tuyển: Được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng vào các trường
THPT trên địa bàn tuyển sinh theo quy định.
- Đối với học sinh dự thi vào Trường
THPT DTNT tỉnh: Được đăng ký vào
Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh,
nếu không trúng tuyển thì được rút hồ sơ để đăng ký xét tuyển vào trường THPT
trên địa bàn tuyển sinh theo quy định.
b) Nguyên tắc xét nguyện vọng
- Đối với học sinh dự thi vào Trường
THPT Chuyên Lê Khiết: xét tuyển nguyện vọng vào lớp chuyên trước. Trường hợp
lớp chuyên không đủ chỉ tiêu, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định phương thức xét tuyển bổ sung vào các lớp chuyên.
Học sinh có nguyện vọng vào lớp
không chuyên sẽ được xét tuyển sau khi tuyển vào lớp chuyên. Nếu không trúng tuyển vào trường chuyên thì được
dùng kết quả điểm thi để xét tuyển vào trường THPT trên địa bàn theo quy định.
- Đối với học sinh dự thi vào các trường
THPT công lập tổ chức thi tuyển: Thí sinh được xét tuyển
theo nguyện vọng 1 trước, nguyện vọng 2 sau. Nếu đã trúng tuyển nguyện vọng 1
thì không xét nguyện vọng 2.
Điểm xét trúng tuyển nguyện vọng 2 phải
cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1
cùng trường ít nhất là 2,0 điểm và đảm bảo nguyện vọng 1 đạt 60% chỉ tiêu, còn
lại là nguyện vọng 2.
- Đối với học sinh dự thi vào trường
THPT Dân tộc nội trú tỉnh: Sau khi xét tuyển nguyện vọng vào Trường, nếu không
trúng tuyển thì được xét tuyển vào trường THPT trên địa bàn theo quy định.
8. Thời gian tổ chức Kỳ thi tuyển
sinh
Căn cứ khung kế hoạch thời gian năm học
được phê duyệt, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thời gian tổ chức Kỳ
thi tuyển sinh.
9. Phê duyệt kết quả tuyển sinh
Trên cơ sở chỉ tiêu được giao của các
trường, Hội đồng tuyển sinh xác định điểm chuẩn tuyển sinh cho các trường. Trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
xem xét quyết định và phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng trường.
Thời gian hoàn thành công tác tuyển
sinh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm nhất ngày 05/8/2021.
III. Kinh phí
phục vụ công tác tuyển sinh
Thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm
quyền giao và các nguồn thu hợp
pháp khác. Việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí, giao Sở Giáo dục và Đào tạo
có văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch được phê duyệt; Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định thành lập các hội đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng
chấm thi, hội đồng phúc khảo, thanh tra thi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh
tra, kiểm tra công tác tuyển sinh của các huyện, thị xã, thành phố và các trường;
hướng dẫn chi tiết các nội dung có liên quan đến kinh phí phục vụ công tác tuyển
sinh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo lập
kế hoạch tuyển sinh; phê duyệt kế hoạch tuyển sinh theo quy định; chỉ đạo thanh
tra, kiểm tra việc tuyển sinh; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc phối hợp tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Giám đốc Công ty Điện lực Quảng Ngãi; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(VX), TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm134
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|