BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2000/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 45/2000/QĐ-BGD&ĐT
NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ VỊỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TIỂU HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Cán cứ Luật Giáo dục ngày 02/12/1998;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế
thi tốt nghiệp Bổ túc tiểu học".
Điều 2:
Bản Quyết dính này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày kí,
thay thế cho Quyết định số 3605/GD-ĐT ngày 29-8-1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành "Quy chế thi tốt nghiệp Bổ túc tiểu học".
Điều 3:
Các ông (bà) Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phổ trực thuộc
Trung ương, Chánh Vãn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên, Chánh Thanh tra Giáo dục Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành
quyết dịnh này.
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TIỂU HỌC
(Ban hành theo Quyết định số 45/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/10/2000 của Bộ
trưởng Bộ Giào dục và Đào tạo)
Chương 1
Chương 2
Chương 3
Chương 4
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP VÀ
XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
Điều 8:
Học viên
được công nhận tốt nghiệp bổ túc tiểu học phải đạt được tổng số điểm hai môn
thi Tiếng Việt và Học tính là 10 trở lên và không c6 môn thi nào dưới điểm 2.
Điều 9:
Những đối
tượng sau đây nếu đã học hết chương trình bổ túc tiểu học có học bạ hoặc bản
ghi kết quả học tập xác định kết quả học tập được xếp loại từ trung bình trở
lên, có giấy xác nhận của cơ quan y tế hoặc UBND xã, phường được xét đặc cách tốt
nghiệp:
1) Học viên trúng tuyển nghĩa vụ
quân sự.
2) Học viên bị ốm không thể tham
dự kỳ thi.
3) Học viên đang trên đường đi đến
phòng thi mà bị sự cố bất ngờ như tai nạn xe cộ, bão lụt, hoả hoạn, cảm nặng
không thể đến dự thi.
4) Học viên có người thân trong
gia đình (bố, mẹ, anh, chị, em ruột) mất trong ngày thi.
5) Học viên đi vùng kinh tế mới
theo kế hoạch của địa phương vào trước ngày thi không quá 10 ngày.
Riêng học viên bị ốm hoặc có sự
cố đột xuất xảy ra trong lúc đang thi, không thể tiếp tục thi được nữa phải có
xác nhận của Hội đồng coi thi và cán bộ y tế phục vụ kỳ thi và kết quả trong học
tập đạt từ trung bình trở lên.
Tốt nghiệp bổ túc tiểu học do
xét đặc cách, không xếp loại kết quả thi và được ghi rõ trong bằng tốt nghiệp
tiểu học (hệ bổ túc).
Điều 10:
Học viên
có đủ điều kiện tốt nghiệp được xếp thành 3 loại:
1. Loại giỏi: tổng số điểm thi đạt
từ 16 điểm trở lên và không có môn thi nào dưới 7 điểm..
2. Loại khá: tổng số điểm thi đạt
từ 14 đến dưới 16 điểm và không có môn thi nào dưới 5 điểm..
3. Loại trung bình: tổng số điểm
thi đạt từ 10 đến dưới 14 điểm.
Việc xếp loại dược ghi rõ trong
Bằng lốt nghiệp tiểu học (hệ bổ túc).
Điều 11:
Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại.
Học viên có quyền khiếu nại và
xin phúc khảo về kết quả bài thi. Đơn xin khiếu nại, phúc khảo phải gửi đến nơi
dự thi hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo chậm nhất là 10 ngày sau khi công bố kết
quả thi tốt nghiệp.
Chương 5
ĐỀ THI VÀ HỘI ĐỒNG RA ĐỀ
THI
Điều 12:
Đề thi
chính thức, đề thi dự bị và hướng dẫn chấm do Hội đồng ra đề thi của Sở Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm và được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 13:
Sở Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi để cung cấp đề thi cho
các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
Thành phần của Hội đồng ra đề
thi bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
Phòng Giáo dục thường xuyên hoặc Trưởng phòng tiểu học hoặc Trưởng phòng nghiệp
vụ tương đương.
- Một Thứ ký Hội đồng: Cán bộ phụ
trách Giáo dục thường xuyên của Sở.
- Các uỷ viên: là cán bộ chuyên
môn giỏi, có năng lực và phẩm chất tốt, tinh thần trách nhiệm cao.
- Cán bộ phụ trách in ấn đề thi.
Điều 14:
Hội đồng
ra đề thi có nhiệm vụ ra đề thi chính thức và đề thi dự bị cho từng kỳ thi của
tỉnh hoặc huyện, làm hướng dẫn chấm, tổ chức in ấn, đóng gói, niêm phong, bảo
quản và phân phối đề thi đến các huyện để chuyển đến các hội đồng coi thi.
Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác làm dề thi, xét duyệt, quyết định chọn các bộ
đề thi, in ấn, phân phối, vận chuyển đề thi.
Các ủy viên chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch Hội đồng về tính chính xác, tính khoa học, tính sư phạm và
giữ bí mật đề thi.
Điều 15:
Đề thi và
hướng dẫn chấm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đề thi phải phù hợp với
chương trình, phải tương đương với mức trung bình của các yêu cầu cơ bản về kiến
thức, kĩ năng trong chương trình. Việc làm đề thi phải đảm bảo tuyệt đối bí mật,
chính xác, nghiêm túc, an toàn từ khâu ra đề, in ấn, bảo quản, phân phối đến khâu
vận chuyển tới các hội đồng coi thi.
Đề thi được in riêng cho từng
thí sinh.
2. Hướng dẫn chấm phải rõ ràng,
cụ thể, biểu điểm đánh giá đúng trình độ học lực của học sinh, điểm toàn bài được
làm tròn đến 0,5 điểm.
3. Đề thi và hướng dẫn chấm sau
khi được Chủ tịch Hội đồng ra đề thi ký duyệt, trước khi in chính thức phải bảo
đảm không có sai sót và chỉ in đủ số lượng quy định. Việc in ấn phải làm xong từng
đề. Các bản có liên quan đến đề thi phải được niêm phong giữ bí mật từ khi Hội
đồng bắt đầu làm việc cho đến hết giờ thi môn cuối cùng.
4. Đề thi từng môn, hướng dẫn chấm
từng môn phải được vào bì và niêm phong riêng theo quy định của Hội đồng ra đề
thi đảm bảo được nguyên tắc an toàn, bí mật.
Điều 16:
Sở Giáo dục
và Đào tạo sử dụng phương tiện riêng đưa đề thi chính thức và đề thi dự bị tới
từng Phòng Giáo dục và Đào tạo. Các Hội đồng coi thi nhận đề thi từ Phòng Giáo
dục và Đào tạo. Khi giao nhận đề thi và hướng dẫn chấm thi phải lập biên bản,
ghi rõ thời gian, địa diềm, hiện trạng các bì và có chữ ký của cả hai bên.
Phòng Giáo dục và Đào tạo cần bố
trí thời gian cho các Hội đồng về nhận đề thi sao cho bì đề thi tới các Hội đồng
coi thi chậm nhất là 1 ngày trước ngày thi.
Điều 17:
Việc thi
đề dự bị do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định. Hội đồng coi thi sẽ nhận
đề thi dự bị từ Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo phải có
hướng dẫn quy trình chấm thi cụ thể bằng văn bản cho Chủ tịch và các tổ trưởng
bộ môn của Hội đồng chấm thi và giao bì hướng dẫn chấm thi cho các Hội đồng chấm
thi sau khi thi xong.
Sở Giáo dục và Đào tạo phải có đề
thi chính thức, đề thi dự bị để trực thi.
Các đề trực thi được mở cùng một
lúc với giờ mở đề tại các Hội đồng coi thi.
Chương 6
TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO KỲ
THI
Điều 18:
Bộ Giáo dục
Và Đào tạo ban hành Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi, chỉ đạo,
kiểm tra việc quản lý và tổ chức kỳ thi.
Điều 19:
Sở Giáo dục
và Đào tạo các tỉnh (thành phố) tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc của kỳ thi tốt
nghiệp bổ túc tiểu học ở địa phương (chuẩn bị, ra đề, hướng dẫn coi thi, chấm
thi, kiểm tra thi, khen thưởng, kỷ luật).
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện
(Quận, Thị xã) tổ chức kỳ thi ở địa phương mình, xét duyệt, báo cáo kết quả về
Sở Giáo dục và Đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp tiểu học (hệ bổ túc).
Các đơn xin phúc khảo, các đơn
khiếu nại có liên quan đến kỳ thi do Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền của Phòng Giáo dục và Đào tạo thì chuyển lên Sở
Giáo dục và Đào tạo giải quyết.
Điều 20:
Các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên, các Trường Bổ túc văn hoá, các lớp bổ túc tiểu học mở
tại xã, phường chịu trách nhiệm hoàn thành chương trình học bổ túc tiểu học, tó
chức ôn tập và hướng dẫn học viên lập hồ sơ xin dự thi tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ thi của thí sinh khi được Phòng Giáo dục và Đào tạo giao trách trách nhiệm
và phối hợp chặt chẽ với Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổ chức kỳ thi.
Điều 21:
UBND cấp
trên có trách nhiệm chỉ thị cho UBND cấp dưới và các ngành hữu quan (Y tế, Công
an, Điện lực, Bưu điện... ) giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho ngành giáo dục tổ
chức tốt kỳ thi tốt nghiệp bổ túc tiểu học tại địa phương.
Điều 22:
Phòng
Giáo dục và Đào tạo đề nghị UBND huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) ra
quyết định thành lập Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo và
Ban chỉ đạo và kiểm tra kỳ thi tốt nghiệp bổ túc tiểu học của huyện (quận, thị
xã, thảnh phố thuộc tỉnh).
Điều 23:
Việc tổ
chức thi được tiến hành tại các xã hoặc trường có học viên dự thi. Mỗi phòng
thi phải bố trí sắp xếp hợp lý số thí sinh dự thi để bảo đảm được tính nghiêm
túc của kỳ thi. Nếu học viên quá ít thì có thể tổ chức thi theo cụm trường (hoặc
cụm xã).
Việc tổ chức chấm thi được tiến
hành theo cụm trường, cụm xã hoặc toàn huyện (quận hoặc thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), tuỳ theo số lượng thí sinh dự thi.
Điều 24:
Hội đồng
coi thi có nhiệm vụ nhận đề thi, bảo quản an toàn đề thi đến khi thi, niêm yết
danh sách thí sinh trước khi thi, bố trí giám thị tại các phòng thi, bảo đảm
trung thực, an toàn kỳ thi từ môn thi đầu đến môn thi cuối; tổ chức, quản lý và
giám sát học viên dự thi theo đúng nội quy thi, xử lý các vi phạm của thí sinh
trong khi thi, ký biên bản bàn giao đầy đủ bài thi của thí sinh và các hồ sơ
liên quan cho Hội đồng chấm thi.
Hội đồng chấm thi tiến hành công
việc chấm thì từ khi ký biên bản nhận bài thi và các hồ sơ liên quan từ Hội đồng
coi thi đến khi ký biên bản bàn giao danh sách thí sinh tốt nghiệp cùng tất cả
các bài thi của thí sinh cho Ban chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp bổ túc tiểu học của
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 25:
Thành phần
của Hội đồng coi thi bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc
Trung tâm Giáo dục thường xuyên,
- Phó Hiệu trưởng Trường Bổ túc
văn hoá hoặc Phó Hiệu trưởng Trường tiểu học sở tại.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: giáo
viên của xã khác (giáo viên chuyên trách xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học,
giáo viên của Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Bổ túc văn hoá hoặc giáo
viên tiểu học).
Thư kí Hội đồng: giáo viên của
xã sở tại (giáo viên chuyên trách xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, giáo
viên của Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Bổ túc văn hoá hoặc giáo viên
tiểu học).
Các uỷ viên Hội đồng: giáo viên
dạy các lớp bổ túc tiểu học sở tại và giáo viên từ trường, xã khác đến. Phải bảo
đảm cho mỗi phòng thi có 2 giáo viên coi thi và các giáo viên coi thi này không
dạy lớp 5 bổ túc tiểu học hoặc tiểu học.
Thành phần của Hội đồng chấm thi
bao gồm:
- Một Chủ tịch Hội đồng: Phó
Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Phó hiệu trưởng Trường Bổ túc văn hoá
hoặc Phó hiệu trưởng Trường tiểu học sở tại.
- Một Phó chủ tịch Hội đồng:
giáo viên tiểu học của Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Bổ túc văn hoá
hoặc Trường tiểu học của xã sở tại.
Một thư kí Hội đồng: Thư kí hội
đồng nhà trường hoặc tổ trưởng chuyên môn thuộc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên, Trường Bổ túc văn hoá, hoặc Trường tiểu học sở tại.
- Các uỷ viên Hội đồng: Gồm những
giáo viên dạy bổ túc tiểu học (Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Bổ túc
văn hoá) hoặc giáo viên dã dạy lớp 5 của Trường tiểu học sở tại và trường khác
đến. Số lượng uỷ viên tuỳ thuộc vào số bài thi sao cho mỗi bài thi có 2 người
chấm.
Điều 26:
Hội đồng
phúc khảo được thành lập theo đơn vị huyện (hoặc quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), thành phần và nguyên tắc làm việc như Hội đồng chấm thi. Hội đồng phúc
khảo có nhiệm vụ:
1) Tổ chức chấm lại bài thi.
2) Đối chiếu điểm chấm lại với
điểm chấm lần đầu, nếu có thay đổi (tăng hoặc giảm) từ 1 điểm trở lên thì được
điều chỉnh điểm chấm lần đầu.
3) Thông báo công khai danh sách
học viên được chấm lại bài thi, kết quả chấm lại và danh sách tốt nghiệp bổ
sung.
Điều 27:
Ban chỉ đạo
và kiểm tra thi tốt nghiệp bổ túc tiểu học của huyện, quận, thị xã có nhiệm vụ
chỉ đạo, giám sát việc chuẩn bị và tiến hành kỳ thi bổ túc tiểu học ở địa
phương và kiến nghị hoặc đề nghị với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về việc
đình chỉ tham gia công tác thi, khen thưởng hoặc kỷ luật với những người làm
công tác thi, không công nhận kết quả thi của một thí sinh, một phòng thi, một
Hội đóng thi nếu có hiện tượng vi phạm quy chế nghiêm trọng.
Thành phần Ban chỉ đạo và kiểm
tra thi tốt nghiệp bổ túc tiểu học ở huyện, quận, thị xã gồm:
- Trưởng ban: Trưởng Phòng Giáo
dục và Đào tạo.
- Phó trưởng ban: Một cán bộ
thanh tra chuyên môn.
- Các ủy viên: từ 3 đến 5 người
là cán bộ chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Trung tâm Giáo dục
thường xuyên, Hiệu trưởng Trường Bổ túc văn hoá hoặc Hiệu trưởng Trường Tiểu học.
Những thành viên của ban chỉ đạo
và kiểm tra không tham gia trong Hội đồng coi thi và chấm thi.
Chương 7
Chương 8
A. ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN,
NGƯỜI PHỤC VỤ THI:
1) Khiển trách: Hình thức kỷ luật
này áp dụng cho những vi phạm sau:
+ Chép sai đề thi bị phát hiện
sau khi có hiệu lệnh làm bài.
+ Không phát hiện được việc chép
sai đề thi của người coi thi.
+ Làm ngơ trước việc học viên vi
phạm quy chế thi.
2) Cánh cáo: Hình thức kỷ luật
này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Tự chữa học bạ, sổ điểm, bảng
ghi tên, ghi điểm.
+ Đánh mất, làm thất lạc hoặc
thiếu hồ sơ của học viên.
+ Chép sai sót đề thi có ảnh hưởng
đến bài làm của học viên.
+ Cộng sai, sót điểm, vào nhầm
điểm, nhầm phách.
+ Hướng dẫn hoặc đưa bài làm cho
học viên.
+ Duyệt đề, ra đề không phù hợp
với yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng.
3) Hạ chức vụ. hạ lương, chuyển
công tác: Hình thức kỷ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Hướng dẫn hoặc chuyển bài làm
cho cả phòng thi.
+ Ra sai đề thi, ra đề thi ngoài
chương trình.
+ Làm lộ đề thi.
4) Buộc thôi việc hoặc truy lố
trước pháp luật: Hình thức kỷ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm
sau:
+ Nhận hối lộ của học viên hoặc
người nhà của học viên.
+ Cố tình lằm lộ đề thi, bán đề
thi, đáp án.
+ Có hành động chống phá kỳ thi.
B. ĐỐI VỚI HỌC VIÊN DỰ THI
1) Cảnh cáo trước toàn Hội đồng
coi thi: Hình thức kỷ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Mang tài liệu vào phòng thi bị
phát hiện nhưng chưa sử dụng.
+ Chép bài của người khác, cho
người khác chép bài hoặc hướng dẫn bài cho người khác đã được người coi thi nhắc
nhở 3 lần.
+ Nhận bài giải của người khấc
nhưng chưa sử dụng.
2) Huỷ kết quả thi: Hình thức kỷ
luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Đã sử dụng tài liệu mang vào
phòng thi hoặc bài giải sẵn của người khác.
+ Lấy bài thi của người khác
thay cho bài thi của mình.
+ Không nộp bài thi.
3) Đình chỉ thi các môn còn lại
hoặc không cho dự thi một năm: Hình thức kỷ luật này áp dụng cho những trường hợp
vi phạm sau:
+ Có hành động chống phá kỳ thi.
+ Nhờ người khác vào thi thay.
Sau khi có quyết định xử lý kỷ
luật đương sự có quyền khiếu nại với cơ quan quyết định kỷ luật và cơ quan quản
lý cấp trên. Trong khi chờ đợi giải quyết đương sự phải thi hành hình thức kỷ
luật ghi trong quyết định.