ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3738/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
13 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ KHUYẾN HỌC, KHUYẾN
TÀI LÊ KHẢ PHIÊU TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 4/2020/TT-BNV ngày 13/10/2020
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quv Khuyến học,
Khuyến tài Lê Khả Phiêu tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
753/TTr-SNV ngày 04/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cấp lại giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Khuyến
học, Khuyến tài Lê Khả Phiêu tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ,
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả
Phiêu tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI LÊ KHẢ PHIÊU TỈNH THANH HÓA
(Được công nhận kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày / /2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, trụ sở
1.Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Khuyến học,
Khuyến tài Lê Khả Phiêu tỉnh Thanh Hóa b) Tên viết tắt tiếng Việt: QKHLKP
2. Trụ sở của Quỹ: Tại Tầng 3
trụ sở hợp khối các đơn vị sự nghiệp tỉnh, đường Lý Nam Đế, phường Đông Hương,
thành phố Thanh Hóa.
3. Số điện thoại: 0373.754.697;
Email: hoikhuyenhocth@gmail.com.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê
Khả Phiêu tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội, hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm mục đích: khen thưởng, hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên đạt thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện; khen thưởng giáo viên có
thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực công tác; hỗ trợ, khích lệ học sinh có
hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ tài sản
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản Quỹ trên cơ sở vận
động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của
Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận.
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang
trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ.
c) Tổ chức, hoạt động theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Quỹ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận,
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên
quan đến ngành, lĩnh vực Quỹ hoạt động.
d) Công khai, minh bạch về tổ
chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ.
đ) Không phân chia tài sản của
Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Sáng lập viên thành lập Quỹ
1. Hội Khuyến học tỉnh Thanh
Hóa và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng BIDV Việt Nam) là hai cơ quan sáng lập Quỹ. Người đại diện là
Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh và Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng BIDV Việt
Nam.
2. Họ và tên đại diện các thành
viên sáng lập Quỹ:
- Ông Vương Văn Việt; sinh ngày
14/10/1954; Quốc tịch Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân số:
038054015317, cấp ngày 11/8/2021, nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về
trật tự xã hội; Địa chỉ: Phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Ông Lê Ngọc Vân; sinh ngày
11/02/1968; Quốc tịch Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân số:
038068010365, cấp ngày 03/4/2021, nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về
trật tự xã hội; Địa chỉ: Số 10 Lê Quý Đôn, Phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ
để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn
chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản
được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền
hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp
luật và điều lệ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
b) Vận động quyên góp, tài trợ
cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài
trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy
định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn
và tăng trưởng tài sản Quỹ.
c) Được thành lập pháp nhân trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Được quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật.
đ) Quỹ được phối hợp với cá
nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển
khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với các địa phương,
tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án, dự án tài
trợ theo mục đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực
nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ
được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều lệ của
Quỹ.
b) Thực hiện tài trợ đúng theo
yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ.
c) Quỹ được thành lập từ các nguồn
tài sản hiến, tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên
góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để tài
trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ.
d) Lưu trữ và có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ,
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
đ) Sử dụng tài sản, tài chính
tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng
ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo
quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm
công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31
tháng 3.
h) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc
Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ngành có liên quan trước ngày 31 tháng 12.
k) Thực hiện các quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ.
Chương
III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ
cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các phòng
chuyên môn.
Điều 8. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ
quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án
tích. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp
không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ
trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng
quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
b) Quyết định các giải pháp
phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán theo quy định của pháp luật.
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc, Phó Giám đốc
Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người
quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ.
d) Quyết định mức lương, chế độ,
chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại
Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
đ) Thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp
nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện Quỹ theo quy định tại điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề
xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
k) Xây dựng, ban hành: quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định
công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và
sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban Kiểm soát Quỹ, các quy định trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý
Quỹ họp định kỳ 6 tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 1/2 (một
phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
được coi là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
tham gia.
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc
họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng
văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của
thành viên có mặt tại cuộc họp.
c) Các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo
pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
d) Giám sát hoặc tổ chức giám
sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của
Quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10.
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của
Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy
quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều
hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể
được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
a) Điều hành và quản lý các hoạt
động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng Nghị quyết của
Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Báo cáo định kỳ về tình hình
hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền.
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài
sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các qui định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản.
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
đ) Các nhiệm vụ quyền hạn khác
theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12.
Phụ trách kế toán Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và
thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế
toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ nhiệm người phụ
trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế toán chịu
trách nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể
Quỹ hoặc chuyển công tác khác.
Điều 13.
Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý
Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có từ 03 đến 05 thành viên, gồm Trưởng ban, phó trưởng
ban và ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động
độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ.
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14. Bộ
phận chuyên môn trực thuộc Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận chuyên môn
trực thuộc để hoạt động có hiệu quả.
2. Các bộ phận chuyên môn chịu
sự điều hành của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ để tổ chức triển khai
các hoạt động của Quỹ.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 15. Vận
động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp,
vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động
theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên
góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp
ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai
thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các
nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát. Đối với khoản tài trợ có mục đích,
mục tiêu phải thực hiện đúng the o yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16.
Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện
với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc
cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận,
quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công
khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên
góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng
và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi
tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp.
b) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đối
tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ, khen thưởng
1. Khen thưởng, hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên đạt thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện;
2. Khen thưởng giáo viên có
thành tích xuất sắc trên lĩnh vực công tác, đạt học hàm, học vị;
3. Người lao động có bằng lao động
sáng tạo, đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
4. Hỗ trợ, khích lệ học sinh có
hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH
Điều 18.
Nguồn thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy
định của pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng
lập viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP .
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch
vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước giao.
b) Thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi
trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác
(nếu có).
Điều 19. Sử
dụng Quỹ
1. Nội dung chi, tài trợ, hỗ trợ
gồm: Hỗ trợ các đối tượng theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ. Mức hỗ trợ,
giúp đỡ cụ thể d o Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ quyết định sau khi có ý kiến
thống nhất của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, bảo đảm phù hợp với tình
hình và khả năng tài chính của Quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức
và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ
cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích của Quỹ.
2. Việc tiếp nhận, sử dụng viện
trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các
văn bản liên quan.
3. Chi thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước
đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
4. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
5. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà
nước cấp, nếu có).
6. Chi thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác
Điều 20. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi cho hoạt động
quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền hỗ trợ cho bộ máy
quản lý Quỹ.
b) Chi mua sắm, sửa chữa vật
tư, trang thiết bị, văn phòng phẩm, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ.
c) Chi trụ sở làm việc (nếu
có).
d) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ.
đ) Chi các khoản công tác phí
phát sinh đi làm các nhiệm vụ của Quỹ.
e) Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động của Quỹ
2. Định mức chi hoạt động quản
lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm)
tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài
trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các
chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền,
địa chỉ của người nhận).
b) Trường hợp nhu cầu chi thực
tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của
Quỹ, thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10%
tổng thu hàng năm của Quỹ.
c) Trường hợp chi phí quản lý của
Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng
các quy định.
Điều 21.
Quản lý tài sản, tài chính của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi
tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch
tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi
tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ
hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản,
tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật
đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ.
b) Danh sách, số tiền, hiện vật
tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu,
chi từng khoản đóng góp.
c) Báo cáo tình hình tài sản,
tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật
kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng
đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc
phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có)
trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 22. Xử
lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
Quỹ
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền
và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng
số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản
kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các quỹ mới được chia,
tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản
kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và
giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời
gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt
động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động
đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể,
không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của
Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ khi Quỹ giải thể được
thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ.
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
c) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự
có của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại
của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách
cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử
lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Điều 39 Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi
tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt
động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 25.
Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 26.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 27. Kỷ
luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người
làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật
trong nội bộ Quỹ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ phải được 1/2 (một phần hai) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định công nhận mới có
hiệu lực thi hành.
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ Khuyến học, Khuyến
tài Lê Khả Phiêu tỉnh Thanh Hóa có 8 Chương, 30 Điều và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật
về quỹ xã hội và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học,
Khuyến tài Lê Khả Phiêu tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.