QUY CHẾ
NUÔI DẠY TRẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐUB ngày 12 thág 04 năm 1984 của Uỷ
ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em.)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Hiện nay, mạng lưới nhà trẻ đã phát triển rộng
khắp từ thành thị tới nông thôn. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục
đã đặt công tác nuôi dạy trẻ trong nhà trẻ vào hệ thống giáo dục mầm non, một bộ
phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm nuôi dưỡng và giáo dục
một cách toàn diện trẻ em trong độ tuổi, tạo ra ở các cháu những mầm mống về phẩm
chất và năng lực của con người mới, chuẩn bị tốt cho các cháu vào trường phổ
thông.
Để đưa công tác nuôi dạy trẻ vào nền nếp khoa học,
Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương ban hành quy chế nuôi dạy trẻ, bao gồm
những điều cơ bản, cần thiết phải được các cô nuôi dạy trẻ, cán bộ, nhân viên
nhà trẻ thống nhất thực hiện trong hệ thống nhà trẻ trên phạm vi cả nước.
Chương II
NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ
NUÔI DẠY TRẺ
MỤC 1. CHẾ ĐỘ NHẬN, ĐÓN, TRẢ,
CHUYỂN TRẺ.
A) Chế độ nhận trẻ
ĐIỀU 1. Nhà trẻ phải có sổ sách ghi rõ
tên, ngày sinh của trẻ, tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của bố mẹ, ngày vào và
ra nhà trẻ.
ĐIỀU 2. Mỗi nhóm phải có danh sách trẻ của
nhóm, với đầy đủ tên, tuổi, ngày sinh, ngày vào nhóm và chuyển nhóm.
B) Chế độ đón trẻ
ĐIỀU 3. Cô trực phải đến sớm 30 phút.
- Mở cửa cho thông thoáng.
- Làm vệ sinh trong phòng.
- Sắp xếp giường, chiếu để đón trẻ.
- Chuẩn bị sẵn nước, một số tã lót (nhóm bé), đồ
chơi (nếu có).
ĐIỀU 4. Đón trẻ ở phòng đợi hoặc ở cửa
phòng trẻ, thái độ niềm nở, ân cần đối với gia đình, nhẹ nhàng âu yếm đối với trẻ
và cô cần biết tình hình sức khoẻ của trẻ khi trẻ đến nhà trẻ.
ĐIỀU 5. Trẻ sức khoẻ bình thường mới được
nhận vào nhóm.
ĐIỀU 6. Trẻ bị bệnh dịch (sởi, thuỷ đậu,
quai bị, ho gà...) sốt cao hoặc có triệu chứng bất thường cần được trả lại gia
đình chăm sóc và kịp thời đưa trẻ đi khám bệnh.
ĐIỀU 7. Trẻ bị mệt hoặc mới khỏi bệnh phải
để ở riêng một góc quy định trong phòng (hoặc ở phòng trẻ mệt, nếu có), phân
công cô theo dõi và báo cho y tế hoặc phụ trách nhà trẻ lưu ý.
ĐIỀU 8. Không để trẻ đưa vào nhóm các thứ
bánh kẹo, quà vặt... các đồ chơi có thể gây tai nạn (kim băng, ngòi bút, đinh,
hạt...).
ĐIỀU 9. Đồ dùng của trẻ cần được cô kiểm
tra khi nhận để giao lại đủ khi trả trẻ, tránh nhầm lẫn.
ĐIỀU 10. Sau giờ đón: ghi số trẻ có mặt
vào bảng theo dõi báo ăn.
C) Chế độ trả trẻ
ĐIỀU 11. Trả trẻ theo giờ giấc đã quy định
của nhà trẻ. Trường hợp ngoại lệ phải có ý kiến của Chủ nhiệm hoặc phụ trách
nhà trẻ.
ĐIỀU 12. Không giao trẻ cho người lạ và
trẻ em chưa đủ trách nhiệm và khả năng bảo vệ trẻ khi đón về.
ĐIỀU 13. Chỉ trả sau khi trẻ đã ăn uống
và làm vệ sinh cá nhân đầy đủ.
ĐIỀU 14. Cần phản ảnh rõ cho gia đình
tình hình của trẻ khi có gì bất thường xảy ra cho trẻ trong ngày ở nhà trẻ để
gia đình tiếp tục chăm sóc ở nhà.
ĐIỀU 15. Trường hợp gia đình đến đón quá
muộn, nhà trẻ cần phân công người ở lại đảm nhiệm giao trả chu đáo.
D) Chế độ chuyển trẻ
ĐIỀU 16. Trẻ đủ tháng phải được chuyển
lên nhóm trên theo quy định về chia nhóm và theo định kỳ của nhà trẻ.
Trường hợp trẻ yếu kém so với tuổi, có thể tiếp
tục để trẻ ở nhóm cũ một thời gian.
ĐIỀU 17. Phải có kế hoạch sắp xếp cho ra
nhà trẻ để chuyển lên mẫu giáo những trẻ đã hết tuổi nhà trẻ. Những trẻ hết tuổi
nhà trẻ vào thời điểm trường lớp mẫu giáo chưa khai giảng chỉ có thể được ở lại
nhà trẻ đến khi mẫu giáo tựu trường nếu không ảnh hưởng đến việc thu nhận trẻ
thuộc độ tuổi nhà trẻ.
MỤC 2. CHẾ ĐỘ BẢO ĐẢM AN TOÀN
CHO TRẺ
ĐIỀU 18. Chủ nhiệm, phụ trách nhà trẻ và
cô nuôi dạy trẻ phải chịu trách nhiệm về mọi trường hợp trẻ ở nhà trẻ bị thất lạc
hoặc bị các tai nạn có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tình trạng của trẻ.
ĐIỀU 19. Khi xảy ra những sự việc trên,
Chủ nhiệm (hay phụ trách) nhà trẻ phải kịp thởi xử lý, báo cáo ngay cho cấp quản
lý trực tiếp và gởi tiếp văn bản báo cáo cụ thể.
A. Phòng tránh hóc, sặc
ĐIỀU 20. Thức ăn chế biến cho trẻ phải nhặt
bỏ hết vỏ, xương và có chế độ loãng, đặc, nhỏ, nhừ theo chế độ ăn của từng lứa
tuổi.
- Cho trẻ ăn các loại trái cây có hạt phải tách
bỏ hạt trước và theo dõi khi cháu ăn.
- Thuốc viên phải nghiền nát, hoà nước cho uống.
- Tập cho trẻ ăn thong thả, không để trẻ nói
chuyện, cười đùa trong khi ăn.
ĐIỀU 21. Không cho trẻ ăn uống khi trẻ nằm,
đang khóc, đang buồn ngủ, đang ho.
ĐIỀU 22. Cấm hít mũi trẻ, cấm dùng đũa,
thìa ngáng miệng trẻ để đổ thức ăn, ép trẻ nuốt.
ĐIỀU 23. Không cho trẻ mang theo những đồ
vật nhỏ, những hạt dễ nuốt. Khi trẻ chơi những đồ vật nhỏ phải có cô theo dõi,
chơi xong cô phải kiểm tra đủ số lượng mới cất đi.
B. Phòng ngộ độc (thức ăn,
thuốc)
ĐIỀU 24. Nhà trẻ phải nghiêm chỉnh thực hiện
quy định phòng ngộ độc cho trẻ sau đây:
1. Thức ăn phải cất, đậy cẩn thận, hợp vệ sinh.
2. Không cho trẻ ăn thức ăn sống, kém phẩm chất,
ôi thiu.
3. Không dùng đồ chơi, dụng cụ đựng thức ăn làm
bằng nguyên liệu có thể gây độc cho trẻ.
4. Cho trẻ dùng thuốc phải đúng hướng dẫn của y
tế về liều lượng, thời gian và cách cho uống.
5. Tủ thuốc nhà trẻ phải đặt ở cao, ngoài tầm với
của trẻ.
6. Các dụng cụ đựng thuốc trong tủ thuốc của
nhóm đều phải dán nhãn.
7. Thuốc uống không được để chung ngăn với thuốc
dùng ngoài.
8. Diêm, xà phòng, thuốc sát trùng chỉ được để ở
nơi quy định trẻ không lấy được.
ĐIỀU 25. Cán bộ, nhân viên không được đưa
thuốc của mình dùng hoặc các loại thuốc khác như thuốc bả chuột đến nhóm trẻ.
C. Phòng tai nạn gây chấn
thương
ĐIỀU 26. Thường xuyên kiểm tra nhà cửa, đồ
dùng, đồ chơi của trẻ, chỗ nào hỏng phải được sửa chữa ngay. Có bảo đảm an toàn
mới được sử dụng cho trẻ. Cửa phải có móc cố định; cửa sổ, hành lang trên cao
phải có chấn song, bao lơn.
ĐIỀU 27. Không cho trẻ chơi những đồ dùng
có thể gây chấn thương như dao, kéo, thuỷ tinh, đồ vật nhọn.
ĐIỀU 28. Tổ chức cho trẻ chơi trật tự,
không leo trèo, không xô đẩy, cắn cấu nhau.
D. Phòng điện giật
ĐIỀU 29. Cầu dao, phích cắm, công tắc và
dây điện phải đặt cao ngoài tầm với của trẻ. Thường xuyên kiểm tra các dây điện
cũ, thấy những chỗ không đảm bảo an toàn phải thay ngay.
ĐIỀU 30. Lò sưởi điện, quạt điện, phải đặt
nơi cao hoặc có phương tiện bảo hiểm. Cấm vắt quần áo ướt trên lò sưởi điện,
bàn là điện để sấy khô.
Đ. Phòng bỏng
ĐIỀU 31. Trước khi cho trẻ ăn uống phải
kiểm tra độ nóng của thức ăn, nước uống, vừa ấm mới cho ăn.
ĐIỀU 32. Không cho trẻ chơi gần bếp, gần
nơi chia cơm, nơi để nước uống. Không đem soong cơm, canh, thức ăn nóng đến
chia tại bàn trẻ. Đèn dầu, phích nước sôi phải để quá tầm với tay của trẻ.
ĐIỀU 33. Không được đun nấu trong phòng của
trẻ. Phòng trẻ em ở gần bếp phải có chắn ngăn cách.
E. Phòng cháy nhà
ĐIỀU 34. Những chất dễ cháy (như thùng
xăng, thùng dầu...) không được để gần nhà trẻ và gần nơi đun nấu.
ĐIỀU 35. Khi cháy nhà trẻ hoặc cháy gần
nhà trẻ, tất cả nhân viên nhà trẻ phải tập trung chuyển ngay hết trẻ ra ngoài
(trước hết là trẻ ở gần khu vực bị cháy, trẻ bé, trẻ đang ngủ, sau đến trẻ lớn)
rồi mới được chạy đồ đạc.
G. Đề phòng trẻ chết đuối, chết
ngạt
ĐIỀU 36. Nhà trẻ phải có tường rào chắc
chắn. Sau giờ nhận trẻ phải đóng kín cổng ra vào. Cửa ra vào phòng trẻ, hiên
chơi phải có lan can.
ĐIỀU 37. Giếng, bể nước phải có thành cao
và có nắp đậy chắc chắn. Các đường ra ao, giếng, hố vôi, hầm, cửa cổng đều phải
có rào chắn. Cấm cô đưa trẻ ra ao, ra giếng.
ĐIỀU 38. Dẫn nhiều trẻ đi chơi ngoài trời
hoặc từ nơi này sang nơi khác phải có 2 cô đi theo, một cô đi trước, một cô đi
sau.
- Phải quản lý chặt chẽ vào các giờ đón và trả,
giờ đi chơi.
- Không cho trẻ tự do ra ngoài chờ bố mẹ ở phòng
đợi, ở cửa.
MỤC 3. CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC TRẺ
a) Chế độ giờ giấc
ĐIỀU 39. Cô nuôi dạy trẻ phải thực hiện
nghiêm túc chế độ giờ giấc của từng nhóm trẻ đã được Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ
em Trung ương hướng dẫn (xem phụ lục)
b) Chế độ ăn uống
ĐIỀU 40. Nhà trẻ phải tổ chức ăn theo chế
độ của lứa tuổi: bú mẹ, ăn sữa bò, bột, cháo, cơm. Trẻ gởi cả ngày phải được ăn
2 bữa chính tại nhà trẻ và nếu có điều kiện cho ăn thêm một bữa phụ.
1. Trẻ từ 2-6 tháng: bú mẹ hoặc ăn sữa bò. Tập
và cho ăn bột loãng, từ 5-6 tháng.
Trẻ từ 7-10 tháng: ăn bột đặc.
Trẻ từ 11-18 tháng: ăn cháo. Từ trên 15 tháng ăn
cháo thật đặc. Tập cho ăn cơm nát.
Trẻ từ 19-24 tháng: ăn cơm nát.
Trẻ từ 25-36 tháng: ăn cơm thường.
2. Bảo đảm khoảng cách giữa 2 bữa chính là 3 giờ
đến 3 giờ 30 ở nhóm sữa; 4 giờ ở nhóm bột và cháo. Không quá 4 giờ 30 ở nhóm
cơm nếu không có bữa phụ giữa 2 bữa chính.
ĐIỀU 41. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, nhà trẻ
cần tổ chức chỗ cho bà mẹ ngồi cho con bú, có nước cho mẹ rửa tay, lau vú trước
khi cho con bú. Không cho các bà mẹ cho con bú vào trong phòng trẻ, ngồi lên
giường trẻ.
ĐIỀU 42. Phải có đủ nước chín cho trẻ uống,
nhất là trong mùa hè.
ĐIỀU 43. Phải xây dựng thực đơn hàng tuần,
theo mùa và theo tình hình thực phẩm ở địa phương.
ĐIỀU 44. Phải bảo đảm kỹ thuật chế biến
và vệ sinh thực phẩm, thực hiện đúng đắn các thao tác kỹ thuật cho trẻ ăn (xem
phụ lục).
c) Chế độ chăm sóc trẻ ngủ
ĐIỀU 45. Phải bảo đảm cho trẻ ban ngày được
ngủ đủ giấc và đủ giờ.
1. Trẻ 3-6 tháng mỗi ngày ở nhà trẻ ngủ 3 lần
Trẻ 7-12 tháng mỗi ngày ở nhà trẻ ngủ 2-3 lần
Trẻ 13-18 tháng mỗi ngày ở nhà trẻ ngủ 2 lần
Trẻ 19-36 tháng mỗi ngày ở nhà trẻ ngủ 1 lần sau
ăn trưa.
2. Phòng ngủ phải thoáng mát (mùa đông phải ấm),
yên tĩnh, bớt ánh sáng khi trẻ ngủ.
3. Tập cho trẻ thói quen ngủ đúng giờ.
4. Đặt trẻ dễ ngủ nằm trước. Trẻ nào dậy trước
nên đưa ra khỏi phòng ngủ để trẻ khác tiếp tục ngủ.
d) Chế độ chăm sóc trẻ mệt
ĐIỀU 46. Những trẻ mệt hoặc có triệu chứng
sức khoẻ không bình thường phải được theo dõi và chăm sóc chu đáo. Nếu sốt cao
thì chườm khăn ướt lên trán, cho uống nước mát, ăn nhẹ và uống thuốc theo sự hướng
dẫn của y tế.
ĐIỀU 47. Nhà trẻ phải định kỳ cân cho trẻ
và ghi vào phiếu theo dõi (nếu có điều kiện)
- Trẻ dưới 1 năm: cân hàng tháng.
- Trẻ trên 1 năm: cân hàng quý.
ĐIỀU 48. Định kỳ kiểm tra sức khoẻ cho trẻ
và tiêm chủng theo quy định của y tế.
ĐIỀU 49. Cô chăm sóc trẻ bị bệnh, trước
khi chuyển sang chăm sóc trẻ lành phải rửa tay bằng xà phòng.
MỤC 4. CHẾ ĐỘ VỆ SINH
a. Chế độ vệ sinh trong,
ngoài nhà trẻ
Vệ sinh phòng trẻ
ĐIỀU 50. Hàng ngày phải thực hiện vệ
sinh:
1. Quét và lau nhà 3 lần (trước giờ đón, sau 2 bữa
ăn). Lau bàn ghế bằng khăn ẩm. Thông thoáng phòng trước giờ đón, giờ ngủ của trẻ.
2. Giặt sạch khăn mặt của trẻ và mỗi tuần phải
luộc sôi 2-3 lần.
3. Chăn, chiếu, màn, giường dính phân, nước tiểu
phải thay giặt ngay, rửa ngay. Sàn nhà phải lau ngay.
4. Đồ đạc trong phòng vệ sinh như chổi, tải
(khăn) lau nhà, xẻng, bàn chải phải dùng riêng.
- Bô rửa sạch úp khô sau mỗi lần cháu ỉa.
- Bô, xô đựng quần áo, tã bẩn phải có nắp đậy.
ĐIỀU 51. Hàng tuần phải tổng vệ sinh nhà
trẻ:
- Khơi thông cống rãnh.
- Rửa nhà.
- Quét, lau mạng nhện, bụi cánh cửa, nóc tủ, quạt
điện.
- Giặt chiếu, áo gối, phơi chăn.
- Rửa đồ chơi và phơi nắng...
Vệ sinh nhà bếp
ĐIỀU 52. Phải thực hiện bếp một chiều:
1. Làm và để thực phẩm sống xa nơi thức ăn đã nấu
chín.
2. Dụng cụ để pha chế, rửa, đựng thức ăn sống
không cất chung với dụng cụ dùng cho thức ăn đã chín.
3. Không cất đồ đạc cá nhân, không thay quần áo ở
bếp, nhất là nơi để và chia thức ăn chín.
ĐIỀU 53. Người không có trách nhiệm không
được vào bếp.
ĐIỀU 54. Hàng ngày quét lau bếp sạch sẽ
trước và sau khi nấu.
- Luộc hoặc tráng nước sôi bát, thìa của trẻ.
- Sau khi nấu phải rửa sạch soong, nồi. Dụng cụ
khác như sơ mướp, khăn rửa bát dĩa, hàng ngày sau khi dùng phải treo cất.
- Thùng đựng rác, nước vo gạo phải đậy nắp kín,
xung quanh quét dọn sạch sẽ.
ĐIỀU 55. Cối xay thịt sau mỗi lần dùng phải
tháo ra rửa sạch rồi phơi nắng thật khô. Tủ lạnh phải sạch và xả đá hàng tuần,
thực phẩm chín hoặc tươi sống đều phải để sạch sẽ, gọn gàng, đậy nắp và nguội rổi
mới cất vào tủ, vào ngăn quy định.
ĐIỀU 56. Hàng tháng diệt chuột, dán, ruồi
(nếu có).
ĐIỀU 57. Các buồng y tế, phòng làm việc,
hành lang, phòng họp chung làm vệ sinh hàng ngày và hàng tuần theo quy định.
b) Chế độ vệ sinh đối với trẻ
ĐIỀU 58. Mỗi trẻ có một đồ dùng riêng như
khăn mặt, mùi soa, lược, túi đựng quần áo, giường, chăn, gối... có đánh dấu
riêng (nơi có điều kiện).
ĐIỀU 59. Hàng ngày lau mặt cho trẻ sau
khi chơi, sau khi ăn. Rửa tay ở vòi nước chảy hoặc lau tay cho trẻ bằng khăn ướt
sau khi chơi bẩn, sau khi ăn. Nơi có điều kiện tắm cho trẻ hàng ngày vào mùa
hè. Trẻ đại tiện xong phải được rửa hậu môn ngay và lau khô.
ĐIỀU 60. Đối với trẻ biết ngồi, biết đi,
biết nói, tập cho biết ngồi bô, biết vào nhà vệ sinh để tiêu, tiểu, biết gọi cô
khi cần đi vệ sinh.
ĐIỀU 61. Quần áo trẻ phải sạch sẽ, khô
ráo, không để trẻ ở truồng hoặc mặc quần áo hở hậu môn. Quần áo tã bẩn phải
thay giặt ngay. Cho trẻ đi dép. Mùa rét đi tất, dép, giày để giữ ấm chân cho trẻ.
ĐIỀU 62. Hàng tuần cắt móng tay cho trẻ.
Không để trẻ ngậm tay, mút tay.
c) Chế độ vệ sinh đối với cô
nuôi dạy trẻ.
ĐIỀU 63. Trong giờ làm việc cô phải mặc
quần áo và đi dép lao động (nếu có). Không mặc quần áo lao động đi ra khỏi nhà
trẻ. Mặc quần áo thường cũng phải sạch sẽ, gọn gàng.
ĐIỀU 64. Cô phải mặc quần áo gọn gàng,
móng tay cắt ngắn, rửa tay trước khi chia thức ăn, trước khi cho trẻ ăn, sau
khi rửa hậu môn cho trẻ.
ĐIỀU 65. Không hút thuốc, ăn uống trong
phòng của trẻ. Nếm thức ăn của trẻ phải có thìa, đũa riêng, nếm thừa không đổ lại
vào nồi.
- Không dùng chung đồ dùng cá nhân của trẻ,
không ngồi, nằm lên giường chiếu của trẻ. Không tắm gội, giặt trong phòng vệ
sinh của trẻ.
- Không đưa người ngoài (kể cả con cháu) vào
phòng trẻ.
ĐIỀU 66. Tiêm chủng và khám sức khoẻ theo
quy định của y tế. Khi nghỉ đau ốm phải đi khám bệnh và khi ốm nghỉ theo hướng
dẫn của y tế.
MỤC 5. CHẾ ĐỘ DẠY TRẺ
ĐIỀU 67. Nhà trẻ phải tạo điều kiện tổ chức,
đôn đốc thực hiện và kiểm tra việc dạy trẻ theo chương trình cho tất cả các
nhóm lứa tuổi. Không để trẻ chơi mà hoàn toàn không được hướng dẫn.
ĐIỀU 68. Các cô nuôi dạy trẻ phải nắm vững
kỹ thuật, nội dung và phương pháp thống nhất về dạy (hay tập) cho trẻ. Hàng
ngày, phải chuẩn bị bài và dụng cụ học tập, chú ý tận dụng các yếu tố thiên
nhiên (sân vườn, ánh nắng, cây cối, súc vật...) và tự làm thêm đồ chơi cho trẻ.
ĐIỀU 69. Nhà trẻ phải có chương trình dạy
cả năm, từng nhóm có chương trình dạy hàng tháng, hàng tuần. Cô phụ trách từng
nhóm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, hàng ngày có theo dõi kết quả trong
toàn nhóm trẻ. Cô phụ trách về dạy của nhà trẻ chịu trách nhiệm trong toàn nhà
trẻ.
ĐIỀU 70. Thực hiện đúng lịch sinh hoạt
hàng ngày của các nhóm để đảm bảo chất lượng giờ học. Không tự động chuyển giờ,
bớt giờ học, có hướng dẫn để tăng giờ chơi tự do.
ĐIỀU 71. Bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong giờ
học. Không cho trẻ chơi quá sức, hát to quá nhiều, không để lâu ở một tư thế
(như đứng lâu ở giường, ngồi lâu ở ghế).
- Cho chơi ngoài trời phải đội mũ cho trẻ.
- Không cho đi bộ quá 1 km.
- Không cho đi chơi quá giờ ăn, giờ ngủ của trẻ.
- Không kể chuyện gây sợ hãi cho trẻ.
ĐIỀU 72. Cấm doạ nạt, quát mắng, phạt trẻ.
ĐIỀU 73. Bảo vệ an toàn và vệ sinh khi dạy
cho trẻ, nhất là khi tập thể dục cho trẻ nhỏ, khi chơi các trò chơi hoạt động,
các trò chơi ngoài sân vườn, các trò chơi với nước, cát, với vật thật, đối với
đồ chơi nhỏ, vụn, với đu, cầu trượt, bập bênh, thang trèo, xe đạp. Không cho
dùng các đồ vật, đồ chơi đã hư hỏng dễ gây tai nạn cho trẻ.
ĐIỀU 74. Bảo đảm nội dung, mục đích giáo
dục trẻ, không dạy trẻ những trò chơi, bài hát, câu nói, động từ không hợp lứa
tuổi, không có nội dung giáo dục tốt cho trẻ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU 75. Quy chế nuôi dạy trẻ thống nhất
thi hành tại các nhà trẻ trong cả nước. Kèm theo phụ lục hướng dẫn một số thao
tác vệ sinh chăm sóc trẻ trong nhà trẻ.
ĐIỀU 76. Những điều khoản, nội dung của bản
quy chế tạm thời về tổ chức nuôi dạy trẻ và phụ lục kèm theo ban hành trước
đây, không còn hiệu lực để áp dụng nữa.
ĐIỀU 77. Việc thực hiện đầy đủ quy chế
nuôi dạy trẻ của cô nuôi dạy trẻ và cán bộ, nhân viên nhà trẻ được xét là một
tiêu chuẩn chủ yếu để khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Trường hợp vi phạm quy chế nuôi dạy trẻ, tuỳ
theo mức độ có thể phê bình hoặc thi hành kỷ luật theo Nhị định số 195-CP ngày
31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về kỷ luật lao động.
ĐIỀU 78. Quy chế này không được tuỳ tiện
thay đổi. Mọi điều sửa đổi do Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương quyết định.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ THAO TÁC VỆ SINH CHĂM SÓC TRẺ TRONG
NHÀ TRẺ THAO TÁC VỆ SINH
I. LAU MẶT, LAU MẮT
1. Yêu cầu:
- Mỗi trẻ có một khăn sạch, giặt, phơi nắng, mỗi
tuần luộc 2-3 lần.
- Lau sạch theo trình tự, mỗi chỗ lau theo một
góc khăn sạch khác nhau.
- Mùa đông lau khăn ấm.
2. Chuẩn bị:
- Khăn mặt sạch đã vắt hết nước.
- Chậu hay xô 2 cái: một đựng khăn sạch chưa
lau, một đựng khăn bẩn.
- Ghế cô ngồi.
- Cô rửa taysạch.
3. Cách lau:
Trẻ đứng hơi nghiêng người, tựa lưng vào đùi cô.
Một tay cô nhẹ nhàng đỡ phía sau đầu trẻ, tay kia cô trải khăn vào lòng bàn
tay, dùng ngón cái và ngón giữa lau từng mắt trẻ trước, dịch khăn, lau tiếp mũi
mồm, gấp khăn, lau lại trán, má, cằm, cổ.
- Bỏ khăn bẩn vào chậu đựng khăn bẩn, lấy khăn sạch
khác lau cho trẻ khác. Chú ý: Lau mặt trước và rửa tay sau.
- Trẻ có chốc, chàm, mụn lở phải lau sau cùng và
giặt khăn riêng.
II. RỬA TAY
1. Yêu cầu:
- Rửa tay trẻ trước khi ăn, sau khi chơi có tiếp
xúc với đất cát.
- Rửa dưới dòng nước chảy, không rửa tay nhiều
trẻ vào chung một chậu nước.
- Mùa đông rửa bằng nước ấm.
2. Chuẩn bị:
- Thùng có vòi đựng nước sạch để trên giá cao vừa
tầm tay trẻ (50-55cm). Nếu đựng nước vào xô hay chậu phải có gáo múc.
- Xô hay chậu hứng nước bẩn.
- Khăn lau tay khô, treo gần thùng nước rửa tay.
- Tải khô trải dưới chân, chỗ trẻ đứng rửa.
- Xà phòng.
- Ghế cô ngồi.
- Cô rửa sạch tay trước khi rửa cho trẻ,
3. Cách rửa:
- Cô ngồi ghế, dụng cụ (giá, thùng nước) để phía
trước hơi chếch về bên phải cô. Tay áo trẻ được xắn cao.
- Trẻ đứng bên trái cô, tư thế thoải mái. Tay
trái cô đỡ phía dưới cổ tay trẻ, tay phải cô rửa từng tay cho trẻ. Bàn tay trẻ
để xuôi sấp dưới dòng nước chảy. Lần lượt rửa từ mu bàn tay đến kẽ và đầu ngón
tay. Lật ngửa tay lại rửa nốt lòng bàn tay và ngón tay.
- Nếu tay trẻ dây mỡ, nước mắm phải được rửa bằng
xà phòng.
- Trẻ dưới 24 tháng, rửa xong cô lau tay cho trẻ.
Trẻ trên 24 tháng, cô hướng dẫn trẻ tự lau.
III. RỬA HẬU MÔN
1. Yêu cầu:
- Rửa nhẹ nhàng bằng tay (tuyệt đối không được rửa
bằng chân hoặc bằng một vật khác).
- Rửa bằng vòi nước (hoặc dùng gáo múc nước dội
không rửa chung trong cùng một chậu).
- Rửa xong lau khô cho trẻ.
- Mùa đông rửa bằng nước ấm.
2. Chuẩn bị:
- Ghế cô ngồi, ghế hoặc bậc cho trẻ ngồi.
- Thùng nước có vòi hoặc gáo múc nước.
- Xô, chậu đựng tã, quần bẩn.
- Xà phòng.
3. Cách rửa:
a. Trẻ dưới 19 tháng: bế để rửa
- Một tay cô bế, cổ, vai và phần trên lưng của
trẻ đặt trên cánh tay cô, bàn tay cô cầm đùi, đầu gối trẻ, tay kia cô để dưới
đùi, chân kia của trẻ và rửa: dùng ngón tay cái và rửa trước bộ phận sinh dục
và 2 bên, dùng tiếp 2,3 ngón giữa rửa hậu môn rồi đến mông.
- Nếu rửa cho trẻ gái: ngón cái để ngang bộ phận
sinh dục và rửa từ trên xuống.
- Nếu cô ngồi rửa cho trẻ trên 12 tháng, cô
không để tay dưới đùi trẻ mà chân kia trẻ gác lên đùi cô và cô dùng tay kia để
rửa.
b. Trẻ trên 19 tháng:
- Cho trẻ ngồi trên bậc, vững, cao 12-15cm quay
lưng lại phía thùng nước, cô ngồi ghế, một tay dùng gáo dội, một tay rửa, dùng
ngón tay rửa hậu môn và hai bên hông. Dùng gáo dội lại phía trước.
- Rửa xong lau khô cho trẻ ngay. Chú ý: Nếu trẻ ỉa
ra tã, ra quần, cô có thể dùng tã, quần đó chùi đỡ phân rồi rửa cho trẻ.
- Nếu có điều kiện, dùng giấy mềm lau sạch hậu
môn trẻ trước khi rửa hoặc thay rửa.
- Không được dùng giẻ chùi chung cho trẻ.
IV. CHO TRẺ NGỒI BÔ
1.Yêu cầu:
- Khi trẻ ngồi vững mới bắt đầu tập cho trẻ ngồi
bô.
- Chỉ cho trẻ ngồi bô khi cần cho tiêu hoặc tiểu.
- Tư thể trẻ ngồi phải thoải mái, không cho trẻ
ngồi lâu quá 10-15 phút.
- Khi đặt trẻ ngồi, cô phải nhẹ nhàng, không
quát mắng trẻ.
2. Chuẩn bị:
- Bô và ghế bô.
- Dụng cụ rửa (xem phần rửa hậu môn).
- Xô hoặc chậu đựng quần, tã bẩn.
3. Cho trẻ ngồi bô:
- Trẻ lớn đặt ngồi trực tiếp trên miệng bô, nên
để bô gần nhưng không sát hẳn tường để trẻ khỏi bị lạnh nếu tường ẩm. Cho trẻ
ngồi cách nhau khoảng 20cm (nếu có điều kiện).
- Trẻ nhỏ đã ngồi vững cho ngồi ghế bô.
- Trẻ chưa ngồi vững cô bế cho trẻ tiêu tiểu.
Không được buộc trẻ vào ghế bô.
- Mùa đông: không để chân trẻ trực tiếp dưới đất,
phải cho trẻ đi dép, hoặc kê gỗ, trải tải. Cho trẻ ngồi chỗ kín gió và quần chỉ
kéo đến đùi trẻ.
- Cô cần có mặt khi trẻ ngồi bô, không để trẻ
trêu bạn, nghịch bô bên cạnh; không để trẻ ngủ gật và ngồi quá lâu.
- Trẻ đi vệ sinh xong, cô rửa cho trẻ và kiểm
tra phân, nước tiểu.
V. LAU NHÀ
1. Yêu cầu:
a. Lau hàng ngày
Buổi sáng 1 lần toàn khu vực sinh hoạt của trẻ,
2 lần sau giờ ăn (sáng và chiều) ở nơi trẻ ăn.
b. Lau phân và nước tiểu.
Lau sạch, trong nhóm trẻ không có mùi hôi, khai.
- Tải (khăn) nhà phải sạch. Tải lau nhà vệ sinh
không được lau sang phòng khác.
- Không dùng quần áo, tã của trẻ để lau.
2. Chuẩn bị:
Chổi quét nhà, tải (khăn) lau nhà, cán lau, xẻng
hốt rác.
3. Cách lau:
a. Lau nhà hàng ngày: bằng tải ẩm có cán đẩy.
- Lau theo hướng đi giật lùi.
- Lau chỗ sạch trước, chỗ bẩn lau sau cùng.
- Lau sau bữa ăn: sau khi quét sạch cơm rồi dùng
tải ẩm để lau; sau đó, lau lại bằng tải khô.
b. Lau phân, nước tiểu:
- Lau nước tiểu: dùng tải khô thấm nước tiểu rồi
lau lại bằng tải ẩm.
- Lau phân: dùng xẻng hốt phân rồi lau 2 lần bằng
tải ẩm, cuối cùng lau khô.
TỔ CHỨC VÀ THAO TÁC CHO TRẺ ĂN Ở CÁC NHÓM
NGUYÊN TẮC CHUNG
- Trẻ ngồi ăn phải có bàn ghế hoặc đồ dùng thay
thế bàn ghế. Tuyệt đối không để trẻ ngồi ăn ở dưới đất.
- Bàn được lau sạch trước bữa ăn.
- Cô phải rửa tay sạch trước khi pha sữa, chia
thức ăn và cho trẻ ăn.
- Trẻ vào ăn sau khi đã đi tiểu.
- Trước khi ăn: mặt, mũi, chân tay trẻ phải sạch
sẽ.
- Các dụng cụ chứa thức ăn và bát thìa... đã được
nhúng nước sôi trước khi ăn.
- Các soong thức ăn phải đặt trên bàn hoặc ghế.
- Chia cơm, cháo ở bàn khác rồi mới đem ra bàn
ăn cho trẻ ăn.
I. NHÓM SỮA
1. Chuẩn bị:
- Kê bàn, lau bàn.
- Ghế cô ngồi.
- Đặt trên bàn:
• Chai sữa đã pha (có nắp đậy).
• Cốc đựng nước (bằng số trẻ có mặt).
• Khăn mặt sạch, thìa uống nước (bằng số trẻ)
• Khăn sô khô hoặc yếm ăn.
• Ít tã sạch.
2. Cho trẻ ăn:
- Thử sữa: cô lắc đều chai sữa rồi úp vào má hoặc
nhỏ một giọt sữa trên mu bàn tay để kiểm tra độ nóng, sữa vừa ấm là trẻ ăn được.
- Quàng khăn khô hoặc yếm ăn vào cổ trẻ.
- Cô ngồi ghế, bế trẻ tay trái, đầu hơi cao, đít
trẻ đặt trong lòng cô có lót tã và nên lót thêm miếng nylon mỏng. Tay phải cô cầm
chai sữa, dốc cho sữa ngập đầu vú, cho ăn độ 1/3 hay 1/2 sữa nên rút vú ra cho
trẻ nghỉ một lát lại cho bú tiếp. Chú ý: Khi cho trẻ bú, phải đưa từ từ đầu vú
vào bên miệng trẻ, không đưa thẳng vào giữa miệng và đưa sâu quá đề phòng trẻ sặc,
nôn trớ.
- Trẻ đang ăn mà ngủ hoặc khóc, cô phải làm trẻ
tỉnh ngủ và nín khóc mới cho ăn tiếp.
- Cho trẻ bú, nhất thiết cô phải bế, không được
để trẻ nằm mà cho bú.
- Lỗ đầu vú cao su phải vừa, không to hay nhỏ
quá (dốc chai sữa xuống, sữa chảy từng giọt là vừa).
- Nếu trẻ chưa bú hết ngay, muốn cho bú tiếp phải
ngâm nước nóng cho ấm lại sữa (sữa để quá 1 giờ không nên sử dụng lại).
3. Ăn xong:
- Lau miệng, lau tay và cho trẻ uống nước.
- Bế đứng trẻ 3-5 phút rồi nhẹ nhàng đặt trẻ nằm
nghiêng.
- Súc rửa sạch ngay bình sữa và vú cao su.
4. Khi trẻ sặc sữa
(Xem phần xử trí trẻ bị sặc bột)
II. NHÓM BỘT
1. Chuẩn bị:
- Kê bàn ghế. Mỗi bàn 2-3 ghế có tay vịn và 1 ghế
cho cô. Lau bàn.
- Bát, thìa.
- Đặt giữa bàn: một đĩa để khăn mặt sạch (bằng số
trẻ), trời rét dùng khăn ấm.
- Trẻ được mặc yếm, mùa hè lau mặt cho trẻ.
2. Chia bột:
- Bày bát ra bàn chia.
- Múc bột ra bát. Nên để lại soong một ít hoặc
múc dư ra một bát để dành cho trẻ nào muốn ăn thêm.
3. Cho trẻ ăn:
a. Trẻ đã ngồi vững:
- Cho trẻ ngồi ghế kê sát bàn. Bát của trẻ nào để
trước mặt trẻ đó. Cô ngồi đối diện trước mặt trẻ xúc cho 2-3 trẻ ăn.
- Trước khi cho trẻ ăn, cô thử bột vừa ăn bằng
cách áp bột vào lòng bàn tay cô, thấy âm ấm thì cho trẻ ăn. Cô xúc thìa vơi, gọn
miếng, trẻ nuốt hết mới xúc tiếp. Nếu bột còn nóng phải xúc trên mặt và xung
quanh bát bột trước, cho trẻ ăn thìa trước rồi xúc tiếp thìa khác để sẵn.
b. Trẻ chưa ngồi vững:
- Cô bế trẻ cho ăn (cách bế như ở nhóm sữa). Tay
phải cô xúc từng thìa bột vơi cho trẻ ăn từ từ. Cô chú ý hướng ngồi không cho
tay chân trẻ đập phải bát bột.
- Bột dính ra ngoài miệng trẻ không được lau bằng
khăn mùi soa, mà phải lau bằng khăn mặt sạch, ẩm để ở dĩa trên bàn ăn.
- Trẻ đang ăn mà khóc, buồn ngủ, cô phải tạm ngừng
cho trẻ ăn, để trẻ nín và tỉnh ngủ mới cho ăn tiếp.
- Những trẻ hay bị trớ, cô chú ý cho trẻ ăn từ từ
ít bột, xúc thìa vơi và không đưa sâu thìa vào miệng.
4. Ăn xong:
- Lau mặt, lau tay, cho uống nước bằng thìa sạch
(trẻ sắp chuyển lên nhóm cháo, tập cho trẻ uống bằng ca, cốc). Không dùng thìa
vừa ăn bột cho uống nước.
- Cho trẻ đi vệ sinh.
5. Xử trí trẻ bị sặc bột:
Báo ngay cho y tế, nếu có cơ sở y tế gần thì đưa
trẻ đến cấp cứu.
Cách xử trí:
- Để trẻ nằm nghiêng. Dốc đầu xuống, cô dùng
ngón tay có lót gạc móc hết bột ở miệng trẻ. Đồng thời dùng miệng hút thật mạnh
đờm dãi, bột còn lại ở mũi miệng trẻ ra.
- Nếu trẻ vẫn không khóc và tím tái thì cấp cứu
do 2 người phối hợp làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Đặt trẻ
nằm ngửa cổ ra đằng sau, vai kê cao. Người thứ nhất dùng tay bóp mũi của trẻ, một
tay mở miệng bằng cách kéo hàm dưới trẻ xuống, phủ một lớp gạc vào miệng trẻ và
thổi từng hơi dài nhưng phải nhẹ nhàng và làm liên tục cho tới khi trẻ thở được.
Số lần thổi là 30 lần/phút. Người thứ hai một tay đặt vào 1/3 dưới của xương mỏ
ác bên trái ngực trẻ, bóp ép nhẹ nhàng cứ 4 lần bóp ép ngực thì một lần thổi ngạt
cho tới khi trẻ hết tím tái và khóc được.
Chú ý: Đối với trẻ bị sặc sữa thì xử trí như trẻ
bị sặc bột nhưng khi hút sữa thì hút trực tiếp đường mũi của trẻ.
III. NHÓM CHÁO
1. Chuẩn bị:
- Kê và lau bàn ăn. Mỗi bàn 4-5 ghế có tay vịn
và 1 ghế cho cô ngồi.
- Bát thìa (bằng số cháu có mặt), muôi, ca, ấm đựng
nước uống.
- Đặt giữa bàn ăn, hướng về phía cô:
• 1 khay để khăn mặt sạch, ẩm (bằng số cháu).
• 1 khay để ca uống nước có rót sẵn nước
- Trẻ được mặt yếm, lau mặt, lau tay (nếu có điều
kiện thì rửa tay)
2. Chia cháo:
- Cô bày bát ra bàn chia.
- Múc cháo ra bát. Nên múc dư ra một ít để dành
trẻ nào muốn ăn thêm.
3. Cho trẻ ăn:
- Cho trẻ vào bàn ăn, bát của trẻ nào để trước mặt
trẻ đó. Cô ngồi đối diện trẻ, môi cô xúc cho từ 4 đến 5 trẻ ăn.
- Cô thử cháo nguội vừa tới thì cho trẻ ăn (cách
thử và cách cho ăn như nhóm bột).
Chú ý: Không xúc thìa đầy quá, không bắt trẻ ngửa
cổ để xúc cho nhanh cho dễ.
4. Ăn xong:
Trẻ ngồi tại chỗ, cô lau miệng, lau tay, cho uống
nước, cởi yếm và sau đó cho trẻ ngồi bô.
IV. NHÓM CƠM
1. Chuẩn bị:
- Kê và lau bàn trẻ ngồi ăn cơm. Mỗi bàn 4-5 trẻ.
- Bát, thìa, khăn (bằng số trẻ).
- Khăn mặt sạch, ướt.
- Đĩa, khăn ẩm (để nhặt cơm rơi và cho trẻ lau
tay)
- Một khăn lau bàn (cô lau) để gần nơi ăn. Lau mặt,
rửa tay, mặc yếm, nhắc trẻ đi tiểu. Sau đó, chuẩn bị tiếp khăn, nước để lau, rửa
cho trẻ sau khi ăn xong.
- Nước uống.
2. Chia cơm:
- Bày bát ra bàn chia cơm.
- Chia hết thức ăn mặn vào bát trước, xới cơm bằng
muôi non nữa bát cơm rồi trộn đều thức ăn và cơm.
- Bát cơm thứ hai chia tại bàn chia cơm, trộn đều
rồi đem lại bàn ăn cho từng trẻ.
3. Cho trẻ vào bàn:
- Cho trẻ ngồi vào chỗ quy định, sắp xếp trẻ xúc
ăn thạo và trẻ xúc ăn chưa thạo ngồi riêng.
- Đặt giữa bàn một đĩa đựng thức ăn rơi và một
dĩa đựng khăn mặt sạch, ẩm.
- Không để trẻ chờ lâu quá 10 phút.
- Cô đem cơm ra bàn, nhắc trẻ mời và cầm thìa bằng
tay phải.
4. Cho trẻ ăn:
Cô không ngồi mà đi lại quan sát, nhắc nhở trẻ.
a. Bàn trẻ xúc ăn thạo:
Nhắc trẻ ngồi ngay ngắn, nhai kỹ, không nói chuyện,
không bốc thức ăn, không đánh rơi vãi, không xúc cơm bỏ sang bát bạn.
b. Bàn trẻ ăn yếu và xúc chưa thạo:
Cô hướng dẫn trẻ tự xúc ăn (cầm thìa tay phải, cầm
1/3 cán thìa, xúc thìa vơi, đưa từ từ vào miệng...) Cô chú ý đến trẻ ăn chậm,
thỉnh thoảng xúc cho trẻ.
5. Ăn xong:
- Trẻ bé, cô cởi yếm.
- Cô nhắc trẻ lớn đem bát, thìa, ghế, yếm ăn để
vào nơi quy định. Cô lau miệng, lau tay, cho uống nước và cho trẻ ngồi bô.
CHĂM SÓC CHO TRẺ NGỦ
1. Chuẩn bị:
- Kê và kiểm tra lại giường chiếu, chăn, gối.
- Nếu nhà trẻ có điều kiện:
+ Mùa hè: mở quạt (cháu ngủ vặn nhẹ dần, không
có quạt điện. Cô quạt tay cho trẻ hoặc dùng quạt kéo).
+ Mùa đông: cắm lò sưởi điện.
- Bô, ghế bô.
- Cho trẻ đi vệ sinh, rửa tay chân sạch sẽ.
- Nhắc trẻ kéo quần cho kín bụng.
- Mùa đông: cởi bớt áo, nới dây mũ, khuy cổ áo,
cởi giày dép để dưới chân giường.
2. Cho trẻ ngủ:
- Khép cửa ra vào, cửa sổ (khép cửa chớp) hoặc
buông màn.
- Cho trẻ nằm đúng chỗ của mình, nằm ngay ngắn,
không quay mặt vào nhau (tốt nhất, mỗi trẻ một giường), không cho trẻ hát, nói
chuyện, đùa nghịch.
- Không để trẻ nằm ngay dưới quạt trần. Mùa
đông, không để trẻ nằm trên chiếu trải dưới nền nhà.
3. Trong giờ trẻ ngủ:
- Cô không được ngủ mà phải trực tại chỗ khi trẻ
ngủ.
- Cô không được làm việc riêng.
- Sửa tư thế nằm cho trẻ, kéo chăn hoặc kéo quần
áo khi trẻ bị hở bụng, hở lưng.
- Nếu có trẻ tiêu tiểu, cô phải thay ngay rồi
cho trẻ ngủ tiếp.
- Trẻ chưa chịu ngủ hoặc khóc, cô phải dỗ trẻ ngủ;
không được để trẻ khóc mệt và ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ khác.
- Trẻ bé có thể vỗ nhẹ cho trẻ ngủ, không lắc,
đun đẩy giường để ru ngủ.
4. Trẻ ngủ dậy:
- Cho trẻ đi vệ sinh.
- Cho uống nước (mùa hè) và ăn bữa phụ (nếu có).
- Cô thu dọn giường chiếu.