BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI THỂ THAO ĐẠI HỌC VÀ
CHUYÊN NGHIỆP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy đinh về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị đinh của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội,
Xét đề nghị của Hội thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam và của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt
Nam đã được Đại hội lần thứ V thông qua ngày 10 tháng 5 năm 2002.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI THỂ THAO ĐẠI HỌC VÀ CHUYÊN NGHIỆP VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định Số39/2005/QĐ-BNV do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ngày 13
tháng 4 năm 2005 về việc phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp
Việt Nam).
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi:
Tên hội là: Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp
Việt Nam.
Tên tiếng Anh: ASSOCIATION UNI- VERSITY SPORTS
OF VIETNAM.
Tên gọi tắt là: AUSV.
Biểu tượng của Hội là chữ "U”
nghiêng ba nét theo hình một nửa sân vận động, phía trên là quốc kỳ Việt Nam
(có mẫu kèm theo).
Điều 2. Tôn
chỉ mục đích:
Hội thể thao đại học và chuyên
nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức thể thao quần chúng, tự
nguyện của sinh viên, học sinh và cán bộ đang học tập, công tác trong các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các cơ quan quản lý và
nghiên cứu giáo dục. Hoạt động của Hội nhằm tuyên truyền vận động, tổ chức và
hướng dẫn cán bộ, học sinh, sinh viên tham gia tập luyện thể dục thể thao, rên
luyện sức khỏe, thể lực và nâng cao thành tích thể thao nhằm góp phần phục vụ sự
nghiệp giáo dục đào tạo, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Tổ chức
hoạt động:
Hội hoạt động tuân thủ đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, theo Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý Hội. Hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại
Ngân hàng nhà nước, trụ sở đặt tại Hà Nội. Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp
Việt Nam được gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực về lĩnh vực thể dục thể
thao sinh viên, học sinh theo quy định của pháp luật.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về lĩnh vực hoạt động của Hội và được sự phối hợp và tạo điều
kiện hoạt động của ủy ban Thể dục thể thao, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội sinh viên Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan.
Điều 4. Tham
gia hợp tác quốc tế Hội tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật và là thành viên chính thức
của:
- Liên đoàn Thể thao Đại học thế
giới (Fédération International Sports Univer- sity viết tắt là FISU) .
- Liên đoàn Thể thao Đại học Châu
á (Asian University Sports Fédération, viết tắt là AUSF).
- Hội đồng Thể thao Đại học Đông Nam á (Asean
University Sports Council, viết tắt là AUSC).
- ủy ban Olympic quốc gia Việt Nam và có mối
quan hệ với các Liên đoàn của các môn thể thao trong nước.
Chương 2:
NHIỆM VỤ
Điều 5. Nhiệm vụ chung của Hội
là:
1. Tập hợp, vận động, đoàn kết, tuyên truyền
giáo dục hội viên và quần chúng về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và đường
lối, chính sách Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về công tác và hoạt
động thể dục thể thao.
2. Động viên, tổ chức và hướng dẫn hội viên và mọi
đối tượng trong ngành giáo dục và đào tạo tham gia tập luyện và thi đấu thể
thao trong các tổ chức cơ sở Hội để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
3. Có kể hoạch và định kỳ tổ chức các hoạt động
thể dục thể thao các giải vô địch từng môn thể thao, Đại hội thể dục thể thao
sinh viên, học sinh chuyên nghiệp ở cơ sở, khu vực trường và Đại hội thể dục thể
thao sinh viên, học sinh chuyên nghiệp toàn quốc.
4. Tham gia tích cực vào công tác đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên thể dục thể thao của ngành. Phối hợp trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý huấn luyện
viên, trọng tài và hướng dẫn viên thể thao nghiệp dư của Hội.
5. Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức huấn luyện các đội tuyển về các môn thể thao của Hội, đào tạo
và bồi dưỡng các vận ộng viên có thành tích thể thao cao để đáp ứng nhiệm vụ
thi đấu trong và ngoài nước.
6. Tham gia công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật về thể dục thể thao của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục thể
chất và thể thao cho sinh viên, học sinh các trường.
7. Nghiên cứu và phối hợp với các cơ quan chức
năng có kiến nghị với Nhà nước về chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển
tài năng thể dục thể thao trong học Binh và sinh viên. Hội đại diện, bảo vệ và
phục vụ quyền lợi chính đáng của hội viên trong quá trình tham gia tập luyện và
thi đấu thể dục thể thao.
8. Tổ chức mối quan hệ đối ngoại của Hội với các
tổ chức thể thao đại học của các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật
nhằm tăng cờng tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm và hợp
tác giúp đỡ lẫn nhau trong lĩnh vực thể thao đại học và chuyên nghiệp .
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
Hội viên bao gồm: Công dân Việt Nam đang học tập,
công tác tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp công lập và
ngoài công lập; cán bộ giáo dục và quản lý giáo dục.
Các sinh viên có quốc tịch nước ngoài đang học tập
tại Việt Nam, nếu có nguyện vọng và tuân thủ Điều lệ này thì được kết nạp là Hội
viên liên kết.
Những cá nhân, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
có nhiều đóng góp, ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho Hội hoạt động và nếu có
nguyện vọng thì được Hội công nhận là hội viên hoặc tổ chức tài trợ của Hội.
Cán bộ quản lý các cấp của Hội và cộng tác viên
tích cực của Hội khi chuyển sang lĩnh vực công tác khác hoặc nghỉ hưu đều được
coi là hội viên danh dự và được ghi tên trong sổ truyền thống của các cấp Hội.
Điều 7. Hội viên có nghĩa vụ:
1. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội, chấp
hành Điều lệ Hội và đóng hội phí đều đặn.
2. Tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên, rèn luyện thân thể theo lứa tuổi để củng cố và tăng cường sức khỏe,
nâng cao thể lực, đồng thời phấn đấu để nâng cao thành tích các môn thể thao nhằm
phục vụ tốt cho học tập giảng dạy, công tác, lao động và góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
3. Đề cao ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ
trong tập luyện, thi đấu và giữ gìn phẩm chất đạo đức của người hội viên.
4. Tham gia luyện tập và sinh hoạt đều ở một cơ
sở Hội, đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ các hội viên khác hoàn thiện về kỹ thuật
và nâng cao thành tích các môn thể thao và các mặt khác.
5. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của
Hội và phát triển hội viên mới.
Điều 8. Hội viên có quyền:
1. Tham gia ý kiến bàn bạc và biểu quyết các
công việc của Hội.
2. Bầu cử, đề cử và ứng cử, tuyên truyền giới
thiệu người gia nhập Hội.
3. Được ưu tiên sử dụng sân bãi và các phương
tiện, dụng cụ thể dục thể thao do Hội hoặc các cơ sở Hội quản lý. Được tham gia
tập luyện và thi đấu trong các đội tuyển của Hội về các môn thể dục thể thao
theo khả năng và thành tích.
4. Được giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để luyện
tập, thi đấu phát triển tài năng thể dục thể thao, tìm hiểu, học hỏi và nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực thể dục thể thao.
5. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp
pháp trong hoạt động thể dục thể thao.
6. Được quyền ra khỏi Hội.
7. Các hội viên danh dự và hội viên liên kết
không có quyền ứng cử, bầu cử và tham gia biểu quyết các vấn đề của hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 9. Tổ chức, bộ máy của
Hội:
Tổ chức của hội bao gồm:
- Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
- Ban Chấp hành.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội, Tổng thư ký.
- Ban Kiểm tra.
- Văn phòng Hội.
- Các đơn vị trực thuộc.
Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam
được tổ chức tại Trung ương và địa phương và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện
và tự chủ về tài chính.
ở Trung ương là Hội Thể thao đại học và chuyên
nghiệp Việt Nam.
ở địa phương là Hội Thể thao đại học và chuyên
nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các hội Thể thao đại học và
chuyên nghiệp ở các địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ, giám
sát, kiểm tra theo các quy định của pháp luật.
Tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, cơ quan giáo dục (cơ sở) được thành lập các cơ sở hội
(Chi hội, Câu lạc bộ...), trung tâm để tổ chức các hoạt động thể dục thể thao
theo quy định của Nhà nước. Các cơ sở hội và các đơn vị trực thuộc chịu sự quản
lý trực tiếp của Trung ương Hội.
Điều 10. Đại hội đại biểu
toàn quốc:
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam.
Đại hội họp thường kỳ 5 năm một lần, Đại hội họp
bất thường khi có 2/8 số ủy viên Ban Chấp hành hoặc quá 1/2 số tổ chức cơ sở Hội
hoặc 2/3 số hội viên yêu cầu Việc triệu tập Đại hội do Ban Chấp hành quyết định.
Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ:
- Thông qua báo cáo công tác và tài chính của
Ban Chấp hành Trung ương Hội nhiệm kỳ trước;
- Quyết định phương hướng nhiệm vụ công tác Hội
nhiệm kỳ tới;
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội; Ban Kiểm
tra;
- Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ (nếu có).
Điều 11. Ban Chấp hành
Trung ương Hội:
- Là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ
Đại hội:
- Họp 6 tháng một lần và có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của quá nửa số ủy viên Ban Chấp hành hoặc của Ban Thường vụ.
- Ban Chấp hành Trung ương Hội có các nhiệm vụ:
- Tổ chức lãnh đạo các hoạt động của Hội theo phương
hướng và nhiệm vụ do Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua;
- Bầu ra ban Thường vụ, Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký (trong số các ủy viên đã trúng vào Ban Thường vụ) bổ nhiệm
các Trưởng ban và Chánh Văn phòng;
- Thông qua Điều lệ hoạt động của Hội để trình Đại
hội đại biểu toàn quốc phê duyệt;
- Theo dõi, giúp đỡ và kiểm tra các hoạt động của
các tổ chức Hội; .
- Tổ chức Đại hội đại biểu thường kỳ hoặc bất
thường của Hội;
- Bầu bổ sung hoặc bãi miễn ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Hội, (số lượng được bầu bổ sung hoặc bãi miễn không được quá
1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra).
Điều 12. Ban Thường vụ:
- Là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, điều
hành mọi hoạt động thường xuyên của Hội.
- Số lượng ủy viên Thường vụ, số lượng Phó Chủ tịch
do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
- Họp 3 tháng một lần. Tùy theo tình hình và yêu
cầu nhiệm vụ Ban Thường vụ có thể họp mở rộng.
Điều 13. Cơ quan giúp việc
cho Ban Chấp hành Trung ương Hội:
- Văn phòng Hội do Tổng thư ký trực tiếp phụ
trách có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành điều hành công việc
thường xuyên, tổng hợp tình hình hoạt động của các Ban chức năng theo kế hoạch.
Chánh Văn phòng là người giúp Tổng thư ký điều hành công tác: văn thư, lưu trữ,
tổng hợp báo cáo tổ chức các Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương và Ban Thường
vụ Hội, làm đầu mối giúp Ban Thường vụ và các Ban chức năng của Hội điều hành
các công việc hàng ngày.
- Các Ban chức năng bao gồm:
+ Ban Tổ chức và Tuyên truyền giáo dục.
+ Ban Chuyên môn.
+ Ban Tài chính.
+ Ban Đối ngoại.
Mỗi Ban có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên.
Tùy theo công việc mỗi Ban có thể thành lập các tiểu ban trực thuộc. Trưởng ban
phải là ủy viên Chấp hành Trung ương Hội và do Ban Thường vụ bổ nhiệm, Phó ban
và các ủy viên do Trưởng ban đề nghị và Ban Thường vụ thông qua.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội thể thao Đại học và Chuyên nghiệp cấp tỉnh
bầu ra Ban Thường vụ: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, ủy viên thư ký (Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký bầu trong số ủy viên thường vụ).
Ban Thường vụ điều hành các hoạt động thường
xuyên của Hội, Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 15. Nguồn thu của Hội:
- Hội phí của hội viên do nhà trường (cơ quan)
có tổ chức Hội cơ sở đóng góp tính theo đầu sinh viên, học sinh và cán bộ. Mức
đóng và kế hoạch sử dụng hội phí do Ban Chấp hành Hội Thể thao Đại học và
Chuyên nghiệp quyết định.
- Kinh phí hỗ trợ của cơ quan bảo trợ.
- Lệ phí tham gia thi đấu các hoạt động ở khu vực
trường và toàn ngành do các đơn vị tham gia đóng góp tùy theo điều kiện cụ thể.
- Tiền và hiện vật do các cơ quan, đoàn thể, tổ
chức xã hội và các cá nhân khác ở trong và ngoài nước đóng góp hoặc tài trợ.
- Khoản thu do tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao, các hoạt động lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học và dịch vụ
cung ứng dụng cụ thể dục thể thao.
- Kinh phí hoạt động ở cơ sở do nhà trường (hoặc
cơ quan) bảo trợ.
- Các khoản thu khác
Điều 16. Chi phí của Hội:
Các chi phí của Hội bao gồm các khoản chính sau:
- Chi phí cho việc tổ chức các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, các giải vô địch từng môn và Đại hội thể dục thể thao của
Hội.
- Chi phí cho công tác thi đua khen thưởng.
- Chi phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng vận động
viên tổ chức và huấn luyện các đội tuyển và các môn thể thao.
- Chi phí cho các đội tuyển của Hội đi thi đấu ở
trong và ngoài nước.
- Chi tiền công cho cán bộ chuyên trách, phụ cấp
cho cán bộ kiêm nhiệm của Hội.
- Chi phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn
luyện viên, hướng dẫn viên và trọng tài các môn thể thao của Hội.
- Chi phí cho công tác đối ngoại, tuyên truyền.
- Chi phí cho việc cử cán bộ đi công tác cho Hội.
Điều 17. Quản lý tài chính
Tài chính của Hội được quản lý thống nhất theo
quy định về tài chính của nhà nước và phải được báo cáo công khai trong các ký
họp Đại hội và hội nghị Ban Chấp hành.
Trong trường hợp Hội giải thể thì tài sản của Hội
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 18. Khen thưởng:
Những cán bộ và hội viên có nhiều thành tích
trong hoạt động của Hội, gương mẫu luyện tập rèn luyện sức khỏe hoặc phấn đấu đạt
thành tích thể thao cao và những người có công với Hội đều có thể được các cấp
Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước khen thưởng:
Tổ chức Hội các cấp có nhiều thành tích trong chỉ
đạo và tổ chức các hoạt động đa phong trào thể dục thể thao của cơ sở, khu vực
có nhiều tiến bộ được địa phương công nhận sẽ được xét khen thưởng, hoặc đề
nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Điều 19. Kỷ luật:
Hội viên và tổ chức Hội hoạt động trái với Điều
lệ Nghị quyết của Hội, vi phạm đạo đức thể thao, làm tổn thương tới danh dự và
uy tín của Hội sẽ tùy theo mức độ nặng nhẹ mà xét các hình thức kỷ luật.
Chương 7:
HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU
LỆ
Điều 20. Hiệu lực và sửa đổi
Điều lệ Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ.
Bản Điều lệ này gồm 7 chương 20 điều đã được Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ V thông qua ngày 10 tháng 5 năm 2002./.