UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO, GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, KHOA HỌC - KỸ THUẬT, VĂN HOÁ - VĂN
NGHỆ, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT VÀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 264/TTr-SNV ngày 09 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng
khuyến khích thành tích đạt được trong lĩnh vực thể thao, giáo dục - đào tạo,
khoa học - kỹ thuật, văn hoá - văn nghệ, văn học - nghệ thuật và báo chí trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 và thay thế Quyết định số 284/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành
tích trong lĩnh vực thể thao, văn hóa - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo và thông
tin - truyền thông.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TRONG LĨNH VỰC
THỂ THAO, GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, KHOA HỌC - KỸ THUẬT, VĂN HOÁ - VĂN NGHỆ, VĂN HỌC
- NGHỆ THUẬT VÀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về khen
thưởng khuyến khích thành tích đạt được trong lĩnh vực thể thao, giáo dục - đào
tạo, khoa học - kỹ thuật, văn hoá - văn nghệ, văn học - nghệ thuật và báo chí
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tập thể, cá nhân được Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố cử tham gia và lập được thành tích trong các cuộc thi, giải đấu,
giải xét, đại hội, tranh cúp, liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn (gọi
chung là cuộc thi) chính thức cấp quốc gia, khu vực quốc gia, cấp tỉnh trong
các lĩnh vực: Thể thao, giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật (cuộc thi khoa
học kỹ thuật, hội thi sáng tạo kỹ thuật và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên,
nhi đồng), văn hoá - văn nghệ, văn học - nghệ thuật và báo chí. Huấn luyện
viên, giáo viên được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
của tỉnh phân công đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng tập thể, cá nhân lập được
thành tích tại các cuộc thi nói trên.
2. Cá nhân thuộc tỉnh Bắc Giang
trong thành phần các đội tuyển (đoàn) quốc gia hoặc tập thể, cá nhân do Chủ tịch
UBND tỉnh có văn bản đồng ý cho phép tham gia dự các giải thi đấu và đạt được
thành tích tại các cuộc thi chính thức trên phạm vi quốc tế, khu vực quốc tế
trong lĩnh vực: Thể thao, giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật, văn hoá -
văn nghệ, văn học - nghệ thuật và báo chí.
3. Cá nhân không thuộc tỉnh Bắc
Giang nhưng nằm trong danh sách các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Bắc Giang thi đấu
mang lại thành tích cho tỉnh Bắc Giang trong các cuộc thi.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan và người có thẩm quyền khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Cuộc thi quốc tế là cuộc thi
được tổ chức trên phạm vi toàn thế giới.
2. Cuộc thi khu vực quốc tế là
cuộc thi được tổ chức trên phạm vi một khu vực Châu lục, Châu lục hoặc liên
Châu lục.
3. Cuộc thi quốc gia là cuộc
thi được tổ chức trên phạm vi toàn quốc.
4. Cuộc thi khu vực quốc gia là
cuộc thi được tổ chức trên phạm vi khu vực hoặc liên khu vực trong nước.
5. Cuộc thi cấp tỉnh là cuộc
thi do UBND tỉnh tổ chức (hoặc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức
trên phạm vi toàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao).
6. Huấn luyện viên, giáo viên
là người có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền cấp, phù
hợp với các lĩnh vực đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng tại quy định này và được cơ
quan có thẩm quyền cử tham gia huấn luyện, bồi dưỡng.
7. Vận động viên, diễn viên, học
viên, hội viên, học sinh là công dân Việt Nam trong danh sách được cử đi tham
gia các cuộc thi.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng phải đảm bảo
chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, đúng thành tích và đối tượng.
2. Tập thể, cá nhân đã được
Trung ương khen thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thưởng tiền khuyến khích, không tặng
Bằng khen.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tặng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trong năm Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét tặng Bằng khen 01 lần kèm theo tiền thưởng (theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành) cho đối tượng lập được
thành tích trong cuộc thi thuộc các lĩnh vực sau:
a) Lĩnh vực thể thao:
Tập thể, cá nhân tham gia và đoạt
được thành tích huy chương vàng hoặc giải nhất trong các cuộc thi chính thức cấp
quốc gia; huy chương đồng hoặc giải ba trở lên trong các cuộc thi khu vực quốc
tế và quốc tế. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo, huấn luyện tập thể, cá nhân lập
được thành tích tại các cuộc thi nói trên.
b) Lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
khoa học - kỹ thuật, văn hoá - văn nghệ, văn học - nghệ thuật và báo chí:
Tập thể, cá nhân tham gia và đoạt
thành tích từ huy chương đồng hoặc giải ba (giải C) trở lên trong các cuộc thi
chính thức cấp quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế. Giáo viên trực tiếp đào tạo,
bồi dưỡng tập thể, cá nhân đạt được thành tích: Giải ba (giải C hoặc huy chương
đồng) trở lên tại các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế; 02 giải
cuộc thi cấp tỉnh trong đó có 01 giải nhất (huy chương vàng) và 01 giải từ huy
chương đồng (giải ba) trở lên (trừ lĩnh vực báo chí); giáo viên đạt giáo viên dạy
giỏi cấp quốc gia.
Đối với các môn thi do nhóm
giáo viên đào tạo, bồi dưỡng học sinh đoạt được giải thưởng mỗi môn thi lựa chọn
tối đa 02 giáo viên có thành tích tiêu biểu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen.
2. Đối với tập thể, cá nhân đoạt
thành tích tại các cuộc thi chính thức được tổ chức ở phạm vi cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền cho cơ quan chuyên môn được giao chủ trì tổ chức cuộc thi cấp
giấy chứng nhận thành tích hoặc có các hình thức khen thưởng phù hợp để ghi nhận,
biểu dương.
Điều 6. Thưởng
tiền khuyến khích
1. Chủ tịch UBND tỉnh thưởng tiền
khuyến khích cho đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 quy định này được
cử tham gia và đoạt huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải đặc biệt, giải nhất
(A), nhì (B), ba (C) và khuyến khích trong các cuộc thi chính thức thuộc phạm
vi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia và cấp tỉnh.
2. Tiền thưởng cho tập thể, cá
nhân được tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào
thời điểm Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau
khi nhân hệ số thưởng tương ứng với mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục
nghìn đồng tiền Việt Nam.
3. Trong cùng một thời điểm, tại
một cuộc thi tập thể, cá nhân đạt được nhiều giải thưởng (hoặc huy chương) ở
các nội dung thi đấu khác nhau thì được nhận tiền thưởng của tất cả các giải.
Giáo viên, huấn luyện viên đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng tập thể, cá nhân đạt
nhiều giải thưởng (hoặc huy chương) thì mức thưởng chung cho 01 huấn luyện viên
(hoặc giáo viên) được tính bằng mức thưởng của giải cao nhất cộng với 1/2 tổng
mức thưởng của các giải còn lại, nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá ba
lần tiền thưởng của giải cao nhất.
Điều 7. Mức
thưởng trong lĩnh vực thể thao
1. Mức thưởng đối với vận động
viên đạt thành tích tại các giải thi đấu quốc tế, khu vực quốc tế được tính như
sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
1
|
Đại hội Olympic
|
52
|
28
|
20
|
2
|
Đại hội Olimpic trẻ
|
20
|
10
|
8,0
|
3
|
Giải thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của các
môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
28
|
15
|
12
|
4
|
Giải thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của
các môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại)
|
21
|
12
|
10
|
5
|
Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD)
|
23
|
13
|
10
|
6
|
Đại hội Thể thao trong nhà Châu Á (Indoor
Games)
|
18
|
9,0
|
7,0
|
7
|
Giải châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các
môn thể thao nhóm I (các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
20
|
10
|
8,0
|
8
|
Giải Châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các
môn thể thao nhóm II (các môn còn lại)
|
17
|
9,0
|
7,0
|
9
|
Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
|
15
|
8,0
|
6,5
|
10
|
Giải Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm I (các môn
trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
13
|
7,0
|
5,0
|
11
|
Giải Đông Nam Á từng môn nhóm II (các môn thể
thao còn lại)
|
10
|
5,0
|
3,5
|
Vận động viên phá kỷ lục so với
thành tích cao nhất trong lịch sử cuộc thi đó thì thưởng thêm bằng 30% mức thưởng
tương ứng của vận động viên đoạt huy chương vàng.
2. Vận động viên đạt thành tích
tại các giải thi đấu thể thao trẻ thế giới, Châu Á, Đông Nam Á được thưởng bằng
50% mức thưởng quy định tại khoản 1 Điều này (trừ Đại hội Olympic trẻ).
3. Vận động viên đạt thành tích
tại các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam Á
được thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Mức thưởng đối với các cuộc
thi đấu thể thao trong nước như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
1
|
Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; giải vô địch
quốc gia từng môn của các môn thể thao thành tích cao
|
8,0
|
6,0
|
3,0
|
2
|
Giải vô địch quốc gia từng môn của các môn thể
thao quần chúng
|
4,0
|
3,0
|
1,5
|
3
|
Giải trẻ quốc gia, giải chính thức các bộ môn
khu vực quốc gia
|
4,0
|
3,0
|
1,5
|
4
|
Giải toàn quốc dành cho học sinh, sinh viên; Hội
khoẻ Phù Đổng toàn quốc
|
3,0
|
1,5
|
1,0
|
5
|
Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh; giải thể
thao cấp tỉnh từng môn
|
2,0
|
1,0
|
0,6
|
6
|
Giải thể thao khu vực quốc gia, cấp tỉnh dành cho
học sinh, sinh viên
|
1,5
|
0,8
|
0,5
|
Vận động viên phá kỷ lục so với
thành tích cao nhất trong lịch sử cuộc thi đó thì thưởng thêm bằng 30% mức thưởng
tương ứng của vận động viên đoạt huy chương vàng.
5. Đối với các môn thể thao tập
thể, số lượng vận động viên được thưởng khi đạt thành tích theo quy định của điều
lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng của
vận động viên đạt giải tương ứng.
6. Đối với các môn thể thao có
nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội
được xác định trong cùng một lần thi) mức thưởng chung bằng số lượng vận động
viên nhân với 50% mức thưởng của một vận động viên đạt giải tương ứng.
7. Số lượng vận động viên các
môn thể thao tập thể, môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội được xác định
theo thực tế nhưng không nhiều hơn so với quy định của điều lệ giải.
8. Mức thưởng đối với huấn luyện
viên:
a) Huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo, huấn luyện đội tuyển thi đấu lập được thành tích, mức thưởng chung cho
01 huấn luyện viên thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 6 quy định này. Số
lượng huấn luyện viên của các đội thi đấu được quy định cụ thể như sau:
Đội thuộc môn thi đấu có dưới
06 vận động viên tham gia thi đấu mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
Đội thuộc môn có từ 06 đến 12 vận
động viên tham gia thi đấu mức thưởng chung tính cho không quá 02 huấn luyện
viên.
Đội thuộc môn có từ 13 vận động
viên trở lên tham gia thi đấu mức thưởng chung tính cho không quá 03 huấn luyện
viên.
b) Mức thưởng chung cho huấn
luyện viên các môn thi đấu đồng đội bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại
điểm a, khoản này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
c) Đội tuyển có vận động viên
được đào tạo, huấn luyện ở cơ sở trước khi tham gia tập trung đội tuyển đi thi
đấu, tỷ lệ phân chia tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo, huấn luyện đội tuyển trước khi đi thi hưởng 70%, huấn luyện viên
đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 30%.
9. Huấn luyện viên, vận động
viên đạt thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á,
Châu Á, thế giới được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của vận động viên,
huấn luyện viên quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Điều 8. Mức
thưởng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật
1. Mức thưởng đối với học sinh,
sinh viên, học viên đang học ở các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đạt thành tích trong kỳ thi
Olympic quốc tế các môn học, kỹ năng nghề và các cuộc thi thuộc lĩnh vực khoa học
- kỹ thuật quốc tế như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
52
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
26
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
20
|
4
|
Giải khuyến khích
|
6,0
|
2. Mức thưởng đối với học sinh,
sinh viên, học viên đang học ở các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh đạt thành tích trong kỳ
thi Olympic khu vực quốc tế các môn học, kỹ năng nghề và các cuộc thi thuộc
lĩnh vực khoa học - kỹ thuật khu vực quốc tế như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Khuyến khích
|
1
|
Kỳ thi Châu Á (hoặc Châu Á - Thái Bình Dương)
|
24
|
12
|
10
|
3,0
|
2
|
Kỳ thi Đông Nam Á
|
15
|
9,0
|
6,5
|
2,0
|
3. Mức thưởng đối với học sinh,
sinh viên, học viên đang học ở các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, cao đẳng, trung
cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh
đạt thành tích trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia các môn văn hóa, kỹ năng nghề
và các cuộc thi thuộc lĩnh vực khoa học - kỹ thuật quốc gia như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
8,0
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
6,0
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
3,0
|
4
|
Giải khuyến khích
|
1,5
|
4. Mức thưởng đối với học sinh,
học viên đang học ở các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, cao đẳng, trung cấp đạt
thành tích trong kỳ thi khu vực quốc gia, cấp tỉnh các môn văn hoá và cuộc thi
khoa học - kỹ thuật do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
2,0
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
1,5
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
1,0
|
4
|
Giải khuyến khích
|
0,6
|
5. Giáo viên trực tiếp đào tạo,
bồi dưỡng học sinh, sinh viên lập được thành tích trong các cuộc thi có mức thưởng
chung được tính dựa trên số giải học sinh, sinh viên đạt được. Đối với bộ môn
có 01 giáo viên đào tạo, bồi dưỡng mức thưởng chung được tính theo quy định tại
khoản 3, Điều 6 quy định này; đối với bộ môn có nhiều giáo viên tham gia đào tạo,
bồi dưỡng mức thưởng chung được tính tối đa bằng 02 giáo viên.
Bộ môn có học sinh, sinh viên
được đào tạo, bồi dưỡng ở cơ sở trước khi tham gia tập trung đội tuyển đi thi.
Tỷ lệ phân chia tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc: Giáo viên trực tiếp đào
tạo, bồi dưỡng đội tuyển trước khi đi thi được hưởng 70%, giáo viên đào tạo, bồi
dưỡng học sinh, sinh viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 30%.
Điều 9. Mức
thưởng trong lĩnh vực văn hoá - văn nghệ
1. Mức thưởng đối với tập thể,
cá nhân đạt thành tích trong cuộc thi biểu diễn văn nghệ chuyên nghiệp, hội diễn,
liên hoan văn nghệ chuyên nghiệp toàn quốc như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Thành tích
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng hoặc giải A)
|
10
|
7,0
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc hoặc giải B)
|
7,0
|
4,5
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng hoặc giải C)
|
5,0
|
2,5
|
Các tiết mục song ca, tam ca, đồng
ca đạt các giải vàng, bạc, đồng thì thưởng bằng mức thưởng của giải cá nhân; tiết
mục hợp xướng (được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) mức thưởng bằng 1,5 lần
mức thưởng của giải tập thể tương ứng.
2. Mức thưởng đối với tập thể,
cá nhân đạt thành tích trong cuộc thi biểu diễn văn nghệ không chuyên toàn quốc
và các cuộc thi văn nghệ biểu diễn chuyên nghiệp cấp khu vực quốc gia như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Thành tích
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng hoặc giải A)
|
5,0
|
2,5
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc hoặc giải B)
|
3,0
|
2,0
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng hoặc giải C)
|
2,0
|
1,0
|
Các tiết mục song ca, tam ca, đồng
ca đạt các giải vàng, bạc, đồng thì thưởng bằng mức thưởng của giải cá nhân; tiết
mục hợp xướng (được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) mức thưởng bằng 1,5 lần
mức thưởng của giải tập thể tương ứng.
3. Mức thưởng đối với tập thể,
cá nhân đạt thành tích trong cuộc thi biểu diễn văn nghệ không chuyên cấp khu vực
quốc gia như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Thành tích
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng hoặc giải A)
|
4,0
|
2,0
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc hoặc giải B)
|
2,5
|
1,5
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng hoặc giải C)
|
1,5
|
1,0
|
4. Đối với học sinh, sinh viên
và tập thể học sinh, sinh viên đạt thành tích trong các cuộc thi văn nghệ cấp
toàn quốc được thưởng mức bằng mức thưởng quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Học sinh, sinh viên và tập
thể học sinh, sinh viên đạt thành tích trong các cuộc thi văn nghệ cấp khu vực
các tỉnh được thưởng mức bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Giáo viên, huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng học sinh, sinh viên, diễn viên đạt
thành tích tại các cuộc thi thuộc lĩnh vực văn hóa - văn nghệ, mức thưởng chung
được tính theo quy định tại khoản 3, Điều 6 quy định này. Số lượng giáo viên,
huấn luyện viên được tính là một người trên mỗi nội dung tham gia cuộc thi.
Điều 10. Mức
thưởng trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật
1. Tác giả hoặc nhóm tác giả có
tác phẩm đạt thành tích tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm, sáng tác mỹ thuật,
nhiếp ảnh, văn nghệ dân gian, kiến trúc, âm nhạc, múa, kịch bản sân khấu, điện ảnh,
văn học, lý luận phê bình, mức thưởng như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Cuộc thi
|
Giải đặc biệt
|
Giải nhất (A)
hoặc huy chương vàng
|
Giải nhì (B) hoặc
huy chương bạc
|
Giải ba (C) hoặc
huy chương đồng
|
Giải KK
|
1
|
Quốc tế
|
25
|
15
|
9,0
|
6,0
|
2,0
|
2
|
Khu vực quốc tế
|
20
|
12
|
6,0
|
4,0
|
1,5
|
3
|
Quốc gia
|
12
|
08
|
4,5
|
2,0
|
1,0
|
4
|
Khu vực quốc gia
|
8,0
|
5,0
|
3,0
|
1,5
|
1,0
|
Đối với nhóm tác giả đạt thành
tích thì tỷ lệ phân chia do các thành viên trong nhóm quyết định theo công sức
đóng góp.
2. Học sinh, sinh viên là tác giả
đạt giải trong các cuộc thi, liên hoan, triển lãm, sáng tác mỹ thuật, âm nhạc mức
thưởng bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giáo viên, huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng học sinh, sinh viên, đạt thành tích tại
các cuộc thi, liên hoan, triển lãm, sáng tác mỹ thuật, âm nhạc mức thưởng chung
được tính theo quy định tại khoản 3, Điều 6 quy định này. Số lượng giáo viên,
huấn luyện viên được tính là một người trên mỗi nội dung tham gia cuộc thi.
Điều 11. Mức
thưởng t,rong lĩnh vực báo chí
1. Mức thưởng cho tác giả (hoặc
nhóm tác giả) có tác phẩm đoạt giải báo chí Thân Nhân Trung của tỉnh như sau:
Đơn
vị tính: Hệ số
STT
|
Loại hình
|
Giải đặc biệt
|
Giải A
|
Giải B
|
Giải C
|
Giải KK
|
1
|
Báo hình
|
14
|
12
|
9,0
|
7,0
|
3,0
|
2
|
Báo in, báo phát thanh, báo điện tử, ảnh báo
chí
|
12
|
10
|
8,0
|
5,0
|
2,0
|
2. Mức thưởng cho tác giả (hoặc
nhóm tác giả) có tác phẩm đoạt giải báo chí quốc tế và khu vực quốc tế được thưởng
bằng 200%, giải báo chí quốc gia bằng 150% và giải báo chí theo ngành dọc trung
ương tổ chức bằng 100% mức thưởng tương ứng của giải báo chí Thân Nhân Trung.
3. Trường hợp một tác phẩm báo
chí tham gia nhiều cuộc thi khác nhau và đạt được nhiều giải thưởng, Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ thưởng tiền khuyến khích không quá 02 lần cho tác giả của tác phẩm
đạt được các giải thưởng.
Điều 12.
Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ khen thưởng thực hiện
theo thủ tục đơn giản quy định tại khoản 3, Điều 55 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ và
thời gian thông báo kết quả khen thưởng thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản
2 và điểm b, khoản 3 Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có tập thể, cá nhân được cử tham dự cuộc thi thuộc lĩnh vực ngành
quản lý có trách nhiệm thiết lập hồ sơ và chịu trách nhiệm về việc đề nghị khen
thưởng theo quy định.
Điều 14.
Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện các mức
thưởng theo quy định này được chi từ Quỹ Thi đua, khen thưởng tỉnh.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền được sử dụng các hình thức động viên, khuyến khích khác
ngoài hình thức khen thưởng tại quy định này nhưng không trái với quy định của
pháp luật.
2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng), để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định./.