ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3871/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “GIỚI THIỆU VÀ BIỂU DIỄN
CÁC VỞ DIỄN ĐƯỢC CHUYỂN THỂ TỪ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC NỔI TIẾNG CỦA VIỆT NAM VÀ
THẾ GIỚI CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC CỦA THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chương trình số
06-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn
2021-2025”; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 30/7/2021 của UBND Thành phố thực hiện
Chương trình số 06-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số
250/KH-UBND ngày 05/11/2021 của UBND Thành phố về việc bảo tồn và phát huy nghệ
thuật ca kịch truyền thống Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở
Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 539/TTr-SVHTT ngày 14/9/2022 về việc phê
duyệt Đề án “Giới thiệu và biểu diễn các vở diễn được chuyển thể từ các tác phẩm
văn học nổi tiếng của Việt Nam và thế giới có trong chương trình giáo dục phổ
thông tại các trường học của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Giới thiệu
và biểu diễn các vở diễn được chuyển thể từ các tác phẩm văn học nổi tiếng của
Việt Nam và thế giới có trong chương trình giáo dục phổ thông tại các trường học
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2030” (Đề án chi tiết kèm theo).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố; Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy (để b/c);
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPUB: PCVP P.T.T Huyền, K.TTH, KGVX, TH;
- Lưu: VT, KGVX(15b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
ĐỀ ÁN
GIỚI THIỆU VÀ BIỂU DIỄN CÁC VỞ DIỄN ĐƯỢC CHUYỂN
THỂ TỪ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC NỔI TIẾNG CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI CÓ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3871/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
MỞ ĐẦU
Xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đưa tới thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 Khóa XI của
Đảng (Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014) về Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã chỉ rõ
một trong những nhiệm vụ cụ thể cần tập trung giải quyết, đó là: Tăng cường
giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho Nhân dân, đặc biệt
là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc
bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo
văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Trên cơ sở đánh giá những kết
quả đạt được và hạn chế trong 05 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày
04/6/2020, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước.
Trong các loại hình nghệ
thuật biểu diễn, nghệ thuật kịch nói và ca kịch truyền thống có thế mạnh
là phản ánh hiện thực cuộc sống một cách chân thực, sâu sắc và trực tiếp nhất,
do đó có điều kiện và khả năng đóng góp tích cực và hiệu quả vào việc tuyên
truyền, thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
Xuất phát từ nhận thức về
vị trí, vai trò và trách nhiệm của đơn vị nghệ thuật đối với quá trình thực hiện
tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho Nhân dân,
đặc biệt là thanh niên, thiếu niên,... trong đó có đối tượng tuổi trẻ học đường,
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Đề án “Giới thiệu và biểu diễn
các vở diễn chuyển thể từ các tác phẩm văn học nổi tiếng của Việt Nam và thế giới
có trong chương trình giáo dục phổ thông tại các trường học của thành phố Hà Nội
giai đoạn 2022 - 2030”.
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG VÀ MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ
CẦN THIẾT
1. Trong thời gian qua, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã
quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành Văn hóa, Giáo dục tích cực
phối hợp tổ chức các chương trình hành động nhằm tập trung triển khai hiệu quả
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 Khóa XI của Đảng (Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày
09/6/2014) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước”, trong đó có nhiệm vụ hàng đầu là: Chăm lo
xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Trong Chương trình
hành động số 29-CTr/TU ngày 10/10/2014 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết
số 33-NQ/TW của Trung ương, Thành ủy Hà Nội đã chỉ đạo các ngành, các cấp cần
phát huy tối đa các nguồn lực để Thủ đô thực sự là trung tâm lớn hàng đầu của cả
nước về văn hóa, giáo dục. Theo đó, cần thực hiện xây dựng nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo;
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2025
giáo dục Thủ đô đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Triển khai nhiệm vụ này,
hai ngành: Văn hóa và Giáo dục cần gắn kết cùng nhau trong việc tổ chức các hoạt
động thực tiễn. Những hoạt động liên ngành này sẽ mang lại nhiều kết quả tích cực,
vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị nghệ thuật trên Thành phố, vừa
trực tiếp góp phần thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học tại các cơ
sở giáo dục. Việc xây dựng và triển khai Đề án này sẽ mở ra một hình thức học tập
mở, hấp dẫn các đối tượng học sinh, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ của nghệ
thuật sân khấu để góp phần truyền đạt tới các em những tác phẩm văn học nổi tiếng
của Việt Nam và thế giới theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và
chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, cùng một số tác phẩm kinh điển khác,
giúp các em được mở mang những tri thức cần thiết, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm
mỹ, góp phần định hướng và hoàn thiện nhân cách, lối sống của học sinh.
2. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, giao lưu và hội nhập quốc tế về văn hóa
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự đa dạng
và hấp dẫn của các phương thức truyền thông, các loại hình nghệ thuật biểu diễn
nói chung, nghệ thuật sân khấu nói riêng đã và đang đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt của các loại hình nghệ thuật biểu diễn mới được du nhập từ nước ngoài,
của các chương trình, hình thức nghệ thuật được chuyển tải qua các phương tiện
nghe, nhìn hiện đại và mạng Internet. Mặc dù các đơn vị nghệ thuật đã tích cực
đổi mới, sáng tạo qua việc xây dựng các vở diễn và hình thức tổ chức biểu diễn
nhưng việc thu hút khán giả đến với các chương trình nghệ thuật sân khấu vẫn
ngày càng khó khăn. Thực trạng này có nguyên nhân từ việc chất lượng nội dung
và nghệ thuật của các vở diễn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thưởng thức của
công chúng nhưng cũng có nguyên nhân từ việc cần quan tâm bồi dưỡng, giáo dục
nhằm nâng cao trình độ thẩm mỹ cho công chúng hơn nữa, đặc biệt là thế hệ trẻ cần
được tiếp cận tốt hơn những giá trị đích thực của nghệ thuật sân khấu, từ đó
yêu mến, thường xuyên đến với nghệ thuật sân khấu. Vì vậy, cùng với việc nâng
cao chất lượng của vở diễn, ngành Văn hóa, Giáo dục, trước hết là các đơn vị
nghệ thuật biểu diễn cần có kế hoạch và giải pháp hiệu quả nhằm xây dựng đội
ngũ khán giả tiềm năng cho nghệ thuật sân khấu đồng thời tìm tòi các tài năng
trẻ, trong đó đối tượng ưu tiên hàng đầu là tuổi trẻ học đường.
3. Xuất phát từ những kết quả đạt được của Dự án Sân khấu học đường do Cục
Nghệ thuật biểu diễn và Trung tâm Nghiên cứu bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc
phối hợp thực hiện trong giai đoạn 2001-2010. Đây là dự án quan tâm đến đối tượng
người xem rất trẻ là các học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. Người xem được
tiếp cận với nghệ thuật truyền thống qua các buổi biểu diễn chọn lọc của các
nghệ sĩ sân khấu chuyên nghiệp trong các trích đoạn tiêu biểu để giới thiệu những
nét tiêu biểu, tinh hoa của nghệ thuật truyền thống (đào tạo khán giả). Sau đó,
các học sinh có năng khiếu được tuyển chọn tham gia một khóa đào tạo ngắn ngày,
chủ yếu là tập biểu diễn một số trích đoạn chọn lọc (đào tạo nghệ sĩ sân khấu).
Giai đoạn cuối của dự án là trang bị một số thiết bị âm thanh, ánh sáng phục vụ
các chương trình biểu diễn nghệ thuật cho các trường trực tiếp có học sinh tham
gia. Trong 10 năm, khoảng hơn 2.000 học sinh tại 90 trường học ở 32 tỉnh, thành
phố trên cả nước đã được tiếp cận tinh hoa nghệ thuật truyền thống bằng hình thức
này. Dự án sân khấu học đường bước đầu đã gây được ảnh hưởng lớn trong các trường
THPT, THCS và được sự ủng hộ của dư luận xã hội và các phương tiện truyền thông
đại chúng. Các em học sinh từ không hiểu, không thích đã hiểu và yêu nghệ thuật
dân tộc nhiều hơn, tạo cho các em có sân chơi bổ ích, có cuộc sống tinh thần
trong sáng, lành mạnh, vui khỏe, lạc quan để học tập tốt và bồi dưỡng thế giới
nội tâm, nhân cách, lối sống, những khát vọng, hoài bão, ước mơ của tuổi trẻ
theo truyền thống của cha ông.
Tuy nhiên, Dự án còn một
số nhược điểm như việc triển khai các loại hình sân khấu nghệ thuật ở mỗi địa
phương chưa xây dựng thành chuỗi chương trình thống nhất, bài bản; nguồn kinh
phí hạn hẹp nên số lượng buổi diễn cũng bị giới hạn,.... Để tiếp tục duy trì Dự
án cần có sự phối kết hợp, tạo điều kiện chặt chẽ, có lộ trình từ các cơ quan,
đơn vị có liên quan như Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường,
Nhà hát.
4. Thành phố Hà Nội hiện có 1.683 trường phổ thông gồm 780 trường tiểu học,
653 trường trung học cơ sở, 250 trường trung học phổ thông (Chi tiết tại Phụ
lục 1 kèm theo, số lượng có thể tăng trong thời gian tới). Đây là nguồn lực
con người đặc biệt quan trọng - chủ nhân của Thành phố trong tương lai. Đây
cũng chính là đối tượng lý tưởng trong lực lượng khán giả tiềm năng của sân khấu
kịch nói Hà Nội. Chăm lo, bồi dưỡng để các em được phát triển toàn diện ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường là rất cần thiết. Tuy vậy, trong những năm
qua, việc thu hút, tạo cơ hội để các em được tiếp xúc với nghệ thuật kịch nói,
được trải nghiệm, nâng cao kiến thức văn học, lịch sử của dân tộc và nhân loại
qua việc thưởng thức, cùng tham gia sáng tạo nghệ thuật kịch nói vẫn chưa được
thực sự quan tâm.
Qua đây, chúng ta có thể
nhận thấy, việc triển khai Đề án này là hết sức cần thiết. Thông qua Đề án, các
Nhà hát trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao không chỉ có cơ hội và điều kiện để
thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình đối với việc xây dựng nguồn lực
con người của Thủ đô trong tương lai, mà còn xây dựng lực lượng khán giả tiềm
năng, tìm kiếm những tài năng diễn viên nghệ thuật sân khấu trực tiếp đưa tới sự
phát triển của các Nhà hát theo đúng yêu cầu, định hướng phát triển văn học -
nghệ thuật đã được xác định tại Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
II.
CĂN CỨ
1.
Các văn bản chỉ đạo
1.1. Văn bản của Trung
ương
- Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 Khóa VIII ngày 16/7/1998 của Đảng về xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và Kết luận Hội nghị Trung
ương 10 Khóa IX ngày 13/7/2004 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 5 Khóa VIII.
- Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số
23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới xác định trong những năm tới, văn học,
nghệ thuật Việt Nam đứng trước thời cơ lớn và những thách thức mới”.
- Nghị quyết số
29-NQ/TW, ngày 04/11/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”.
- Quyết định số
1755/QĐ-TTg , ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”.
- Kết luận số 76-KL/TW,
ngày 04/6/2020 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước”.
- Nghị quyết số 15-NQ/TW
ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về “Phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
1.2. Văn bản của Thành
phố
- Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
XVII của Đảng bộ thành phố Hà Nội.
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển Công nghiệp văn hóa trên địa bàn
Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
- Chương trình hành động số 04-CTr/TU
ngày 31/10/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới xác định trong những năm tới, văn học,
nghệ thuật Việt Nam đứng trước thời cơ lớn và những thách thức mới”.
- Chương trình số 06-CTr/TU ngày
17/03/2021 của Thành ủy Hà Nội (Khóa XVII) về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021
- 2025”.
- Kế hoạch số 08/KH-UBND , ngày
12/01/2021 của UBND Thành phố về việc triển khai Kết luận số 76-KL/TW ngày
4/6/2020 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
- Kế hoạch số 176/KH-UBND , ngày
30/7/2021 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình số 06-CTr/TU ngày 17/3/2021
của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021-2025”.
- Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày
05/11/2021 của UBND Thành phố về việc bảo tồn và phát huy nghệ thuật ca kịch
truyền thống của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày
12/8/2022 của UBND Thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn
Thủ đô giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Căn cứ thực
tiễn
Đề án được xây dựng trên một số cơ sở
thực tiễn chủ yếu sau đây:
- Căn cứ yêu cầu triển khai hình thức
học tập mở, hấp dẫn các đối tượng học sinh, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ của
nghệ thuật sân khấu.
- Hà Nội có đầy đủ điều kiện về cơ sở
vật chất (trên địa bàn Thành phố có 06 đơn vị biểu diễn nghệ thuật trực thuộc Sở
Văn hóa và Thể thao gồm Nhà hát Kịch Hà Nội, Nhà hát Chèo Hà Nội, Nhà hát Cải
lương Hà Nội, Nhà hát Nghệ thuật xiếc và Tạp kỹ Hà Nội, Nhà hát Múa rối Thăng
Long, Nhà hát Ca múa nhạc Thăng Long) và nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ diễn
viên tài năng được đào tạo bài bản, say mê nghề nghiệp, trong đó có nhiều nghệ
sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú được đông đảo công chúng, nhất là tuổi trẻ mến mộ.
- Căn cứ yêu cầu phát triển công nghiệp
văn hóa và xây dựng Thành phố sáng tạo của thành phố Hà Nội.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
1.1. Phát huy thế mạnh của nghệ thuật
sân khấu để truyền đạt tới các đối tượng học sinh những tác phẩm văn học nổi tiếng
của Việt Nam và thế giới thuộc chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và
chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, cùng một số tác phẩm văn học kinh
điển khác mở mang những tri thức cần thiết, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ,
góp phần định hướng và hoàn thiện nhân cách, lối sống của học sinh, xây dựng
con người Hà Nội phát triển toàn diện.
1.2. Bảo tồn và phát triển nghệ thuật
sân khấu, xây dựng lực lượng khán giả trẻ cho sân khấu kịch nói Hà Nội.
1.3. Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng
các tài năng nghệ thuật sân khấu, tạo nguồn diễn viên tiềm năng.
1.4. Góp phần ươm mầm sáng tạo nghệ
thuật, hỗ trợ nâng cao hiệu quả giáo dục sáng tạo, phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo cho học sinh hướng tới cụ thể hóa một trong ba trụ cột chính xây dựng
Hà Nội trở thành “Thành phố sáng tạo” là “giáo dục về sáng tạo” thúc đẩy xây dựng
nguồn nhân lực chiến lược cho sự phát triển công nghiệp văn hóa của Thủ đô.
1.5. Giới thiệu, biểu diễn các trích
đoạn, các vở diễn lịch sử giúp học sinh càng thêm yêu thích và say mê với bộ
môn Lịch sử. Từ đó, tăng thêm hiệu quả học tập và tìm hiểu lịch sử nước nhà.
2. Chỉ tiêu trong giai đoạn
2022-2030
- Phục dựng và dàn dựng mới 51 vở diễn
trong 70 tác phẩm văn học đặc sắc có trong chương trình giáo dục phổ thông
trong giai đoạn 2022-2030.
- Tổ chức 1.800 - 2000 buổi biểu diễn
cho các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2022-2030.
- Tuyển chọn học sinh, giáo viên có
năng khiếu tại 26 điểm trường để hướng dẫn/truyền dạy nghệ thuật sân khấu. Phối
hợp nghệ sĩ, diễn viên các Nhà hát biểu diễn các vở kịch, trích đoạn đã dàn dựng.
2.1. Giai đoạn thử nghiệm từ năm 2022
đến năm 2024
- Phục dựng và dàn dựng mới 11 vở diễn.
- Tổ chức 400 buổi biểu diễn.
- Tuyển chọn học sinh, giáo viên có
năng khiếu tại 02 điểm trường để hướng dẫn/truyền dạy nghệ thuật sân khấu. Phối
hợp nghệ sĩ, diễn viên các Nhà hát biểu diễn các vở kịch, trích đoạn đã dàn dựng.
2.2. Giai đoạn triển khai rộng rãi từ
năm 2025 đến năm 2030
- Phục dựng và dàn dựng mới 40 vở diễn.
- Tổ chức 1.400 - 1600 buổi biểu diễn.
- Tuyển chọn học sinh, giáo viên có
năng khiếu tại 24 điểm trường để hướng dẫn/truyền dạy nghệ thuật sân khấu. Phối
hợp nghệ sĩ, diễn viên các Nhà hát biểu diễn các vở kịch, trích đoạn đã dàn dựng.
3. Yêu cầu
3.1. Nội dung các vở diễn, trích đoạn
phải có tính giáo dục cao, phù hợp với chương trình học và lứa tuổi học sinh.
3.2. Nội dung, hình thức tổ chức giới
thiệu, biểu diễn phải đảm bảo gọn nhẹ, hấp dẫn, không có tính áp đặt, đảm bảo
thu hút các đối tượng học sinh tự nguyện tham gia.
3.3. Lộ trình giới thiệu, biểu diễn
các vở diễn, trích đoạn phải đảm bảo tính thống nhất và liên thông giữa các khối
lớp, cấp học; không lặp lại nội dung, hình thức giới thiệu, biểu diễn các vở diễn,
trích đoạn cho cùng một đối tượng học sinh ở các khối lớp, cấp học khác nhau.
3.4. Kế hoạch giới thiệu, biểu diễn
phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, không
nặng nề, quá tải cho học sinh và không ảnh hưởng tới chương trình học tập chính
khóa theo khung chương trình học do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo quy định.
3.5. Việc triển khai, thực hiện Đề án
phải đảm bảo thích ứng, an toàn, linh hoạt với tình hình và yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh COVID-19 theo từng giai đoạn cụ thể.
3.6. Việc dàn dựng, phục dựng các vở
diễn thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn. Sở Văn hóa
và Thể thao và Hội đồng nghệ thuật Thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt nội
dung kịch bản, tổng duyệt vở diễn sau khi dàn dựng và cấp giấy phép biểu diễn
trước khi công diễn.
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. CÁC PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CHÍNH VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. Các phương
thức hoạt động chính của Đề án
Việc giới thiệu và biểu diễn các
trích đoạn tác phẩm văn học được sân khấu hóa cho học sinh thực hiện theo 02
phương thức chính sau đây:
1.1. Dàn dựng và biểu diễn trực tiếp
tại trường học:
Trên cơ sở các tác phẩm văn học nổi
tiếng trong nước và nước ngoài được giảng dạy trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, các nhà hát trực
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao trực tiếp dựng trích đoạn, vở diễn tổ chức giới
thiệu và biểu diễn tại các trường học.
1.2. Dàn dựng, hướng dẫn/truyền dạy
cho giáo viên, học sinh cùng kết hợp biểu diễn
Nghệ sĩ, diễn viên của các Nhà hát trực
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với nhà trường tuyển chọn, hướng dẫn/truyền
dạy cho giáo viên, học sinh các trường phổ thông có năng khiếu và đam mê nghệ
thuật sân khấu kết hợp biểu diễn một số vở diễn, trích đoạn đã được dàn dựng.
2. Quy trình thực
hiện
2.1. Các phương thức hoạt động trên
được thực hiện theo lộ trình từ bước 1.1 đến bước 1.2 (lộ trình từ yêu cầu thấp
đến yêu cầu cao).
2.2. Trong mỗi phương thức hoạt động
trên, chương trình giới thiệu - biểu diễn đều bao gồm các nội dung chính:
- Giới thiệu, phân tích giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật của các vở diễn/trích đoạn (tổng thời gian dành cho hoạt
động này không vượt quá 20% tổng thời gian dành cho toàn bộ các hoạt động của một
buổi tổ chức giới thiệu, biểu diễn).
- Tuyển chọn các giáo viên, học sinh
có năng khiếu nghệ thuật để hướng dẫn/truyền dạy kết hợp biểu diễn với các nghệ
sĩ/diễn viên Nhà hát trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao (áp dụng phương thức thứ
2).
- Tổ chức biểu diễn vở diễn, trích đoạn
tại trường học.
2.3. Các phương thức hoạt động trên
được áp dụng thống nhất cho các khối lớp, cấp học trên các địa bàn của Thành phố.
II. NỘI DUNG CÁC
VỞ DIỄN, TRÍCH ĐOẠN
1. Các vở diễn,
trích đoạn đã được dàn dựng
Các trích đoạn, các vở diễn đã được
dàn dựng có chất lượng nghệ thuật cao, được Hội đồng nghệ thuật Thành phố thẩm
định, được đông đảo khán giả trên sân khấu và trên sóng truyền hình đón nhận.
Các vai diễn, các trích đoạn và vở diễn đã đạt được nhiều giải thưởng lớn, nhiều
Huy chương Vàng, Bạc trong các lần tham gia Hội diễn.
Đây là cơ hội tốt để đưa các tác phẩm
sân khấu đến gần hơn với khán giả, đồng thời, mang tính bổ trợ và tăng cường hiệu
quả học tập các bộ môn chính khóa trong nhà trường.
2. Các tác phẩm
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ
thông mới năm 2018
Nội dung chủ yếu của các vở diễn được
giới thiệu và biểu diễn cho học sinh phổ thông được chọn lọc phù hợp với chương
trình học của mỗi cấp học, bậc học.
- Tác phẩm văn học dân gian, văn học
hiện đại, văn học kinh điển nước ngoài.
- Tác phẩm về thời kỳ lịch sử dựng nước
và giữ nước của Việt Nam.
- Tác phẩm văn học về các anh hùng
dân tộc, danh nhân văn hóa, vị tướng, ... của Việt Nam và thế giới.
Các tác phẩm trong chương trình Ngữ
văn thuộc chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ
thông mới năm 2018 được chuyển thể thành các kịch bản, trích đoạn thuộc chương
trình giảng dạy, học tập tại các khối lớp, cấp học phổ thông.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
III. ĐỊA ĐIỂM,
CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT ĐỂ TỔ CHỨC
1. Địa điểm tổ chức
Hoạt động giới thiệu và biểu diễn các
vở diễn được tổ chức tại các trường học (khu vực sân khấu ngoài trời hoặc trong
nhà - tùy theo điều kiện cơ sở vật chất của từng trường phổ thông).
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật để tổ
chức
Bao gồm hệ thống thiết bị âm thanh,
thiết bị ánh sáng, cảnh trí, phong cảnh, bục bệ, đạo cụ, mỹ phẩm, ... để tổ chức
giới thiệu và biểu diễn do Nhà hát phối hợp với nhà trường chuẩn bị. Trong đó,
Nhà hát chịu trách nhiệm chính về các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nêu
trên để đảm bảo cho việc tổ chức biểu diễn đạt hiệu quả.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Tiến độ
chung
Đề án được chuẩn bị từ năm 2021 và được
thực hiện trong 09 năm (từ năm 2022 đến hết năm 2030), cụ thể:
1.1. Xây dựng Đề án và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt:
- Tháng 8/2021 - tháng 8/2022: Xây dựng
dự thảo Đề án, tổ chức lấy ý kiến góp ý, tiếp thu, chỉnh sửa để hoàn thiện Đề
án.
- Tháng 9/2022: Trình phê duyệt Đề án
và tiến hành công tác chuẩn bị triển khai sau khi Đề án được phê duyệt.
1.2. Triển khai Đề án:
- Giai đoạn 2022-2024: Giai đoạn thử
nghiệm
Năm 2024 là năm cuối cùng ngành giáo
dục hoàn thành lộ trình thay sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ
thông mới.
+ Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối
hợp Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các vở diễn đã được dàn dựng tổ chức biểu
diễn thí điểm tại một số trường học trên địa bàn Thành phố.
+ Trên cơ sở kết quả đạt được, Sở Văn
hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các tác phẩm
văn học có trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo
dục phổ thông mới 2018 tiến hành dàn dựng và biểu diễn trong các trường phổ
thông trên địa bàn Thành phố.
+ Tháng 12/2024: Sở Văn hóa và Thể
thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm;
từ đó triển khai Đề án tới toàn bộ các trường học trên địa bàn Thành phố.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Giai đoạn
triển khai Đề án tới toàn bộ các trường học trên địa bàn Thành phố và các loại
hình nghệ thuật sân khấu của Hà Nội.
2. Tiến độ thực
hiện Đề án
Lộ trình thực hiện Đề án được chia
thành 02 giai đoạn, cụ thể:
2.1. Giai đoạn 1 (giai đoạn thử nghiệm)
a) Thời gian: từ năm 2022 đến năm
2024.
b) Nội dung hoạt động:
- Sau khi Đề án được phê duyệt, Sở
Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo
phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã tuyên truyền, thông tin nội
dung của Đề án tới các trường, học sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối
hợp Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Nhà hát Kịch Hà Nội xây dựng kế hoạch biểu
diễn các vở diễn kịch nói đã được dàn dựng[1] để
giới thiệu và biểu diễn thí điểm nhằm giúp học sinh nhanh chóng được tiếp cận,
bổ trợ tích cực cho quá trình học tập môn Ngữ văn và môn Lịch sử.
Trên cơ sở kết quả đạt được, Sở Văn
hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các tác phẩm
văn học được giảng dạy trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và
chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 để dàn dựng và biểu diễn tại các trường
phổ thông trên địa bàn. (Dự kiến: Năm 2022 tổ chức tại 30 điểm trường phổ
thông phân bố ở 03 cấp học trên địa bàn Thành phố; Năm 2023 tổ chức tại 180 điểm
trường phổ thông và năm 2024 tổ chức tại 190 điểm trường phổ thông phân bố ở 03
cấp học trên địa bàn Thành phố).
- Sở Văn hóa và Thể thao thông báo kế
hoạch biểu diễn cho các trường thông qua phòng Giáo dục và Đào tạo các quận,
huyện, thị xã.
- Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức tổng
kết đánh giá kết quả và các vướng mắc, khó khăn, báo cáo UBND thành phố điều chỉnh,
bổ sung nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích của Đề án.
2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn triển
khai rộng rãi tới các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố với các loại hình
nghệ thuật sân khấu của Hà Nội.
a) Thời gian: Từ năm 2025 đến năm
2030.
b) Nội dung hoạt động:
- Sở Văn hóa và Thể thao, các Nhà hát
trực thuộc Sở (sau đây gọi là Nhà hát) phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo chuyển
thể các tác phẩm, trích đoạn văn học trong chương trình sách giáo khoa mới năm 2018
thành vở diễn để biểu diễn theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo
dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã lựa chọn danh sách trường triển khai thực
hiện Đề án (Dự kiến: từ 230 - 270 điểm trường phổ thông/năm phân bố ở cả địa
bàn nội thành, ngoại thành) gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp.
- Lựa chọn phương thức triển khai hoạt
động đã được xác định tại Đề án (Nhà hát dàn dựng và tổ chức biểu diễn; Nghệ
sĩ, diễn viên của Nhà hát hướng dẫn/truyền dạy và kết hợp với giáo viên, học sinh
dàn dựng và tổ chức biểu diễn).
- Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp kế
hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí kinh phí
thực hiện.
- Các Nhà hát tổ chức biểu diễn và phân
công các đoàn diễn viên biểu diễn theo kế hoạch biểu diễn được Sở Văn hóa và Thể
thao phê duyệt.
- Các Nhà hát phối hợp các trường phổ
thông tập huấn cho giáo viên và học sinh được các trường lựa chọn về phương
pháp, nội dung triển khai Đề án.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả
triển khai Đề án và đề xuất triển khai Đề án trong giai đoạn tiếp theo.
II. CÁC CƠ QUAN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các cơ quan
chỉ đạo, thực hiện Đề án
1.1. Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
1.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Văn hóa và Thể thao.
1.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban
Tuyên giáo Thành ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã.
1.4. Cơ quan tổ chức thực hiện: Nhà
hát Kịch Hà Nội, Nhà hát Chèo Hà Nội, Nhà hát múa rối Thăng Long, Nhà hát ca
múa nhạc Thăng Long, Nhà hát nghệ thuật xiếc và tạp kỹ Hà Nội, Nhà hát Cải
lương Hà Nội.
2. Tổ chức thực
hiện
2.1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông
tấn, báo chí Thành phố, hệ thống Tuyên giáo tuyên truyền về nội dung, nhiệm vụ,
kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2.2. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức tuyên truyền và kế hoạch triển khai Đề án trong các trường phổ
thông trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các
Nhà hát triển khai theo Đề án đã được phê duyệt.
- Chủ động xây dựng, trình UBND Thành
phố ban hành, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công, định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức chi phí và đơn giá, giá đối với dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước
được phê duyệt trong Đề án sau khi xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ đạo các Nhà hát trực thuộc Sở
Văn hóa và Thể thao:
+ Tham mưu Sở Văn hóa và Thể thao ban
hành Kế hoạch triển khai Đề án.
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội
dung của Đề án. Triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án đảm bảo tiến độ thời gian,
chất lượng và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước và
Thành phố về sử dụng ngân sách Nhà nước.
+ Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, kiện toàn tổ chức, chuẩn bị cơ sở vật chất thực hiện tốt công tác dàn dựng,
phục dựng các trích đoạn, vở diễn và biểu diễn, truyền dạy nghệ thuật sân khấu
cho các giáo viên, học sinh theo Đề án được duyệt và kế hoạch hàng năm. Sơ kết,
tổng kết quá trình triển khai thực hiện Đề án hàng năm, báo cáo Sở Văn hóa và
Thể thao.
+ Phối hợp các đơn vị trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã, các trường
học phổ thông và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch biểu diễn hiệu quả.
+ Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt
động theo phương thức, quy trình, nội dung đã xác định và các trách nhiệm khác
được phân công trong quá trình phối hợp tổ chức.
- Tiếp nhận các nguồn huy động hợp
pháp khác để tổ chức thực hiện Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển
khai Đề án.
- Căn cứ kế hoạch triển khai đề án
hàng năm, lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí kinh phí thực
hiện theo quy định.
- Khen thưởng và đề xuất khen thưởng đối
với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai Đề án.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả và các
vướng mắc, khó khăn, báo cáo UBND Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung đảm bảo
thực hiện hiệu quả Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện từng giai đoạn, rút kinh nghiệm,
điều chỉnh trong giai đoạn sau.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
xây dựng kế hoạch triển khai Đề án.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Giáo dục phổ
thông thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện,
thị xã trên địa bàn Thành phố tuyên truyền và triển khai Đề án tại các trường
phổ thông phù hợp khung chương trình học do ngành Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Phối hợp kiểm tra, đôn đốc các đơn
vị trực thuộc có liên quan tổ chức triển khai Đề án.
- Khen thưởng và đề xuất khen thưởng
đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai Đề án.
- Chủ trì, phối hợp UBND các quận,
huyện, thị xã chỉ đạo các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố, cụ thể:
+ Chủ động đăng ký nội dung vở diễn
và kế hoạch biểu diễn hàng năm của đơn vị mình phù hợp khung chương trình học gửi
Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã.
+ Thực hiện theo hướng dẫn của các
đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Nhà hát trực thuộc Sở Văn hóa và Thể
thao, phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã trong công tác biểu diễn,
hướng dẫn, giảng dạy nghệ thuật kịch cho các giáo viên, học sinh trên địa bàn
quản lý theo Đề án được duyệt.
+ Lựa chọn, tạo điều kiện thuận lợi
cho một số giáo viên, học sinh có tâm huyết và năng khiếu trực tiếp tham gia hoạt
động.
+ Tổ chức cho các giáo viên, học sinh
tham dự các hoạt động theo chương trình, kế hoạch phối hợp.
+ Chủ động, tích cực tham gia giao
lưu, trao đổi với các nghệ sĩ, diễn viên và các thầy, cô giáo về chương trình,
nội dung, hình thức giới thiệu - biểu diễn nhằm không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả các hoạt động, góp phần tạo ra một sinh hoạt lành mạnh, vui vẻ, phù hợp
với tâm lý lứa tuổi và sở thích của tuổi trẻ học đường.
+ Đánh giá kết quả thực hiện và các
vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai Đề án gửi về phòng Giáo dục và
Đào tạo các quận, huyện, thị xã, Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, báo cáo UBND
thành phố.
2.4. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Văn hóa
và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổng hợp, tham mưu báo cáo
UBND Thành phố bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm
vụ được UBND Thành phố giao tại Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Hướng dẫn Sở Văn hóa và Thể thao tiếp
nhận các nguồn huy động hợp pháp khác thực hiện Đề án.
- Thẩm định đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước do Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng,
trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin, báo chí và mạng lưới thông tin cơ sở tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của Đề
án.
2.6. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà
Nội
- Tuyên truyền mục đích, nội dung và
kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đề án trên các kênh phát thanh và truyền hình.
- Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Giáo dục và Đào tạo và Nhà trường tổ chức ghi hình, phát sóng các buổi biểu diễn.
2.7. UBND các quận, huyện, thị xã
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung
của Đề án các trường học trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, phân công, hướng dẫn các
trường học trên địa bàn phối hợp triển khai các nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy
định của ngành và kế hoạch giảng dạy, học tập của trường.
- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án
lông ghép với kế hoạch công tác năm của địa phương gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao phối hợp
các Nhà hát trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực hiện Đề án.
- Đánh giá kết quả thực hiện và các
vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai Đề án gửi Sở Văn hóa và Thể thao
tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
PHẦN IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
UBND Thành phố giao tại Đề án: ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và
các nguồn huy động hợp pháp khác./.
PHỤ LỤC 1:
SỐ LƯỢNG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
|
Quận, huyện
|
Tổng cộng
|
Tiểu học
|
Trung học cơ sở
|
Trung học phổ thông
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
Tư thục
|
Quốc tế
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
Tư thục
|
Quốc tế
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
Tư thục
|
Quốc tế
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
Tư thục
|
Quốc tế
|
1
|
Quận Hoàn
Kiếm
|
23
|
22
|
1
|
-
|
-
|
13
|
13
|
|
|
|
7
|
7
|
|
|
|
3
|
2
|
1
|
|
|
2
|
Quận Ba
Đình
|
41
|
34
|
6
|
1
|
-
|
21
|
17
|
3
|
1
|
|
14
|
14
|
|
|
|
6
|
3
|
3
|
|
|
3
|
Quận Tây Hồ
|
33
|
18
|
9
|
6
|
-
|
16
|
8
|
2
|
6
|
|
10
|
8
|
2
|
|
|
7
|
2
|
5
|
|
|
4
|
Quận Long
Biên
|
61
|
52
|
8
|
1
|
-
|
30
|
27
|
2
|
1
|
|
23
|
21
|
2
|
|
|
8
|
4
|
4
|
|
|
5
|
Quận Cầu Giấy
|
61
|
29
|
30
|
1
|
1
|
24
|
13
|
11
|
|
|
23
|
12
|
11
|
|
|
14
|
4
|
8
|
1
|
1
|
6
|
Quận Đống
Đa
|
53
|
41
|
11
|
1
|
-
|
24
|
19
|
4
|
1
|
|
17
|
16
|
1
|
|
|
12
|
6
|
6
|
|
|
7
|
Quận Hai Bà
Trưng
|
57
|
37
|
17
|
2
|
1
|
26
|
19
|
6
|
1
|
|
20
|
15
|
5
|
|
|
11
|
3
|
6
|
1
|
1
|
8
|
Quận Hoàng
Mai
|
48
|
36
|
12
|
-
|
-
|
23
|
18
|
5
|
|
|
17
|
15
|
2
|
|
|
8
|
3
|
5
|
|
|
9
|
Quận Thanh
Xuân
|
52
|
32
|
16
|
3
|
1
|
17
|
14
|
3
|
|
|
16
|
13
|
|
3
|
|
19
|
5
|
13
|
|
1
|
10
|
Huyện Sóc
Sơn
|
75
|
70
|
5
|
-
|
-
|
37
|
37
|
|
|
|
27
|
27
|
|
|
|
11
|
6
|
5
|
|
|
11
|
Huyện Đông
Anh
|
65
|
60
|
4
|
1
|
-
|
30
|
30
|
|
|
|
25
|
25
|
|
|
|
10
|
5
|
4
|
1
|
|
12
|
Huyện Gia
Lâm
|
60
|
56
|
4
|
-
|
-
|
28
|
28
|
|
|
|
23
|
23
|
|
|
|
9
|
5
|
4
|
|
|
13
|
Quận Nam Từ
Liêm
|
60
|
32
|
23
|
5
|
-
|
26
|
14
|
9
|
3
|
|
21
|
14
|
7
|
|
|
13
|
4
|
7
|
2
|
|
14
|
Huyện Thanh
Trì
|
46
|
43
|
3
|
-
|
-
|
22
|
22
|
|
|
|
18
|
17
|
1
|
|
|
6
|
4
|
2
|
|
|
15
|
Quận Bắc Từ
Liêm
|
53
|
38
|
7
|
8
|
-
|
19
|
16
|
1
|
2
|
|
14
|
11
|
|
3
|
|
20
|
11
|
6
|
3
|
|
16
|
Huyện Mê
Linh
|
55
|
54
|
1
|
-
|
-
|
29
|
29
|
|
|
|
19
|
19
|
|
|
|
7
|
6
|
1
|
|
|
17
|
Quận Hà
Đông
|
73
|
56
|
15
|
2
|
-
|
40
|
31
|
8
|
1
|
|
24
|
20
|
4
|
|
|
9
|
5
|
3
|
1
|
|
18
|
Thị xã Sơn
Tây
|
35
|
34
|
1
|
-
|
-
|
15
|
15
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
|
5
|
4
|
1
|
|
|
19
|
Huyện Ba Vì
|
79
|
77
|
2
|
-
|
-
|
35
|
35
|
|
|
|
36
|
36
|
|
|
|
8
|
6
|
2
|
|
|
20
|
Huyện Phúc
Thọ
|
54
|
53
|
1
|
-
|
-
|
25
|
25
|
|
|
|
24
|
24
|
|
|
|
5
|
4
|
1
|
|
|
21
|
Huyện Đan
Phượng
|
39
|
39
|
-
|
-
|
-
|
20
|
20
|
|
|
|
16
|
16
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
22
|
Huyện Hoài
Đức
|
59
|
54
|
4
|
1
|
|
28
|
25
|
2
|
1
|
|
23
|
22
|
1
|
|
|
8
|
7
|
1
|
|
|
23
|
Huyện Quốc
Oai
|
54
|
51
|
3
|
-
|
-
|
25
|
25
|
|
|
|
23
|
22
|
1
|
|
|
6
|
4
|
2
|
|
|
24
|
Huyện Thạch
Thất
|
58
|
55
|
3
|
-
|
-
|
27
|
27
|
|
|
|
24
|
24
|
|
|
|
7
|
4
|
3
|
|
|
25
|
Huyện
Chương Mỹ
|
83
|
80
|
3
|
-
|
-
|
38
|
38
|
|
|
|
37
|
37
|
|
|
|
8
|
5
|
3
|
|
|
26
|
Huyện Thanh
Oai
|
53
|
48
|
2
|
3
|
-
|
24
|
24
|
|
|
|
24
|
21
|
|
3
|
|
5
|
3
|
2
|
|
|
27
|
Huyện Thường
Tín
|
67
|
66
|
1
|
-
|
-
|
30
|
30
|
|
|
|
31
|
31
|
|
|
|
6
|
5
|
1
|
|
|
28
|
Huyện Phú
Xuyên
|
63
|
62
|
-
|
1
|
-
|
29
|
29
|
|
|
|
29
|
29
|
|
|
|
5
|
4
|
|
1
|
|
29
|
Huyện Ứng
Hòa
|
65
|
65
|
-
|
-
|
-
|
30
|
30
|
|
|
|
30
|
30
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
|
30
|
Huyện Mỹ Đức
|
58
|
58
|
-
|
|
-
|
29
|
29
|
|
|
|
23
|
23
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
1.683
|
1.452
|
192
|
36
|
3
|
780
|
707
|
56
|
17
|
0
|
653
|
607
|
37
|
9
|
0
|
250
|
138
|
99
|
10
|
3
|
(Theo
số liệu từ trang https://hanoi.edu.vn/ của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Hội tháng
7/2022)
Ghi chú:
- Số liệu trên không bao gồm các Trường
đặc thù, Trường THPT hiệp quản, Trường GDNN-GDTX trên địa bàn thành phố Hà Nội
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC DỰ KIẾN DÀN
DỰNG, BIỂU DIỄN TRONG GIAI ĐOẠN 2022-2025
STT
|
DANH
MỤC
|
TÁC
GIẢ/SỰ KIỆN LỊCH SỬ
|
CẤP
HỌC
|
GHI
CHÚ
|
A
|
Các tác phẩm đã được dàn dựng
|
|
1
|
Thất trảm sớ & Học trò thủy thần
(Danh nhân văn hóa Chu Văn An)
|
Văn học dân gian
|
THCS-THPT
|
|
2
|
Truyện Kiều
|
Nguyễn Du
|
THCS-THPT
|
|
3
|
Hà thành chính khí (Tổng đốc Hoàng
Diệu)
|
Nhân vật lịch sử
|
THCS-THPT
|
|
4
|
Những người con Hà Nội
|
Phạm Văn Quý
|
THCS-THPT
|
|
5
|
Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh
|
Sự kiện lịch sử 19/12/1946 - Ngày
toàn quốc kháng chiến
|
THCS-THPT
|
|
6
|
Rừng trúc
|
Nguyễn Đình Thi
|
THCS-THPT
|
|
7
|
Thái sư Trần Thủ Độ
|
Ngô Sĩ Liên
|
Tiểu
học
|
|
8
|
Cô bé bán diêm
|
An-đéc-xen
|
THCS
|
|
9
|
Quan Âm Thị Kính
|
Chèo dân gian
|
THCS
|
|
B
|
Các tác phẩm trong chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018
|
|
1
|
Sự tích cây vú sữa
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
2
|
Kho báu trong vườn cây
|
Truyện ngụ ngôn Ê-đốp
|
Tiểu
học
|
|
3
|
Bác Hồ kính yêu
|
Nhiều tác gia
|
Tiểu
học
|
|
4
|
Chú lính chì dũng cảm
|
H. Andersen
|
Tiểu
học
|
|
5
|
Mồ côi xử kiện
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
6
|
Hồ Gươm
|
Ngô Quân Miện
|
Tiểu
học
|
|
7
|
Sự tích dưa hấu
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
8
|
Bà cháu
|
Trần Hoài Dương
|
Tiểu
học
|
|
9
|
Há miệng chờ sung
|
Truyện cười Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
10
|
Điều ước của vua Midas
|
Thần thoại Hy Lạp
|
Tiểu
học
|
|
11
|
Thái sư Trần Thủ Độ
|
Ngô Sĩ Liên
|
Tiểu
học
|
|
12
|
Những tấm lòng cao cả
|
E.Amicis
|
Tiểu
học
|
|
13
|
Những ngày thơ ấu
|
Nguyên Hồng
|
Tiểu
học
|
|
14
|
Sự tích cây nêu ngày Tết
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
15
|
Lòng dân
|
Nguyễn Văn Xe
|
Tiểu
học
|
|
16
|
Hoàng tử - công chúa và chín vị thần
... bị bắt
|
Minh Phương
|
Tiểu
học
|
|
17
|
Người công dân số một
|
theo Hà Văn Cầu, Vũ Đình Phòng
|
Tiểu
học
|
|
18
|
Lá cờ thêu sáu chữ vàng
|
Nguyễn Huy Tưởng
|
THCS
|
|
19
|
Đất rừng Phương Nam
|
Đoàn Giỏi
|
THCS
|
|
20
|
Dế mèn phiêu lưu kí
|
Tô Hoài
|
THCS
|
|
21
|
Ông lão đánh cá và con cá vàng
|
A.Puskin
|
THCS
|
|
22
|
Cô bé bán diêm
|
An-đéc-xen
|
THCS
|
|
23
|
Sơn Tinh, Thủy Tinh
|
Nguyễn Nhược Pháp
|
THCS
|
|
24
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ
|
Phạm Văn Đồng
|
THCS
|
|
25
|
Những năm ở Tiểu học
|
Trích Hồi kí Nguyễn Hiến Lê
|
THCS
|
|
26
|
Buổi học cuối cùng
|
A.Daudet
|
THCS
|
|
27
|
Bức tranh của em gái tôi
|
Tạ Duy Anh
|
THCS
|
|
28
|
Điều không tính trước
|
Nguyễn Nhật Ánh
|
THCS
|
|
29
|
Vũ trung tùy bút
|
Phạm Đình Hổ
|
THCS
|
|
30
|
Tinh thần thể dục
|
Nguyễn Công Hoan
|
THCS
|
|
31
|
Hoàng tử bé
|
Antoine de Saint-Exupéry
|
THCS
|
|
32
|
Ông Jourdain mặc lễ phục (trích
“Trưởng giả học làm sang)
|
Moliere
|
THCS
|
|
33
|
Quan Âm Thị Kính
|
Chèo dân gian
|
THCS
|
|
34
|
Sherlock Holmes
|
A. Doyle
|
THCS
|
|
35
|
Thánh Gióng
|
Truyền thuyết Việt Nam
|
THCS
|
|
36
|
Thạch Sanh
|
Cổ tích Việt Nam
|
THCS
|
|
37
|
Bắt sấu rừng U Minh Hạ
|
Sơn Nam
|
THCS
|
|
38
|
Chiếc lá cuối cùng
|
O.Henri
|
THCS
|
|
39
|
Làng
|
Kim Lân
|
THCS
|
|
40
|
Chiếc lược ngà
|
Nguyễn Quang Sáng
|
THCS
|
|
41
|
Chuyện người con gái Nam Xương
|
Nguyễn Dữ
|
THCS
|
|
42
|
Những ngôi sao xa xôi
|
Lê Minh Khuê
|
THCS
|
|
43
|
Robinson Cruso
|
D.Dfore
|
THCS
|
|
44
|
Chiếu dời đô
|
Lý Công Uẩn
|
THCS
|
|
45
|
Hịch tướng sĩ
|
Trần Quốc Tuấn
|
THCS
|
|
46
|
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
|
Nguyễn Đình Chiểu
|
THCS
|
|
47
|
Romeo và Juliet
|
William Shakespeare
|
THCS
|
|
48
|
Bắc Sơn
|
Nguyễn Huy Tưởng
|
THCS
|
|
49
|
Quẫn
|
Lộng Chương
|
THCS
|
|
50
|
Số đỏ
|
Vũ Trọng Phụng
|
THPT
|
|
51
|
Truyện Kiều
|
Nguyễn Du
|
THPT
|
|
52
|
Quyết định khó khăn nhất (Trích Điện
Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử)
|
Võ Nguyên Giáp
|
THPT
|
|
53
|
Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
|
La Quán Trung
|
THPT
|
|
54
|
Giấc mộng đêm hè
|
William Shakespeare
|
THPT
|
|
55
|
Chữ người tử tù
|
Nguyễn Tuân
|
THPT
|
|
56
|
Nhật ký Đặng Thùy Trâm
|
Đặng Thùy Trâm
|
THPT
|
|
57
|
Chí Phèo
|
Nam Cao
|
THPT
|
|
58
|
Đời thừa
|
Nam Cao
|
THPT
|
|
59
|
Người trong bao
|
Anton Paplovich Sê Khốp
|
THPT
|
|
60
|
Mùa hè ở biển
|
Xuân Trình
|
THPT
|
|
61
|
Hoàng Lê nhất thống chí
|
Ngô Gia Văn Phái
|
THPT
|
|
62
|
Những đứa con trong gia đình hoặc Ở
xã Trung Nghĩa
|
Nguyễn Thi
|
THPT
|
|
63
|
Mùa lá rụng trong vườn
|
Ma Văn Kháng
|
THPT
|
|
64
|
Đất
|
Anh Đức
|
THPT
|
|
65
|
Âm mưu và tình yêu
|
F.Sile
|
THPT
|
|
66
|
Mảnh trăng cuối rừng
|
Nguyễn Minh Châu
|
THPT
|
|
67
|
Hồn Trương Ba da hàng thịt
|
Lưu Quang Vũ
|
THPT
|
|
68
|
Odysseus
|
Homer
|
THPT
|
|
69
|
Vũ Như Tô
|
Nguyễn Huy Tưởng
|
THPT
|
|
70
|
Thuốc
|
Lỗ Tấn
|
THPT
|
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC DỰ KIẾN DÀN
DỰNG, BIỂU DIỄN TRONG GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Đề án “Giới thiệu và biểu diễn các vở diễn được chuyển thể từ các
tác phẩm văn học nổi tiếng của Việt Nam và Thế giới có trong chương trình giáo
dục phổ thông tại các trường học của thành phố Hà Nội”)
STT
|
DANH
MỤC
|
TÁC
GIẢ/SỰ KIỆN LỊCH SỬ
|
CẤP
HỌC
|
GHI
CHÚ
|
A
|
Các tác phẩm đã được dàn dựng
|
|
1
|
Thất trảm sớ & Học trò thủy thần
(Danh nhân văn hóa Chu Văn An)
|
Văn học dân gian
|
THCS-THPT
|
|
2
|
Truyện Kiều
|
Nguyễn Du
|
THCS-THPT
|
|
3
|
Hà thành chính khí (Tổng đốc Hoàng
Diệu)
|
Nhân vật lịch sử
|
THCS-THPT
|
|
4
|
Những người con Hà Nội
|
Phạm Văn Quý
|
THCS-THPT
|
|
5
|
Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh
|
Sự kiện lịch sử 19/12/1946 - Ngày
toàn quốc kháng chiến
|
THCS-THPT
|
|
6
|
Rừng trúc
|
Nguyễn Đình Thi
|
THCS-THPT
|
|
7
|
Thái sư Trần Thủ Độ
|
Ngô Sĩ Liên
|
Tiểu
học
|
|
8
|
Cô bé bán diêm
|
An-đéc-xen
|
THCS
|
|
9
|
Quan Âm Thị Kính
|
Chèo dân gian
|
THCS
|
|
B
|
Các tác phẩm trong chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018
|
|
1
|
Sự tích cây vú sữa
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
2
|
Kho báu trong vườn cây
|
Truyện ngụ ngôn Ê-đốp
|
Tiểu
học
|
|
3
|
Bác Hồ kính yêu
|
Nhiều tác giả
|
Tiểu
học
|
|
4
|
Chú lính chì dũng cảm
|
H. Andersen
|
Tiểu
học
|
|
5
|
Mồ côi xử kiện
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
6
|
Hồ Gươm
|
Ngô Quân Miện
|
Tiểu
học
|
|
7
|
Sự tích dưa hấu
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
8
|
Bà cháu
|
Trần Hoài Dương
|
Tiểu
học
|
|
9
|
Há miệng chờ sung
|
Truyện cười Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
10
|
Điều ước của vua Midas
|
Thần thoại Hy Lạp
|
Tiểu
học
|
|
11
|
Thái sư Trần Thủ Độ
|
Ngô Sĩ Liên
|
Tiểu
học
|
|
12
|
Những tấm lòng cao cả
|
E.Amicis
|
Tiểu
học
|
|
13
|
Những ngày thơ ấu
|
Nguyên Hồng
|
Tiểu
học
|
|
14
|
Sự tích cây nêu ngày Tết
|
Cổ tích Việt Nam
|
Tiểu
học
|
|
15
|
Lòng dân
|
Nguyễn Văn Xe
|
Tiểu
học
|
|
16
|
Hoàng tử - công chúa và chín vị thần
... bị bắt
|
Minh Phương
|
Tiểu
học
|
|
17
|
Người công dân số một
|
theo Hà Văn Cầu, Vũ Đình Phòng
|
Tiểu
học
|
|
18
|
Lá cờ thêu sáu chữ vàng
|
Nguyễn Huy Tưởng
|
THCS
|
|
19
|
Đất rừng Phương Nam
|
Đoàn Giỏi
|
THCS
|
|
20
|
Dế mèn phiêu lưu kí
|
Tô Hoài
|
THCS
|
|
21
|
Ông lão đánh cá và con cá vàng
|
A.Puskin
|
THCS
|
|
22
|
Cô bé bán diêm
|
An-đéc-xen
|
THCS
|
|
23
|
Sơn Tinh, Thủy Tinh
|
Nguyễn Nhược Pháp
|
THCS
|
|
24
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ
|
Phạm Văn Đồng
|
THCS
|
|
25
|
Những năm ở Tiểu học
|
Trích Hồi kí Nguyễn Hiến Lê
|
THCS
|
|
26
|
Buổi học cuối cùng
|
A.Daudet
|
THCS
|
|
27
|
Bức tranh của em gái tôi
|
Tạ Duy Anh
|
THCS
|
|
28
|
Điều không tính trước
|
Nguyễn Nhật Ánh
|
THCS
|
|
29
|
Vũ trung tùy bút
|
Phạm Đình Hổ
|
THCS
|
|
30
|
Tinh thần thể dục
|
Nguyễn Công Hoan
|
THCS
|
|
31
|
Hoàng tử bé
|
Antoine de Saint-Exupéry
|
THCS
|
|
32
|
Ông Jourdain mặc lễ phục (trích
“Trưởng giả học làm sang)
|
Moliere
|
THCS
|
|
33
|
Quan Âm Thị Kính
|
Chèo dân gian
|
THCS
|
|
34
|
Sherlock Holmes
|
A. Doyle
|
THCS
|
|
35
|
Thánh Gióng
|
Truyền thuyết Việt Nam
|
THCS
|
|
36
|
Thạch Sanh
|
Cổ tích Việt Nam
|
THCS
|
|
37
|
Bắt sấu rừng U Minh Hạ
|
Sơn Nam
|
THCS
|
|
38
|
Chiếc lá cuối cùng
|
O.Henri
|
THCS
|
|
39
|
Làng
|
Kim Lân
|
THCS
|
|
40
|
Chiếc lược ngà
|
Nguyễn Quang Sáng
|
THCS
|
|
41
|
Chuyện người con gái Nam Xương
|
Nguyễn Dữ
|
THCS
|
|
42
|
Những ngôi sao xa xôi
|
Lê Minh Khuê
|
THCS
|
|
43
|
Robinson Cruso
|
D.Dfore
|
THCS
|
|
44
|
Chiếu dời đô
|
Lý Công Uẩn
|
THCS
|
|
45
|
Hịch tướng sĩ
|
Trần Quốc Tuấn
|
THCS
|
|
46
|
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
|
Nguyễn Đình Chiểu
|
THCS
|
|
47
|
Romeo và Juliet
|
William Shakespeare
|
THCS
|
|
48
|
Bắc Sơn
|
Nguyễn Huy Tưởng
|
THCS
|
|
49
|
Quẫn
|
Lộng Chương
|
THCS
|
|
50
|
Số đỏ
|
Vũ Trọng Phụng
|
THPT
|
|
51
|
Truyện Kiều
|
Nguyễn Du
|
THPT
|
|
52
|
Quyết định khó khăn nhất (Trích Điện
Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử)
|
Võ Nguyên Giáp
|
THPT
|
|
53
|
Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
|
La Quán Trung
|
THPT
|
|
54
|
Giấc mộng đêm hè
|
William Shakespeare
|
THPT
|
|
55
|
Chữ người tử tù
|
Nguyễn Tuân
|
THPT
|
|
56
|
Nhật ký Đặng Thùy Trâm
|
Đặng Thùy Trâm
|
THPT
|
|
57
|
Chí Phèo
|
Nam Cao
|
THPT
|
|
58
|
Đời thừa
|
Nam Cao
|
THPT
|
|
59
|
Người trong bao
|
Anton Paplovich Sê Khốp
|
THPT
|
|
60
|
Mùa hè ở biển
|
Xuân Trình
|
THPT
|
|
61
|
Hoàng Lê nhất thống chí
|
Ngô Gia Văn Phái
|
THPT
|
|
62
|
Những đứa con trong gia đình hoặc Ở
xã Trung Nghĩa
|
Nguyễn Thi
|
THPT
|
|
63
|
Mùa lá rụng trong vườn
|
Ma Văn Kháng
|
THPT
|
|
64
|
Đất
|
Anh Đức
|
THPT
|
|
65
|
Âm mưu và tình yêu
|
F.Sile
|
THPT
|
|
66
|
Mảnh trăng cuối rừng
|
Nguyễn Minh Châu
|
THPT
|
|
67
|
Hồn Trương Ba da hàng thịt
|
Lưu Quang Vũ
|
THPT
|
|
68
|
Odysseus
|
Homer
|
THPT
|
|
69
|
Vũ Như Tô
|
Nguyễn Huy Tưởng
|
THPT
|
|
70
|
Thuốc
|
Lỗ Tấn
|
THPT
|
|
[1] Các trích đoạn, vở diễn
tái hiện giai đoạn lịch sử: Hà Nội quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh, Quyết định lịch sử
Các trích đoạn, vở diễn
khắc họa hình tượng nhân vật lịch sử: Hà thành chính khí (Tổng đốc Hoàng Diệu)
Các vở diễn chuyển thể từ
tác phẩm văn học: Truyện Kiều - Nguyễn Du