ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
421/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 26 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông,
Chương trình tổng thể
và Chương trình môn học/hoạt động giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Nam Định tại Tờ trình số 207/TTr-SGDĐT
ngày 19 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu
chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý tổ chức lựa chọn, đề xuất hoặc điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 421/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tiêu chí lựa
chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông
có nhiều cấp học và các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông), các tổ chức và cá nhân
có liên quan trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Mục
đích
Quy định này làm căn cứ để:
1. Các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất
lựa chọn sách giáo khoa.
2. Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa cấp
tỉnh nghiên cứu, nhận xét, đánh giá những đầu sách giáo khoa do các cơ sở giáo
dục phổ thông đề xuất; lựa chọn và đề xuất danh mục sách giáo khoa để sử dụng
trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa
chọn sách giáo khoa để sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Điều 3. Nguyên
tắc lựa chọn sách giáo khoa
1. Đảm bảo nguyên tắc lựa chọn theo
đúng nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa quy định tại Điều 2 Thông tư số
25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/08/2020 Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ
sở giáo dục phổ thông.
2. Bám sát các tiêu chí lựa chọn được
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 4. Tiêu chí lựa
chọn
Tiêu chí 1: Phù hợp với trình độ dân trí và năng lực nhận thức của học sinh
a) Đáp ứng để cha mẹ tham gia, hỗ trợ
việc học tập của học sinh;
b) Kế thừa sự hiểu biết, nhận thức, kỹ
năng đã được hình thành ở chương trình các lớp dưới; có sự phân hóa giúp mọi đối
tượng học sinh đều có cơ hội tiến bộ và phát triển năng khiếu; có hướng mở giúp
học sinh tự học, tự khám phá, liên hệ và ứng dụng vào thực tế;
c) Sách giáo khoa được trình bày hấp
dẫn, có cấu trúc rõ ràng, dễ sử dụng; kênh chữ và kênh hình chọn lọc, thân thuộc,
có tính thẩm mĩ, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh;
đ) Các bài tập, hoạt động trong sách
giáo khoa được sắp xếp theo nhiều mức độ tạo cơ hội cho tất cả học sinh có thể
học tập, phát triển và sáng tạo;
e) Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu
trong sách giáo khoa gần gũi với thực tiễn địa phương, rèn luyện cho học sinh
khả năng tìm tòi kiến thức và vận dụng kiến thức vào cuộc sống;
g) Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo
khoa trong sáng, dễ hiểu và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh
của các cấp học và thực tế địa phương.
Tiêu chí 2: Phù hợp với trình độ, năng lực của giáo viên
a) Giúp giáo viên phát triển chương
trình dạy học, xây dựng các chuyên đề tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên,
sinh hoạt chuyên môn, xây dựng chương trình bồi dưỡng năng khiếu học sinh;
b) Giúp giáo viên kế thừa tính ưu việt
của mô hình, phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với mô hình, phương pháp
dạy học hiện đại; phát huy được những thành tố tích cực trong các chương trình
thí điểm đã triển khai thành công tại địa phương;
c) Giúp giáo viên xây dựng hệ thống
câu hỏi, bài tập để kiểm tra, đánh giá học sinh theo yêu cầu của chương hình và
sự tiến bộ của học sinh.
Tiêu chí 3: Sách giáo khoa phải có bố cục rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi trong việc
xây dựng kế hoạch giáo dục của địa phương và cơ sở giáo dục
a) Từng bài học trong sách giáo khoa
đều phải thể hiện được mục tiêu cụ thể, hướng đến việc hình thành phẩm chất, năng
lực theo chuẩn quy định trong chương trình và nhận thức của học sinh.
b) Nội dung, tiến độ giảng dạy được
thiết kế linh hoạt không áp đặt theo khuôn mẫu; giúp cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo viên có thể sắp xếp thời khóa biểu, xây dựng kế hoạch dạy học theo bài dạy,
theo chủ đề; tổ chức giờ học ngoài không gian lớp học và có thể điều chỉnh khi
cần thiết;
c) Đảm bảo để cơ sở giáo dục phổ
thông xây dựng kế hoạch giáo dục; kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục địa
phương; các hoạt động giáo dục kỹ năng; trải nghiệm thực tế; tăng cường các hoạt
động giáo dục ngoại ngữ, tin học;
d) Phù hợp với kế
hoạch khảo sát chất lượng; công tác kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng của
cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục phổ thông.
Tiêu chí 4: Phù hợp với quy mô lớp học; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học của cơ sở giáo dục phổ thông
a) Giúp giáo viên đổi mới phương pháp
dạy học trong những điều kiện khác nhau về sĩ số học sinh; phù hợp với việc tổ chức dạy học của cơ sở giáo dục phổ
thông;
b) Giúp giáo viên sử dụng thiết bị dạy
học linh hoạt; học sinh sử dụng đồ dùng học tập, cơ sở vật chất để hình thành
kiến thức và phát triển phẩm chất và năng lực.
Tiêu chí 5: Phù hợp với lịch sử, địa lí, truyền thống, văn hóa, tôn giáo địa
phương
a) Ngữ liệu, nội dung, hình ảnh minh
họa ngôn ngữ và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa
phương; khơi dậy tính ham hiểu biết về thế giới mới của học sinh; có tính kết nối
giữa truyền thống và hiện đại; không phân biệt tôn giáo, giới tính, dân tộc, sắc
tộc;
b) Đảm bảo kiến thức tối thiểu về văn
hóa, địa danh, môi trường sống; hình thành các mối quan hệ gia đình, xã hội, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử, thực hành pháp luật phù hợp với môi trường, văn hóa,
phong tục, tập quán của địa phương và tiếp cận với các vùng miền khác; bước đầu
hình thành kỹ năng tự bảo vệ bản thân, cộng đồng, bảo vệ môi trường.
Tiêu chí 6: Sự hỗ trợ của tác giả viết sách và tài liệu bổ trợ dạy, học
a) Tác giả viết sách, nhà xuất bản tổ
chức truyền tải cho giáo viên hiểu rõ ý tưởng thiết kế sách; mục tiêu của từng
ngữ liệu, hình ảnh được đưa ra trong sách; có kênh thu nhận, phản hồi, giải đáp
những ý kiến phản hồi của giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh;
b) Có tài liệu hướng dẫn sử dụng
sách, hướng dẫn, hỗ trợ dạy, học kèm theo. Đặc biệt, kèm theo nội dung của sách
phải có công cụ đánh giá sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh theo chuẩn của chương trình, phù hợp với nhận thức của học sinh; có công cụ
giúp học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, cha mẹ đánh giá sự tiến
bộ của học sinh, cha mẹ học sinh góp ý với nhà trường, giáo viên.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.