BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
44/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 44/2003/QĐ-BGDĐT
NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
HỌC SINH LỚP 1, LỚP 2
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 43/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 43/2001/QĐ-BGDĐT ngày 09/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Tiểu học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định nay quy định tạm thời về
đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1, lớp 2.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và được áp dụng cho học sinh các khối lớp 1, lớp 2 ở tất cả các loại
hình trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2003 - 2004.
Các khối lớp 3, 4, 5, tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 15/GD-ĐT ngày
02/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá và xếp loại học sinh
tiểu học. Quyết định này thay thế Quyết định số 37/2002/QĐ-BGDĐT ngày 03/9/2002
của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tạm thời về đánh
giá, xếp loại học sinh lớp 1. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và đào tạo
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH LỚP 1, LỚP 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2003/QĐ-BGDĐT ngày 26/9/2003 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này có quy định về
nguyên tắc, cách đánh giá và xếp loại học sinh lớp 1, lớp 2; quy định trách nhiệm
của nhà nước trong việc đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1, lớp 2.
Điều 2.
Nguyên tắc đánh giá
Việc đánh giá và xếp loại học
sinh lớp 1, lớp 2 phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
1. Góp phần thực hiện mục tiêu,
nội dung chương trình và các mặt hoạt động giáo dục.
2. Kết hợp đánh giá định lượng
và định tính trong xếp loại.
3. Thực hiện công khai, công bằng,
khách quan, chính xác và toàn diện.
4. Coi trọng việc động viên,
khuyến khích học sinh tiến bộ.
5. Phát huy tính năng động, sáng
tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo
đức theo truyền thống Việt Nam.
Chương 2:
CÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
MỤC 1. ĐÁNH
GIÁ VỀ HẠNH KIỂM
Điều 3. Nội
dung nhận xét đánh giá
Học sinh được đánh giá về hạnh
kiểm bằng nhận xét (không xếp loại) theo kết quả thực hiện bốn nhiệm vụ của học
sinh tiểu học quy định trong Điều lệ trường tiểu học, cụ thể là:
1. Biết vâng lời thầy giáo, cô
giáo; lễ phép trong giao tiếp hàng ngày; đoàn kết, thương yêu giúp đỡ bạn bè.
2. Đi học đều và đúng giờ; giữ
trật tự khi ra vào lớp và khi ngồi học; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
3. Giữ gìn thân thể và vệ sinh
cá nhân; đầu tóc, quần áo gọn gàng, sạch sẽ; ăn uống hợp vệ sinh.
4. Tham gia các hoạt động tập thể
của trường, của lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường, lớp và nơi công cộng;
bước đầu biết thực hiện các quy tắc về an toàn giao thông và trật tự xã hội.
Điều 4. Cách
ghi nhận xét
Học sinh thực hiện đầy đủ bốn
nhiệm vụ của học sinh tiểu học được quy định ở Điều 3 của văn bản này được ghi
là thực hiện đầy đủ (Đ). Học sinh chưa thực hiện đầy đủ được ghi là chưa thực
hiện đầy đủ (CĐ), đối với những học sinh này, giáo viên cần ghi nhận xét cụ thể
những điểm mà học sinh chưa thực hiện được vào sổ theo dõi của giáo viên để có
kế hoạch giúp đỡ.
Điều 5. Thời
điểm đánh giá
Học sinh được nhận xét hạnh kiểm
vào cuối học kỳ I và cuối năm học.
MỤC 2. ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HỌC LỰC
Điều 6. Đánh
giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét
1. Các môn học đánh giá bằng điểm
số: Môn Toán và môn Tiếng Việt
Các môn học này được đánh giá
theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.
2. Các môn còn lại (Tự nhiên và
Xã hội, Đạo đức, Nghệ thuật, Thể dục) được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên
theo hai mức:
a. Loại hoàn thành (A): đạt được
yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của môn học. Những học sinh đạt loại
Hoàn thành nhưng thể hiện rõ năng lực học tập về môn học sẽ được giáo viên ghi
nhận xét Hoàn thành tốt (A+). Học sinh có năng khiếu đặc biệt được giáo viên
ghi nhận xét cụ thể trong học bạ.
b. Loại Chưa hoàn thành (B):
chưa đạt những yêu cầu theo quy định
Điều 7. Đánh
giá thường xuyên
1. Việc đánh giá thường xuyên được
thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của chương trình nhằm mục đích
theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng
thời để giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục.
2. Việc đánh giá thường xuyên được
tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên, gồm: kiểm tra miệng, quan
sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20
phút).
3. Số lần kiểm tra thường xuyên
tối thiểu cho các môn học như sau:
a. Môn Tiếng Việt mỗi tháng có 4
lần.
b. Môn toán mỗi tháng 2 lần.
c. Các môn (phân môn) còn lại thực
hiện theo quy định đánh giá bằng nhận xét (được hướng dẫn cụ thể tại Sổ theo
dõi kết quả kiểm tra - đánh giá học sinh lớp 1, lớp 2).
Điều 8. Đánh
giá định kỳ
1. Việc đánh giá định kỳ kết quả
học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn học. Ngoài mục đích như
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ còn có mục đích quản lý hành chính.
2. Việc đánh giá định kỳ được tiến
hành dưới các hình thức kiểm tra định kỳ (KTĐK), gồm: kiểm tra miệng, quan sát
học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (20 đến 35
phút).
3. Số lần kiểm tra định kỳ cho
các môn học như sau:
a. Môn Tiếng Việt và môn Toán mỗi
năm học có 4 lần điểm kiểm tra định kỳ vào giữa học kỳ I (GKI), cuối học kỳ I
(CKI), giữa học kỳ II (GKII) và cuối học kỳ II (CKII).
b. Các môn (phân môn) còn lại thực
hiện theo quy định đánh giá bằng nhận xét (được hướng dẫn cụ thể tại Sổ theo
dõi kết quả kiểm tra - đánh giá học sinh lớp 1, lớp 2).
4. Trường hợp học sinh không đủ
số điểm kiểm tra định kỳ với lý do chính đáng, giáo viên cần bố trí thời điểm
thích hợp cho học sinh làm bài kiểm tra thay thế để có căn cứ đánh giá về học lực
môn. Những học sinh có sự bất thường về kết quả kiểm tra định kỳ và kiểm tra
thường xuyên sẽ được giáo viên phụ trách lớp đề nghị và hiệu trưởng xem xét,
quyết định tiến hành thêm kiểm tra định kỳ.
Điều 9. Đánh
giá và xếp loại học lực về từng môn học
Học sinh được xếp loại học lực
môn học kỳ I (HLM.KI), học lực môn học kỳ II (HLM.KII) và học lực môn cả năm
(HLM.N) ở tất cả các môn học.
1. Đối với các môn được đánh giá
bằng điểm số:
a. Xác định điểm học lực môn:
- Điểm HLM.KI là trung bình cộng
của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI.
- Điểm HLM.KII là trung bình cộng
của điểm KTĐK.GKII và điểm KTĐK.CKII.
- Điểm HLM.N là trung bình cộng
của điểm HLM.KI và điểm HLM.KII (riêng điểm HLM.N là điểm nguyên và thực hiện
theo nguyên tắc làm tròn 0,5 thành 1).
b. Xếp loại học lực môn:
- Loại Giỏi, điểm học lực môn đạt
từ 9 đến 10.
- Loại Khá, điểm học lực môn đạt
từ 7 đến 8,5.
- Loại Trung bình, điểm học lực
môn đạt từ 5 đến 6,5.
- Loại Yếu, điểm học lực môn đạt
điểm dưới 5.
2. Đối với các môn được đánh giá
bằng nhận xét
- HLM.KI chính là kết quả đánh
giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kỳ I.
- HLM.KII chính là kết quả đánh
giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm.
- HLM.N chính là HLM.KII.
Điều 10. Những
quy định khác
1. Mỗi lần kiểm tra định kỳ môn
Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết. Điểm của 2 bài kiểm tra này được quy về
1 điểm chung là trung bình cộng điểm của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1).
2. Các phân môn Âm nhạc, Mỹ thuật
và Thủ công được đánh giá như một môn học độc lập.
Chương 3:
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 11.
Xét lên lớp
1. Những học sinh có điểm HLM.N
của tất cả các môn học được đánh giá bằng điểm số đạt từ 5 trở lên và HLM.N của
các môn (phân môn) đánh giá bằng nhận xét đạt loại A trở lên được lên lớp thẳng.
2. Những học sinh có những môn học
điểm HLM.N dưới 5 theo đánh giá bằng điểm số phải thi lại; nếu đạt năm trở lên ở
môn thi lại; hoặc điểm trung bình cộng các môn thi lại đạt 5 trở lên (làm tròn
0,5 thành 1), trong đó không có môn dưới điểm 4 thì được lên lớp. Tùy trường hợp
cụ thể, hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập và thi lại
nhiều lần (vào thời điểm cuối năm học hoặc sau hè), trước khi quyết định lưu
ban.
Những học sinh xếp loại học lực
môn cả năm loại B theo đánh giá bằng nhận xét cần được giáo viên thường xuyên
giúp đỡ trong thời gian cuối năm học để vươn tới mức học lực môn cả năm loại A.
Điều 12.
Xét khen thưởng
Những học sinh được lên lớp thẳng
được xét khen thưởng theo các mức sau:
1. Khen thưởng danh hiệu Học
sinh Giỏi cho những học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học
sinh và điểm học lực môn năm của cả hai môn Toán và Tiếng Việt đạt loại giỏi,
các môn (phân môn) còn lại có ít nhất 2/3 số môn (phân môn) đạt học lực môn năm
loại Hoàn thành tốt (A+).
2. Khen thưởng danh hiệu Học
sinh tiên tiến cho nhưng học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của
học sinh và điểm học lực môn năm thuộc một trong ba trường hợp sau:
a. Toán, Tiếng Việt đạt loại giỏi,
ít nhất 1/3 số môn (phân môn) còn lại đạt loại Hoàn thành tốt (A+).
b. Toán, Tiếng Việt một môn đạt
loại khá, một môn đạt loại giỏi, ít nhất 1/2 số môn (phân môn) còn lại đạt loại
Hoàn thành tốt (A+).
c. Toán, Tiếng Việt đạt loại
khá, tất cả các môn (phân môn) còn lại đạt loại Hoàn thành tốt (A+).
3. Khen thưởng thành tích từng mặt
cho những học sinh không đạt những danh hiệu trên nhưng thực hiện tốt nhiệm vụ
của học sinh, có tiến bộ trong học tập, có thành tích trong các hoạt động; có
năng khiếu đặc biệt, học giỏi ở từng môn học (Toán và Tiếng Việt), đạt loại A+
đối với các môn còn lại, chữ viết đẹp; có hành vi hoặc việc làm tốt về đạo đức.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO
VIÊN, HIỆU TRƯỞNG VÀ HỌC SINH TRONG ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 13.
Trách nhiệm của giáo viên phụ trách lớp
1. Chịu trách nhiệm chính trong
việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định
2. Có trách nhiệm công bố kết quả
đánh giá, nhận xét, hạnh kiểm, xếp loại học lực cho học sinh, cha mẹ hoặc người
giám hộ và ghi đủ vào các loại hồ sơ quản lý học sinh theo quy định.
3. Hoàn thành hồ sơ về đánh giá
xếp loại học sinh, có trách nhiệm bàn giao kết quả học tập và rèn luyện của từng
học sinh cho giáo viên phụ trách lớp 2, lớp 3 kế tiếp.
Điều 14.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về đánh giá, xếp loại học sinh của giáo viên phụ trách lớp.
2. Duyệt kết quả đánh giá, nhận
xét, xếp loại cuối học kỳ, cuối năm học của các lớp và chỉ đạo việc xét cho học
sinh lên lớp hay thi lại. Ký tên xác nhận kết quả ở học bạ ngay sau khi năm học
kết thúc.
3. Tiếp nhận và giải quyết các ý
kiến của học sinh, khiếu nại của cha mẹ hoặc người giám hộ về đánh giá, nhận
xét, xếp loại theo phạm vi và quyền hạn của mình. Thời gian trả lời khiếu nại
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
4. Tổ chức và quản lý các hồ sơ
về nhận xét, đánh giá, xếp loại học sinh.
5. Cùng tập thể sư phạm quyết định
về số học sinh tiêu biểu (xuất sắc) được lựa chọn từ số học sinh giỏi của trường.
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền được khiếu nại của học sinh
1. Học sinh có trách nhiệm thực
hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong điều lệ trường tiểu học; tiếp thu sự giáo
dục của nhà trường để luôn tiến bộ.
2. Học sinh có quyền nêu ý kiến
với giáo viên phụ trách lớp, với Hiệu trưởng nhà trường khi thấy mình chưa được
đánh giá, nhận xét, xếp loại chính xác, công bằng.