UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
284/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 05 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH
TÍCH TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO, VĂN HOÁ - NGHỆ THUẬT, GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ THÔNG
TIN - TRUYỀN THÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày
24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày
06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
132/TTr-SNV ngày 16/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích
trong lĩnh vực thể thao, văn hoá - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo và thông tin
- truyền thông.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 83/2007/QĐ-UBND ngày
24/9/2007 của UBND tỉnh về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đoạt giải
trên lĩnh vực văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao, giáo dục - đào tạo và hoạt
động báo chí.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH TRONG LĨNH VỰC
THỂ THAO, VĂN HOÁ - NGHỆ THUẬT, GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 284/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm
2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc,
hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng và nguồn kinh phí khen thưởng cho tập
thể, cá nhân đạt thành tích trong lĩnh vực thể thao, văn hoá - nghệ thuật, giáo
dục - đào tạo và thông tin - truyền thông. Những nội dung khác về khen thưởng
không điều chỉnh trong Quy định này được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tập thể, cá nhân và người trực tiếp bồi dưỡng,
đào tạo tập thể, cá nhân được cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh cử tham
gia và đạt thành tích tại các cuộc thi, giải đấu, giải xét, đại hội, tranh cúp,
liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn (gọi chung là cuộc thi) chính thức cấp
quốc gia, khu vực quốc gia, cấp tỉnh trong lĩnh vực thể thao, văn hoá - nghệ
thuật, giáo dục - đào tạo và thông tin - truyền thông;
b) Cá nhân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang trong thành phần các đội tuyển (đoàn) quốc gia đạt thành tích tại các
cuộc thi chính thức của quốc tế, khu vực quốc tế trong lĩnh vực thể thao, văn
hoá - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo và thông tin - truyền thông.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cuộc thi quốc tế là cuộc thi được tổ chức
trên phạm vi toàn thế giới.
2. Cuộc thi khu vực quốc tế là cuộc thi được tổ
chức trên phạm vi một khu vực Châu lục, Châu lục hoặc liên Châu lục.
3. Cuộc thi quốc gia là cuộc thi được tổ chức
trên phạm vi toàn quốc.
4. Cuộc thi khu vực quốc gia là cuộc thi được tổ
chức trên phạm vi khu vực hoặc liên khu vực trong nước.
5. Cuộc thi cấp tỉnh là cuộc thi do UBND tỉnh tổ
chức (hoặc các cuộc thi có quy chế hay điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
và nhất trí cho tổ chức).
Điều 3. Nguyên tắc khen
thưởng
1. Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công
khai, công bằng, kịp thời đúng thành tích và đối tượng.
2. Tập thể, cá nhân đã được Trung ương khen thì
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thưởng tiền khuyến khích, không tặng Bằng khen.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Bằng khen
1. Trong năm Chủ tịch UBND tỉnh xem xét tặng Bằng
khen một lần cho một đối tượng đạt thành tích trong các cuộc thi. Riêng trường
hợp đạt thành tích xuất sắc tại các cuộc thi quốc tế và khu vực quốc tế do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định việc tặng Bằng khen, nhưng không quá 03 lần trong
năm.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định
này được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng theo quy định tại Điều
75 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ khi đạt một trong các
điều kiện sau:
a) Đoạt huy chương vàng, bạc, đồng (hoặc giải nhất,
nhì, ba) trong các cuộc thi khu vực quốc tế, quốc tế;
b) Đoạt huy chương vàng (giải nhất) hoặc 02 giải
từ huy chương đồng (giải ba) trở lên trong các cuộc thi chính thức cấp quốc
gia, khu vực quốc gia;
c) Đoạt 02 giải từ huy chương đồng (giải ba) trở
lên, trong đó có 01 giải nhất hoặc huy chương vàng cuộc thi cấp tỉnh.
Điều 5. Thưởng tiền
1. Chủ tịch UBND tỉnh thưởng tiền khuyến khích
cho đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này khi được cử tham gia
các cuộc thi trong phạm vi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia và khu vực quốc
gia đoạt huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải nhất, nhì, ba và khuyến khích;
tham gia các cuộc thi cấp tỉnh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải nhất,
nhì, ba và khuyến khích.
Giải báo chí Thân Nhân Trung thưởng cho tác giả
có tác phẩm đoạt giải đặc biệt; giải A, B, C và giải khuyến khích.
2. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được tính
theo hệ số (số lần) mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định. Tiền thưởng
sau khi nhân hệ số tương ứng với mức lương tối thiểu chung được làm tròn số
hàng trăm nghìn đồng tiền Việt Nam. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thưởng tiền
vào thời điểm nào thì áp dụng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đó để
tính tiền thưởng.
3. Trong cùng một thời điểm, tại một cuộc thi, mỗi
tập thể, cá nhân đạt được nhiều giải thưởng có nội dung thi khác nhau thì được
nhận tiền thưởng của tất cả các giải thưởng. Giáo viên, huấn luyện viên đào tạo,
bồi dưỡng cho tập thể, cá nhân đạt nhiều giải thưởng thì mức thưởng chung được
tính bằng mức thưởng của giải cao nhất cộng với 1/2 tổng mức thưởng của các giải
còn lại, nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá ba lần tiền thưởng giải cao
nhất.
Điều 6. Mức thưởng trong
lĩnh vực thể thao
1. Mức thưởng đối với vận động viên đạt thành
tích tại các giải thi đấu quốc tế, khu vực quốc tế được tính như sau:
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
1
|
Đại hội Olympic
|
48 lần
|
24 lần
|
18 lần
|
2
|
Đại hội Olimpic trẻ
|
18 lần
|
09 lần
|
7,5 lần
|
3
|
Giải thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của
các môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
25,5 lần
|
13,5 lần
|
10,5 lần
|
4
|
Giải thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của
các môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại)
|
18 lần
|
10,5 lần
|
09 lần
|
5
|
Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD);
|
21 lần
|
10,5 lần
|
09 lần
|
6
|
Đại hội Thể thao trong nhà Châu Á (Indoor
Games)
|
15 lần
|
7,5 lần
|
06 lần
|
7
|
Giải châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các
môn thể thao nhóm I (các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
18 lần
|
09 lần
|
7,5 lần
|
8
|
Giải Châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các
môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)
|
15 lần
|
7,5 lần
|
06 lần
|
9
|
Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
|
13,5 lần
|
7,5 lần
|
06 lần
|
10
|
Giải Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm I (các
môn trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
12 lần
|
06 lần
|
4,5 lần
|
11
|
Giải Đông Nam Á từng môn nhóm II (các môn thể
thao còn lại)
|
09 lần
|
4,5 lần
|
03 lần
|
Vận động viên phá kỷ lục so với thành tích cao
nhất trong lịch sử cuộc thi đó thì thưởng thêm bằng 30% mức thưởng tương ứng của
vận động viên đoạt huy chương vàng.
2. Vận động viên đạt thành tích tại các giải thi
đấu thể thao trẻ thế giới, Châu Á, Đông Nam Á được thưởng bằng 30% mức thưởng
quy định tại khoản 1 Điều này (trừ Đại hội Olympic trẻ).
3. Vận động viên đạt thành tích tại các giải thể
thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam Á được thưởng bằng
20% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Mức thưởng đối với các cuộc thi đấu thể thao
trong nước như sau:
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
1
|
Giải quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao
toàn quốc
|
6,5 lần
|
4,5 lần
|
02 lần
|
2
|
Giải trẻ quốc gia, giải chính thức các bộ môn
khu vực quốc gia
|
3,5 lần
|
02 lần
|
01 lần
|
3
|
Giải toàn quốc dành cho học sinh, sinh viên; Hội
khoẻ Phù Đổng toàn quốc
|
02 lần
|
01 lần
|
0,7 lần
|
4
|
Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh; giải thể
thao khu vực quốc gia, cấp tỉnh dành cho học sinh, sinh viên
|
01 lần
|
0,8 lần
|
0,7 lần
|
Vận động viên phá kỷ lục so với thành tích cao
nhất trong lịch sử cuộc thi đó thì thưởng thêm bằng 30% mức thưởng tương ứng của
vận động viên đoạt huy chương vàng.
5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận
động viên được thưởng khi đạt thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng đối vận động
viên đạt giải tương ứng.
6. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu
đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi) mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với
50% mức thưởng đối với một vận động viên đạt giải tương ứng.
7. Số lượng vận động viên các môn thể thao tập
thể, môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội được xác định theo thực tế nhưng
không nhiều hơn so với quy định của điều lệ giải.
8. Mức thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên đạt thành tích tại các nội dung thi đấu cá nhân tiền thưởng bằng mức thưởng
đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc:
Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển hưởng 60%, huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển hưởng 40% (tính
cho 01 huấn luyện viên);
b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển
thi đấu lập được thành tích, tiền thưởng cho huấn luyện viên bằng mức thưởng đối
với vận động viên. Số lượng huấn luyện viên của các đội thi đấu được quy định
như sau: Đội thuộc môn thi đấu có quy định từ 2 đến 5 vận động viên mức thưởng
chung tính cho 01 huấn luyện viên; đội thuộc môn có quy định từ 6 đến 12 vận động
viên tham gia thi đấu mức thưởng chung tính cho không quá 02 huấn luyện viên; đội
thuộc môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên mức thưởng chung tính cho không
quá 03 huấn luyện viên;
c) Mức thưởng chung cho huấn luyện viên các môn
thi đấu đồng đội bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại điểm b, khoản 8 Điều
này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
9. Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích
tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á, thế giới và
các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng
50% mức thưởng tương ứng của vận động viên, huấn luyện viên quy định tại các
khoản 1,4,5,6,7 và 8 Điều này.
Điều 7. Mức thưởng trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo
1. Mức thưởng đối với học sinh, sinh viên đang học
ở các trường trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
cơ sở dạy nghề đạt thành tích trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học và kỹ
năng nghề quốc tế như sau:
STT
|
Huy chương
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
48 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
24 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
18 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
05 lần
|
2. Mức thưởng đối với học sinh, sinh viên, học
viên đang học ở các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường
xuyên, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề đạt thành
tích trong kỳ thi Olympic khu vực quốc tế các môn học và kỹ năng nghề khu vực
quốc tế như sau:
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Khuyến khích
|
1
|
Kỳ thi Châu Á (hoặc Châu Á - Thái Bình Dương)
|
21 lần
|
10,5 lần
|
09 lần
|
02 lần
|
2
|
Kỳ thi Đông Nam Á
|
13,5 lần
|
7,5 lần
|
06 lần
|
1,5 lần
|
3. Mức thưởng đối với học sinh, sinh viên, học
viên đang học ở các trường tiểu học, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục
thường xuyên, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề đạt
thành tích trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, Olympic quốc gia các môn học và
kỹ năng nghề quốc gia như sau:
STT
|
Huy chương
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
6,5 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
4,5 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
02 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
01 lần
|
4. Mức thưởng đối với học sinh, học viên đang học
ở các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên đạt thành tích trong kỳ thi khu vực quốc gia, cấp tỉnh các môn văn
hoá như sau:
STT
|
Huy chương
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
01 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
0,8 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
0,7 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
0,3 lần
|
5. Giáo viên trực tiếp đào tạo học sinh, sinh
viên đạt thành tích được thưởng trong các cuộc thi có mức thưởng chung tính bằng
mức thưởng đối với học sinh, sinh viên.
Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo
nguyên tắc: giáo viên trực tiếp đào tạo trong thời gian tập trung hưởng 60%,
giáo viên trực tiếp đào tạo học sinh, sinh viên cơ sở trước khi tham gia đội
tuyển hưởng 40%. Đối với tập thể giáo viên tham gia bồi dưỡng cho học viên đạt
giải thì việc phân chia tỷ lệ tiền thưởng cho các giáo viên do lãnh đạo đơn vị
trực tiếp quản lý căn cứ vào phân công lao động hoặc mức độ tham gia bồi dưỡng
để quyết định.
Điều 8. Mức thưởng trong
lĩnh vực văn hoá - nghệ thuật
1. Mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành
tích trong cuộc thi nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp hội diễn, liên hoan nghệ
thuật chuyên nghiệp toàn quốc như sau:
STT
|
Huy chương
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
09 lần
|
6,5 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
6,5 lần
|
04 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
4,5 lần
|
02 lần
|
Các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca đạt các giải
vàng, bạc, đồng thì thưởng bằng mức thưởng của giải cá nhân; tiết mục hợp xướng
(được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) mức thưởng bằng 1,5 lần mức thưởng
của giải tập thể tương ứng.
2. Mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành
tích trong cuộc thi nghệ thuật biểu diễn không chuyên toàn quốc và các cuộc thi
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp cấp khu vực quốc gia như sau:
STT
|
Huy chương
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
4,5 lần
|
02 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
2,5 lần
|
1,5 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
02 lần
|
01 lần
|
Các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca đạt các giải
vàng, bạc, đồng thì thưởng bằng mức thưởng của giải cá nhân; tiết mục hợp xướng
(được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) mức thưởng bằng 1,5 lần mức thưởng
của giải tập thể tương ứng.
3. Mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành
tích trong cuộc thi nghệ thuật biểu diễn không chuyên cấp khu vực quốc gia như
sau:
STT
|
Huy chương
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
2,5 lần
|
1,5 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
02 lần
|
01 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
01 lần
|
0,5 lần
|
4. Đối với học sinh, sinh viên và tập thể học
sinh, sinh viên đạt thành tích trong các cuộc thi văn nghệ cấp toàn quốc được
thưởng mức bằng mức thưởng quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Học sinh, sinh viên và tập thể học sinh, sinh
viên đạt thành tích trong các cuộc thi văn nghệ cấp khu vực các tỉnh được thưởng
mức bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Mức thưởng trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật
Tác giả hoặc nhóm tác giả có tác phẩm đạt thành
tích tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm, sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh, văn
nghệ dân gian, kiến trúc, âm nhạc, múa, kịch bản sân khấu, điện ảnh, văn học,
lý luận phê bình, mức thưởng như sau:
STT
|
Cuộc thi
|
Giải nhất
(HCV)
|
Giải nhì
(HCB)
|
Giải ba
(HCĐ)
|
Giải KK
|
1
|
Quốc tế
|
13 lần
|
09 lần
|
04 lần
|
01 lần
|
2
|
Khu vực quốc tế
|
10 lần
|
07 lần
|
03 lần
|
1,5 lần
|
3
|
Quốc gia
|
6,5 lần
|
4,5 lần
|
02 lần
|
01 lần
|
4
|
Khu vực quốc gia
|
4,5 lần
|
2,5 lần
|
01 lần
|
0,5 lần
|
5
|
Cấp tỉnh
|
01 lần
|
0,8 lần
|
0,7 lần
|
0,5 lần
|
Đối với nhóm tác giả đạt thành tích thì tỷ lệ
phân chia do các thành viên trong nhóm quyết định theo công sức đóng góp.
Điều 9. Mức thưởng trong lĩnh
vực thông tin - truyền thông
1. Mức thưởng cho tác giả (hoặc nhóm tác giả) có
tác phẩm đoạt giải báo chí Thân Nhân Trung của tỉnh như sau:
STT
|
Loại hình
|
Giải đặc biệt
|
Giải A
|
Giải B
|
Giải C
|
Giải KK
|
1
|
Báo hình
|
12 lần
|
10 lần
|
08 lần
|
06 lần
|
03 lần
|
2
|
Báo in, Báo phát thanh, Báo điện tử
|
10 lần
|
08 lần
|
06 lần
|
04 lần
|
02 lần
|
3
|
Ảnh báo chí
|
06 lần
|
04 lần
|
02 lần
|
01 lần
|
0,5 lần
|
Mức thưởng cho tác giả (hoặc nhóm tác giả) có
tác phẩm đoạt giải báo chí quốc gia bằng 130%; giải báo chí theo ngành dọc
trung ương tổ chức bằng 100% mức thưởng của giải báo chí Thân Nhân Trung.
2. Mức thưởng trong cuộc thi thuộc lĩnh vực tin
học như sau:
a) Mức thưởng đối với học viên
STT
|
Cuộc thi
|
Giải nhất
(HCV)
|
Giải nhì
(HCB)
|
Giải ba
(HCĐ)
|
Giải KK
|
1
|
Quốc tế
|
13 lần
|
09 lần
|
04 lần
|
01 lần
|
2
|
Khu vực quốc tế
|
10 lần
|
07 lần
|
03 lần
|
1,5 lần
|
3
|
Quốc gia
|
6,5 lần
|
4,5 lần
|
02 lần
|
01 lần
|
4
|
Khu vực quốc gia
|
4,5 lần
|
2,5 lần
|
01 lần
|
0,5 lần
|
5
|
Cấp tỉnh
|
01 lần
|
0,8 lần
|
0,7 lần
|
0,5 lần
|
b) Giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho học
viên đạt thành tích trong các cuộc thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia và cấp
tỉnh được thưởng tương ứng mức thưởng như học viên. Tập thể giáo viên tham gia
bồi dưỡng cho học viên đạt thành tích thì việc phân chia tỷ lệ tiền thưởng cho
giáo viên do lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý căn cứ vào phân công lao động hoặc
mức độ tham gia bồi dưỡng.
Điều 10. Thủ tục đề nghị
khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn
vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được khen thưởng;
b) Bản sao điều lệ giải hoặc thể lệ cuộc thi;
c) Bản sao giấy chứng nhận thành tích hoặc quyết
định công nhận của Ban Tổ chức giải;
d) Bản sao Quyết định tổ chức cuộc thi hoặc quy
chế hay điều lệ cuộc thi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với các cuộc
thi cấp tỉnh).
2. Trình tự khen thưởng:
a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tập
thể, cá nhân được cử tham dự cuộc thi thuộc lĩnh vực ngành quản lý có trách nhiệm
thiết lập 02 bộ hồ sơ đề nghị khen thưởng, nộp tại Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ).
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc (thời hạn là
10 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận hồ
sơ, Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh);
c) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị
khen thưởng;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định khen thưởng, Sở Nội vụ thông báo và trả kết quả cho đơn vị trình
khen.
Điều 11. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện các mức thưởng theo Quy
định này được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho
các trường hợp khác đạt thành tích trong lĩnh vực thể thao, văn hoá - nghệ thuật,
giáo dục - đào tạo và thông tin - truyền thông.
2. Ngoài hình thức khen thưởng tại Quy định này,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được sử dụng các hình thức
động viên, khuyến khích khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng), để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.