ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 11 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số
963/GD&ĐT-VP ngày 09 tháng 4 năm 2007 về việc trình quy định về tổ chức, quản
lý dạy thêm, học thêm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-UB ngày 14
tháng 02 năm 2001 về việc Quy định tổ chức, quản lý dạy thêm ngoài giờ chính
khoá của giáo viên các cấp và Quyết định số 182/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm
2001 về mức đóng góp của tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài giờ chính khoá để sử dụng
vào mục đích khuyến học của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các quận, huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu việc quản lý dạy thêm, học thêm,
phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quản lý
toàn diện hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố nhằm khắc phục
các biểu hiện tiêu cực của giáo viên các cấp học, bậc học trong việc dạy thêm.
2. Quản lý thống
nhất các lớp dạy thêm theo nhu cầu của người học có thu tiền do các tổ chức hoặc
cá nhân thực hiện dạy thêm trên toàn thành phố, đảm bảo quyền lợi của người học
thêm và trách nhiệm của người dạy thêm.
3. Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân dạy thêm và người tham gia học thêm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Việc dạy
thêm mang tính chất hỗ trợ, nhằm góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng,
giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ
thông và đặc điểm tâm lý người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và
vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không được
ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
3. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện dạy thêm phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy
thêm.
4. Học sinh học
thêm phải được sự đồng ý và có đơn xin học thêm của phụ huynh.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Đối với các
trường đã tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức
dạy thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học
sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học chính khoá
tại trường.
2. Không tổ
chức dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: Nhận quản lý học sinh
ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho học sinh học lực yếu, kém;
bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục, thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học
sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo
dục đại học không tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người
học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
4. Giáo viên
không được dạy thêm học sinh của lớp mình phụ trách hoặc đang giảng dạy tại các
lớp, môn ở giờ chính khoá; không được hoán đổi học sinh cho nhau để dạy thêm.
Chương II
DẠY THÊM TRONG TRƯỜNG VÀ
DẠY THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm trong trường
1. Dạy thêm
trong trường là dạy thêm do trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường
xuyên - hướng nghiệp tổ chức và quản lý.
2. Dạy thêm
trong trường bao gồm: Phụ đạo học sinh xếp học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh
giỏi, dạy thêm những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, ôn thi
tuyển sinh vào lớp 10, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học
phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
3. Khi nhà
trường tổ chức dạy thêm, phải phân công giáo viên có trình độ chuẩn được đào tạo,
có uy tín trong phụ huynh và hội đồng sư phạm; có đủ phòng học và các điều kiện
cần thiết phục vụ việc dạy thêm, học thêm (cơ sở vật chất, vệ sinh, môi trường
sư phạm…) và được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ
chức nói ở khoản 1 điều 4, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức,
cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn về đào
tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh
trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế, phòng học phải đủ diện tích 1m2/1 học sinh, thoáng,
đủ ánh sáng, đủ bàn ghế và đúng quy cách.
3. Tiêu chuẩn
người dạy thêm:
a) Cán bộ,
giáo viên đang giảng dạy tại các cơ sở thuộc ngành giáo dục và đào tạo thành phố
quản lý hoặc cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu.
b) Đối với cá
nhân ngoài ngành giáo dục và đào tạo đã có thời gian giảng dạy ở các cấp học,
ngành học hoặc có bằng tốt nghiệp các ngành học khác nhưng phải có chứng chỉ về
bồi dưỡng sư phạm.
4. Địa điểm dạy
thêm phải có nơi để xe của học sinh, không được lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để
đỗ xe ... gây ách tắc giao thông. Tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm phải có
trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Tổ chức,
cá nhân dạy thêm phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký dạy
thêm.
Điều 6. Thời gian dạy thêm
1. Đối với cấp
trung học cơ sở:
a) Dạy thêm
không quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 90 phút đối với các môn: Ngữ văn,
Toán, Ngoại ngữ, Tin học.
b) Dạy không
quá 1 buổi/ tuần, mỗi buổi không quá 90 phút đối với các môn: Vật lý, Hoá học,
Sinh học, Địa lý, Lịch sử.
2. Đối với cấp
trung học phổ thông:
a) Dạy không
quá 3buổi/tuần, mỗi buổi không quá 120 phút đối với các môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại
ngữ, Tin học.
b) Dạy không
quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 120 phút đối với các môn: Vật lý, Hoá học,
Sinh học, Địa lý, Lịch sử.
3. Thời gian
dạy thêm đối với các môn học của bậc trung học nêu tại khoản 1, 2 ở điều này được
tính theo môn học, không tính theo phân môn.
Điều 7. Tiền học thêm (quy định này áp dụng cho cả dạy thêm
trong và ngoài nhà trường)
1. Đối với cấp
THCS:
Mức thu tiền
học thêm tối đa không quá 50.000đ/môn/học sinh/tháng.
2. Đối với cấp
THPT:
Mức thu tiền
học thêm tối đa không quá 70.000đ/môn/học sinh/tháng.
3. Tiền học
thêm được thu hàng tháng, mỗi tháng tính 4 tuần.
Điều 8. Tiền thu từ dạy thêm tổ
chức trong nhà trường do nhà trường quản lý, sử dụng theo đúng quy định tại khoản
2 (mục a, b), Phần II Thông tư Liên Bộ số 16/TT-LB ngày 13 tháng 9 năm 1993 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện việc dạy
thêm giờ của giáo viên các trường phổ thông.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân dạy thêm có nghĩa vụ nộp thuế theo
đúng quy định của nhà nước; đồng thời, khuyến khích tổ chức, cá nhân dạy thêm
tham gia ủng hộ quỹ khuyến học tại địa phương, đơn vị.
Giao cho Sở
Tài chính và Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp đề xuất mức hỗ trợ quỹ khuyến học
của các tổ chức, cá nhân có dạy thêm, trình UBND thành phố quyết định.
Điều 10. Công tác quản lý dạy thêm, học thêm
1. Hiệu trưởng
các trường phổ thông, giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên -hướng nghiệp
có trách nhiệm tổ chức, quản lý và kiểm tra việc dạy thêm của giáo viên trường
mình, đơn vị mình.
2. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo các quận, huyện thực hiện việc quản lý dạy thêm ở bậc
trung học cơ sở, quản lý học sinh tiểu học học ngoài giờ chính khoá do tổ chức,
cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo thực hiện trên địa bàn quận,
huyện.
3. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý việc dạy thêm ở cấp trung học phổ thông của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo.
4. Nội dung
công tác quản lý dạy thêm bao gồm:
a) Địa điểm dạy
thêm;
b) Môn dạy
thêm và giáo viên được dạy thêm;
c) Danh sách
học sinh học thêm;
d) Chất lượng
dạy thêm của giáo viên và nội dung, chương trình dạy thêm;
e) Hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận dạy thêm của giáo viên.
Điều 11. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo các quận, huyện cấp và thu hồi giấy phép quản lý học
thêm ở bậc tiểu học, dạy thêm ở bậc THCS cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài
ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn quận, huyện quản lý.
2. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm ở bậc trung học phổ thông
cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm
1. Đối với tổ
chức dạy thêm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép dạy thêm do thủ trưởng đơn vị đứng tên. Nếu là tổ chức ngoài ngành
giáo dục và đào tạo thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường).
b) Danh sách
giáo viên tham gia dạy thêm tại trường.
c) Bằng tốt
nghiệp sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học các ngành khác nhưng phải có chứng
chỉ bồi dưỡng sư phạm của giáo viên dạy thêm (có công chứng).
d) Nếu thuê,
mượn cơ sở để tổ chức dạy thêm thì có giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc
của chủ sở hữu cơ sở đó.
e) Ảnh của
người tham gia dạy thêm (2 ảnh màu 3 x 4).
2. Đối với cá
nhân dạy thêm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép dạy thêm.
- Có xác nhận
của thủ trưởng đơn vị nếu là giáo viên đương nhiệm thuộc ngành giáo dục và đào
tạo thành phố quản lý;
- Có xác nhận
của chính quyền xã, phường nếu là cá nhân ngoài ngành giáo dục và đào tạo thành
phố và cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu.
b) Bằng tốt
nghiệp sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học các ngành khác nhưng phải có chứng
chỉ bồi dưỡng sư phạm (công chứng).
c) Nếu thuê,
mượn cơ sở để tổ chức dạy thêm thì có giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc
chủ sở hữu cơ sở đó.
d) Ảnh của
người đứng tên xin dạy thêm (2 ảnh màu 3 x 4).
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra và kỷ luật
1. Hoạt động
dạy thêm, học thêm trong trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra
của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
2. Tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4
năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục và Thông tư số 51/2006/TT- BGD&ĐT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08
tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý cán bộ,
công chức.
4. Cơ sở giáo
dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm,
học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn
tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức và thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra về dạy thêm, học thêm.
Điều 14. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy định về công tác tổ chức, quản lý dạy thêm được xét biểu
dương trong sơ kết học kỳ, tổng kết hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn
cụ thể về hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm.
2. Tổ chức
triển khai, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này.
3. Xử lý các
hành vi vi phạm trong việc dạy thêm theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện
1. Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai và quản lý việc dạy thêm của giáo
viên các cấp trên địa bàn quận huyện.
2. Chỉ đạo việc
xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm có hành vi vi phạm.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Quy định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế quy định tại Quyết định số
08/2001/QĐ-UB ngày 14 tháng 02 năm 2001 về việc Quy định tổ chức, quản lý dạy
thêm ngoài giờ chính khoá của giáo viên các cấp và Quyết định số 182/2001/QĐ-UB
ngày 30 tháng 11 năm 2001 về mức đóng góp của tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài
giờ chính khoá để sử dụng vào mục đích khuyến học của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 18. Điều chỉnh, bổ sung Quy định
Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc, phát sinh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.