BỘ GIÁO DỤC
VÀ
ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
37/2006/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG JRAI DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY
TIẾNG JRAI CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 củ Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ,
công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Jrai Dùng để đào tạo giáo viên
dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng
Jrai kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng
Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở
vùng dân tộc, miền núi.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
BỘ GIÁO DỤC
VÀ
ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc
|
CHƯƠNG
TRÌNH
TIẾNG JRAI DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG JRAI CHO
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGDĐTngày 28 tháng 8 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG JRAI DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG JRAI CHO
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI (sau đây gọi tắt là Chương
trình)
Mục tiêu của Chương trình là
đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc,
miền núi (sau đây gọi tắt là học viên) đạt các yêu cầu sau:
1. Có kỹ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết để có thể giao tiếp thành thạo bằng tiếng Jrai; có phương pháp dạy
học tiếng dân tộc để dạy tiếng Jrai cho đối tượng là cán bộ, công chức công tác
ở vùng dân tộc, miền núi.
2. Có kiến thức cơ bản về tiếng
Jrai thuộc một số lĩnh vực: ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dựng; có hiểu biết
sơ giản về phương pháp dạy học tiếng dân tộc cho người lớn; có hiểu biết về đời
sống, văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc Jrai.
3. Có tinh thần bảo tồn và
phát huy tiếng nói văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc Jrai; có ý
thức thực hiện chủ trương đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với
cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
II. QUAN
ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phù hợp với đối tượng
Đối tượng của Chương trình là
những người có trình độ trung học cơ sở trở lên, biết tiếng Jrai, có nhu cầu hoặc
được phân công đào tạo, bồi dưỡng về tiếng Jrai và nghiệp vụ sư phạm theo
chương trình ngắn hạn để trở thành giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức
chưa biết tiếng Jrai công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Xuất phát từ đặc điểm của
người học, Chương trình này thiết kế nội dung bám sát các chủ đề của đời sống
xã hội, để tạo ra sự hứng thú cao trong việc học tiếng Jrai.
Nội dung Chương trình được
biên soạn tinh giản, thiết thực, có tính thực hành cao, giúp học viên nhanh
chóng đạt được mục tiêu đã đề ra khi kết thúc khóa đào tạo.
Chương trình được xây dựng
theo cấu trúc đồng dạng nhưng nâng cao hơn so với Chương trình dạy tiếng Jrai
cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi và bổ sung thêm khối kiến
thức và kỹ năng sư phạm.
2. Giao tiếp
Chương trình được xây dựng
theo quan điểm giao tiếp. Quan điểm này chú ý hình thành, rèn luyện và phát triển
các kỹ năng giao tiếp (với trọng tâm là 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết); chú ý hơn
nội dung dạy đọc và viết (vì đối tượng này đã biết nghe và nói tương đối thành
thạo tiếng Jrai); hình thành và rèn luyện các kỹ năng với các mẫu câu cơ bản,
các lớp từ ngữ thông dụng, phù hợp với các hoàn cảnh giao tiếp; ưu tiên thực
hành, chú ý kết hợp chặt chẽ việc học trên lớp với thực hành giao tiếp trong
công tác và trong đời sống hàng ngày.
3. Tích hợp
Chương trình chú ý kết hợp chặt
chẽ giữa việc trang bị kiến thức ngôn ngữ Jrai với việc tăng cường rèn luyện kỹ
năng giao tiếp bằng tiếng Jrai cho học viên. Kết hợp chặt chẽ việc rèn luyện
các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói.
Tích hợp dạy ngôn ngữ Jrai với
hệ thống hóa những hiểu biết về văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc
Jrai.
Để học viên nắm được kiến thức
về phương pháp giảng dạy tiếng Jrai và nhanh chóng có khả năng dạy học, Chương
trình gắn các bài học lý thuyết về phương pháp giảng dạy với việc biên soạn
giáo án, gắn việc thực hành phương pháp giảng dạy với việc học tiếng theo các
chủ đề nội dung của Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở
vùng dân tộc, miền núi.
III. KẾ HOẠCH
DẠY HỌC
1. Tổng thời lượng
Chương trình được thực hiện với
thời lượng 750 tiết, mỗi tiết 45 phút.
2. Cấu trúc Chương trình
và phân bổ thời lượng
Chương trình gồm hai khối kiến
thức và kỹ năng:
a) Kiến thức và kỹ năng ngôn
ngữ, có thời lượng 65% tổng thời lượng, bao gồm:
- Kiến thức ngôn ngữ (chiếm
25% thời lượng)
+ Giới thiệu sơ lược về tiếng
nói và chữ viết của đồng bào dân tộc Jrai.
+ Ngữ âm, Chữ viết, Từ ngữ,
Ngữ pháp, Làm văn.
- Kỹ năng ngôn ngữ (chiếm 40%
thời lượng)
+ Thực hành nghe nói (chiếm
15% thời lượng).
+ Thực hành đọc viết (chiếm
20% thời lượng).
b) Kiến thức và kỹ năng sư phạm,
có thời lượng 35% tổng thời lượng, bao gồm:
- Kiến thức, kỹ năng sư phạm
(chiếm 25% thời lượng).
- Thực hành soạn giáo án, kiến
tập và thực tập sư phạm (chiếm 10% thời lượng).
IV. YÊU CẦU
CƠ BẢN CẦN ĐẠT
1. Về kỹ năng
a) Kỹ năng ngôn ngữ
- Đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy
các giấy tờ thông dụng, đơn, thư, các tin ngắn, thông báo, các bài văn kể chuyện,
miêu tả, các văn bản truyện, thơ dân gian. Hiểu nội dung và mục đích thông báo
của văn bản (độ dài khoảng 150 đến 180 từ), thuộc các lĩnh vực và chủ đề đã học.
Thuộc một số tục ngữ, ca dao, dân ca, một số bài văn vần phổ biến của đồng bào
Jrai. Có khả năng dịch từ tiếng Jrai sang tiếng Việt và ngược lại.
- Viết đúng chính tả. Viết được
thư từ giao dịch thông thường, văn bản tự sự, thuyết minh đơn giản bằng chữ
Jrai (độ dài khoảng 120 từ đến 150 từ).
- Nghe và dịch được nội dung
các cuộc trao đổi, bản tin thời sự, văn bản phổ biến kiến thức khoa học - kỹ
thuật; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có
thể ghi lại được những thông tin quan trọng để hiểu đúng hoặc để đáp lại.
- Nói rõ ràng, mạch lạc (phát
âm và ngữ điệu), đúng ngữ pháp và mục đích giao tiếp để có thể trao đổi hoặc
trình bày ý kiến cá nhân về một vấn đề gần gũi thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội
của đồng bào dân tộc Jrai (phổ biến kiến thức khoa học - kỹ thuật, hướng dẫn
công việc, vận động nhân dân làm theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước), với độ dài 400 từ trở lên.
b) Kỹ năng sư phạm
- Có kỹ năng soạn giáo án dạy
học phù hợp với đối tượng người học.
- Có kỹ năng dạy tiếng Jrai thể
hiện được quan điểm tích hợp và tích cực hóa người học; biết tổ chức giờ học một
cách hợp lý.
- Có kỹ năng xử lý các tình
huống sư phạm.
2. Về kiến thức
a) Kiến thức ngôn ngữ
- Ngữ âm - Chữ viết
+ Nhớ được bộ chữ cái, hệ thống
nguyên âm, hệ thống phụ âm (phụ âm đơn, phụ âm ghép đôi, phụ âm ghép ba, cách tạo
phụ âm ghép đôi), dấu tuak đĭ (dấu đọc có chức năng làm ngắn âm và thể hiện ngữ
điệu trong hoàn cảnh giao tiếp), quy tắc chính tả.
+ Biết cách phát âm, cách
ghép âm thành vần, thành tiếng (đặc biệt quan tâm đến các dấu hiệu khác tiếng
Việt).
- Từ ngữ - Ngữ pháp
+ Có vốn từ ngữ (bao gồm cả
thành ngữ) phù hợp với các chủ đề học tập, khoảng 1500 từ ngữ đến 1800 từ ngữ
thông dụng.
+ Nắm được một số từ loại cơ
bản như danh từ, động từ, tính từ, đại từ; các kiểu câu đơn, câu trần thuật,
câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu ghép.
+ Nắm được phương thức cấu tạo
từ, các hiện tượng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa.
+ Bước đầu xử lý được các hiện
tượng khác biệt về phương ngữ (như phương ngữ Hđrung, Arap, Tơ-buăn, Chor,
Mthur ứng với các vùng Ayun Pa, Fleiku, Kon Tum) trong giờ dạy.
- Làm văn: hệ thống hóa những
hiểu biết về nghi thức giao tiếp, nắm được cấu tạo đoạn văn, bài văn, biết cách
xây dựng một số văn bản cụ thể như thư từ, tự sự, thuyết minh.
b) Kiến thức văn hóa dân tộc
Hiểu và sử dụng được các nghi
thức giao tiếp, ứng xử đơn giản của đồng bào Jrai; nghi thức nói khi điều khiển
các cuộc họp hoặc phát biểu trước nhiều người; một số điều cần tránh khi giao
tiếp miệng về ngữ âm, từ vựng và cách biểu đạt ý nghĩ. Có những hiểu biết sâu
hơn và hệ thống hơn về đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc Jrai.
c) Kiến thức sư phạm
Có hiểu biết về phương pháp dạy
học tiếng dân tộc, các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học; phương tiện dạy học
và cách sử dụng phương tiện dạy học có hiệu quả; vai trò của đánh giá và phương
pháp đánh giá học viên.
V. NỘI
DUNG
1. Kiến thức và kỹ năng
ngôn ngữ
a) Kiến thức ngôn ngữ
- Về ngữ âm, chữ viết:
+ Sơ lược về tiếng nói và chữ
viết Jrai;
+ Giới thiệu bộ chữ cái (25
chữ cái);
+ Hệ thống nguyên âm (10
nguyên âm);
+ Hệ thống phụ âm (19 phụ âm
đơn, 28 phụ âm ghép đôi chữ cái, 9 phụ âm ghép 3 chữ cái);
+ Cách phát âm, kết cấu âm tiết,
cách ghép âm thành vần, thành tiếng;
+ Quy tắc chính tả.
- Về từ ngữ, ngữ pháp:
+ Cấu tạo âm tiết (phụ âm đôi
+ vần, A + phụ âm + vần, phụ âm + Ơ + vần, phụ âm + Ơ + phụ âm + vần, phụ âm +
Ơ + phụ âm + Ơ + phụ âm + vần, từ láy);
+ Ngữ nghĩa của từ (từ đồng
nghĩa, trái nghĩa);
+ Các hiện tượng phụ tố, hiện
tượng mất hoặc thêm tiền tố;
+ Sơ lược về các phương ngữ
Jrai;
+ Trật tự từ trong câu;
+ Từ loại (danh từ, động từ,
tính từ, đại từ);
+ Các thành phần câu;
+ Các kiểu câu trần thuật,
câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán;
+ Câu đơn, câu ghép.
- Về giao tiếp:
+ Một số nghi thức trong giao
tiếp, ứng xử thông thường;
+ Một số điều cần tránh trong
giao tiếp.
- Về làm văn:
+ Trả lời (thuộc làm văn miệng)
các câu hỏi trong nội dung bài đọc và đặt được câu hỏi khai thác nội dung bài đọc;
+ Viết đoạn văn, bài văn tự sự,
thuyết minh đơn giản;
+ Viết những văn bản giới thiệu
ngắn theo chủ đề bài đọc;
+ Viết được thư, bản thông
báo với nội dung gần gũi;
+ Dịch bài khóa ra tiếng Việt.
b) Kỹ năng ngôn ngữ
- Đọc: đọc từ và câu, đọc các
văn bản như bài hội thoại, các thành ngữ, tục ngữ, các bài ca dao của đồng bào
dân tộc Jrai và trích đoạn các bài văn miêu tả, chuyện kể, các bài thơ, các bản
tin tức, các văn bản hành chính công vụ, các văn bản phổ biến kiến thức khoa học,
pháp luật dịch từ tiếng Việt.
- Viết: viết chính tả, viết
các đoạn đối thoại, đoạn văn, bài văn, viết thông báo ngắn, viết thư, hoặc các
văn bản hành chính công vụ và các văn bản khác.
- Nghe: nghe giảng viên đọc
bài và hướng dẫn tìm hiểu bài, nghe các thông tin khác từ giảng viên và học
viên trong lớp.
- Nói: trao đổi và trình bày
ý kiến của mình trong các giờ học tiếng Jrai.
2. Kiến thức và kỹ năng sư
phạm
a) Kiến thức sư phạm
- Những nội dung về Chương
trình và đối tượng người học:
+ Giới thiệu Chương trình dạy
tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi; thực hành
phân tích Chương trình;
+ Đặc điểm của học viên lớn
tuổi công tác ở vùng dân tộc, miền núi; những thuận lợi khó khăn của đối tượng
này trong việc học tiếng dân tộc.
- Những hiểu biết chung về
phương pháp dạy học và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của
học viên.
- Nguyên tắc dạy tiếng.
- Phương pháp dạy các phân
môn tiếng Jrai: âm, vần; từ và câu; luyện đọc; luyện nghe; luyện viết; luyện
nói.
- Sử dụng học liệu và các
phương tiện dạy học khác để dạy tiếng dân tộc thuộc các đề tài đã học: sử dụng
băng cát sét, băng hình, tranh ảnh, môi trường xung quanh để dạy tiếng.
- Phương pháp sư phạm, các
hình thức tổ chức dạy học và đánh giá:
+ Các hình thức tổ chức dạy học
tiếng dân tộc cho người lớn: học cá nhân, học nhóm, học theo lớp, tự học có hướng
dẫn;
+ Đánh giá, mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và các hình thức đánh giá kết quả học tập.
b) Kỹ năng sư phạm: xác định
mục đích, yêu cầu bài dạy; giới thiệu bài; luyện đọc từ khó; giải nghĩa từ khó;
khai thác các chi tiết văn hóa trong bài khóa; soạn giáo án, dạy thử theo các
hình thức tổ chức dạy học đã nêu; xử lý các tình huống sư phạm; thực hành kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; sử dụng các phương tiện dạy học tiếng.
c) Phần học tích hợp kiến thức
và kỹ năng dạy theo hệ thống chủ đề
Chủ đề/nội
dung
gợi ý
|
Ngữ âm - chữ
viết
(kiến thức –
kỹ năng)
|
Từ ngữ - ngữ
pháp
(kiến thức - kỹ
năng)
|
Làm văn
(kiến thức - kỹ
năng)
|
Kỹ năng sư
phạm
|
1. Gia đình, dòng tộc
Jrai
- Một gia đình Jrai.
- Một nếp nhà truyền thống
Jrai.
- Vị thế người phụ nữ trong
gia đình Jrai.
- Quan hệ dòng tộc người
Jrai.
- Tình cảm và nghĩa vụ của
những người trong dòng tộc Jrai.
|
- Chữ và dấu.
- Viết chữ.
- Viết chính tả (chính tả
nhìn – chép).
- Kết cấu âm tiết: phụ âm
đôi + vần.
|
- Các từ, ngữ về bản thân,
gia đình dòng tộc.
- Đại từ xưng hô.
- Phương thức phụ tố.
- Câu đơn một thành phần.
- Câu trần thuật phủ định
có phụ từ phủ định bu (không), aka (chưa) có kết hợp thêm ôh ở cuối câu để nhấn
mạnh tính phủ định.
- Câu nghi vấn có các từ:
mơh (không), aka (chưa), hă (à), lah (à, hả), yơh (à, hà), ih (nhỉ).
- Câu nghi vấn có các từ:
hă (hay), bu dah (hoặc, hay).
- Câu nghi vấn bộ phận có
các từ: hlơi (ai), hỏi về tính chất sự vật: ti, pơpă… (nào), thời gian: hơbin
(bao giờ).
|
- Đặt và trả lời câu hỏi về
bản thân, gia đình, dòng tộc.
- Tìm hiểu, trao đổi về bài
đọc
|
- Bước đầu rèn các kỹ năng:
giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, đọc từ khó, phân tích phương thức phụ tố,
phân tích các câu tường thuật phủ định, câu nghi vấn có các từ phủ định.
- Bước đầu rèn kỹ năng khai
thác các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Bước đầu rèn các kỹ năng:
xác định mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ
đề gia đình, dòng tộc Jrai.
|
2. Làng Jrai và nghệ thuật
truyền thống của dân tộc Jrai
- Vị trí cảnh quan của một
làng.
- Tổ chức cộng đồng làng
Jrai.
- Vai trò của già làng
Jrai.
- Những sinh hoạt trong cộng
đồng làng Jrai.
- Lớp trẻ trong làng Jrai.
- Cồng chiêng của dân tộc
Jrai.
- Một số vũ điệu dân gian của
dân tộc Jrai.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chữ.
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nghe - viết).
- Cấu tạo âm tiết: A + phụ
âm + vần.
|
- Các từ ngữ về làng Jrai
và nghệ thuật truyền thống Jrai.
- Đại từ chỉ định.
- Phương thức phụ tố (tiếp
tục và nâng cao).
- Phương thức láy từ.
- Câu đơn một thành phần
(tiếp tục củng cố và nâng cao).
- Câu đơn hai thành phần.
- Câu nghi vấn có các từ:
mơh (không), aka (chưa) các tiểu tự nghi vấn: hă (à), lah (à, hả), yơh (à,
hà), ih (nhỉ).
- Câu nghi vấn hỏi về địa
điểm: pơpă (đâu), chơ bơi, chơ tui… (ở đâu, chỗ nào), số lượng: hơdum, hdôm,
dum, dôm (bao nhiêu, mấy), nguyên nhân: hơget, hiưm (sao), hiưm pa, yua hơget
(vì sao).
- Câu cầu khiến, loại câu
có ý ngăn cấm: đơi (thế), ho, ôh (nhé).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về làng bản.
- Rèn kỹ năng giao tiếp
trong cộng đồng làng.
- Giới thiệu ngắn về một
làng hoặc một loại hình nghệ thuật truyền thống.
- Viết thông báo ngắn về một
hoạt động cộng đồng.
- Viết thư ngắn.
|
- Tiếp tục rèn luyện các kỹ
năng: giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, phân tích phụ tố, phân tích từ láy,
phân tích câu đơn.
- Bước đầu rèn luyện kỹ
năng khai thác các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng
Jrai.
- Bước đầu rèn các kỹ năng:
xác định mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ
đề làng và nghệ thuật truyền thống của dân tộc Jrai.
|
3. Thiên nhiên, môi trường
- Các mùa ở Tây Nguyên.
- Đất, rừng Tây Nguyên.
- Sông, suối và hồ Tơ Nưng.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc thù,
dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nghe - viết).
- Kết cấu âm tiết: phụ âm +
Ơ + vần (giữa Ơ và vần có gạch nối)
|
- Các từ, ngữ về thiên
nhiên và môi trường.
- Đại từ nghi vấn.
- Phương thức láy (tiếp tục
củng cố và nâng cao).
- Câu đơn hai thành phần
(tiếp tục củng cố và nâng cao).
- Câu nghi vấn có các từ:
hă (hay), bu dah (hoặc, hay).
- Các câu nghi vấn đã học
(tiếp tục củng cố các loại câu nghi vấn ở chủ đề trước).
- Câu cảm thán có các từ:
Ô, abô, bơih (ôi), abaih (ôi chao), ah, đơi (ơi) abơih (chao ôi, ái chà).
- Câu có từ chỉ mức độ Biă,
mă.
- Câu cầu khiến có ý thúc dục:
be/pe (đi), mơn (với), ho (nhé), rơkâu (xin), rơkâu iao (xin mời).
- Câu ghép có quan hệ về thời
gian: hlak (khi), hlao chi (trước khi).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về thiên nhiên, môi trường.
- Trao đổi về bảo vệ môi
trường xaoy quanh nội dung bài đọc.
- Rèn cách biểu đạt tâm trạng
trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
- Viết thông báo ngắn về thời
tiết.
|
- Tiếp tục rèn các kỹ năng:
giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó (các từ miêu tả cảnh trí thiên nhiên), đọc
từ khó, phân tích mẫu câu đơn hai thành phần, câu nghi vấn, câu cảm thán.
- Bước đầu rèn kỹ năng khai
thác các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Bước đầu rèn các kỹ năng:
xác định mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ
đề thiên nhiên và môi trường.
|
4. Đất nước và con người
- Tổ quốc Việt Nam.
- Người Jrai và các dân tộc
anh em trên đất nước Việt Nam.
- Tình đoàn kết các dân tộc.
- Đất nước Việt Nam (phong
cảnh và con người).
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả - nghe viết).
- Kết cấu âm tiết: phụ âm +
Ơ + phụ âm + vần.
|
- Các từ về địa lý, lịch sử
nước ta;
- Các từ về các dân tộc anh
em và tình đoàn kết giúp đỡ nhau giữa các dân tộc.
- Các từ ngữ về các tộc người,
ngôn ngữ, tín ngưỡng, điêu khắc, hội họa…).
- Câu đơn hai thành phần
(tiếp tục củng cố và nâng cao).
- Câu nghi vấn (tiếp tục củng
cố các loại câu nghi vấn ở chủ đề trước).
- Câu cảm thán (tiếp tục củng
cố các loại câu cảm thán ở chủ đề trước).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về đất nước, con người.
- Rèn cách biểu đạt tâm trạng
ngạc nhiên, cảm phục.
- Viết đoạn văn ngắn về
tình cảm các dân tộc ở Tây Nguyên.
|
- Tiếp tục rèn các kỹ năng:
giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó (các từ về phong tục), đọc từ khó, phân
tích mẫu câu nghi vấn, câu cảm thán.
- Bước đầu rèn kỹ năng khai
thác các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Bước đầu rèn các kỹ năng:
xác định mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ
đề đất nước, con người.
|
5. Y tế, sức khỏe và thể
thao
- Mạng lưới y tế ở Tây
Nguyên.
- Tình hình chăm sóc sức khỏe
trong cộng đồng dân tộc Jrai.
- Những bệnh thường gặp ở
Tây Nguyên.
- Cây thuốc ở Tây Nguyên.
- Những môn thể thao truyền
thống.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nghe - viết).
- Kết cấu âm tiết: phụ âm +
Ơ + phụ âm + Ơ + phụ âm + vần.
|
- Các từ ngữ về y tế, sức
khỏe và thể thao.
- Câu đơn một thành phần và
câu đơn hai thành phần (tiếp tục củng cố và nâng cao).
- Câu ghép có từ hang (và,
với).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về y tế, sức khỏe và thể thao.
- Rèn cách biểu đạt tạm trạng
ân cần.
- Viết bài giới thiệu ngắn
về tình hình sức khỏe và vệ sinh nơi cư trú, về cây thuốc dân gian, về các
môn thể thao truyền thống.
- Dịch văn bản hướng dẫn giữ
gìn vệ sinh, sức khỏe.
|
- Tiếp tục rèn các kỹ năng:
giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, đọc từ khó, phân tích mẫu câu có trong
bài.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề y tế,
sức khỏe, thể thao.
|
6. Giáo dục
- Những người thầy giáo
tiêu biểu (Người thầy giáo đầu tiên Nay Đe…).
- Mạng lưới trường lóp ở
vùng dân tộc Jrai.
- Học chữ Jrai.
- Truyền thống hiếu học của
người Jrai…
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nghe - viết).
- Đọc các chữ số.
|
- Các danh từ, động từ,
tính từ về giáo dục.
- Số từ.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép liệt kê có cặp từ
at… mơn.
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về giáo dục và dân trí.
- Rèn cách biểu đạt sự tôn
trọng, biết ơn.
- Viết bản giới thiệu ngắn
về tình hình phát triển giáo dục nơi cư trú.
- Dịch từ tiếng Việt sang
tiếng Jrai một văn bản về giáo dục.
|
- Tiếp tục rèn các kỹ năng:
giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, đọc từ khó, phân tích mẫu câu có trong
bài.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề giáo
dục.
|
7. Lao động, sản xuất
- Truyền thống lao động sản
xuất của người Jrai.
- Áp dụng khoa học, kỹ thuật
vào trồng trọt; chăn nuôi.
- Các tấm gương làm giàu
tiêu biểu của địa phương.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nghe - viết).
|
- Từ, ngữ về lao động sản
xuất.
- Từ đồng nghĩa.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép có quan hệ hô ứng
tăng tiến: jai… jai, rah… rah.
- Một số thành ngữ, tục ngữ,
ca dao có liên quan đến chủ điểm.
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về lao động, sản xuất.
- Viết bài giới thiệu ngắn
về tình hình phát triển trồng trọt hoặc chăn nuôi ở địa phương.
- Dịch văn bản giới thiệu
nghề truyền thống của dân tộc.
|
- Tiếp tục luyện các kỹ năng:
giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, đọc từ khó, phân tích mẫu câu có trong
bài.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề
ngành nghề xã hội.
|
8. Một số vấn đề về pháp
luật và phong tục, tập quán
- Quyền công dân.
- Luật bầu cử, ứng cử.
- Vấn đề thừa kế.
- Luật giáo dục.
- An toàn giao thông.
- Luật bảo tồn các di sản
văn hóa.
- Pháp lệnh bảo vệ rừng.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết).
|
- Các từ ngữ về luật pháp
và phong tục, tập quán của người Jrai.
- Từ nhiều nghĩa.
- Từ trái nghĩa.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép có quan hệ thuận
nghịch: hlao… samơ.
|
- Trả lời các câu hỏi phong
tục tập quán.
- Viết một bài giới thiệu
ngắn về tình hình thực hiện các văn bản luật.
- Viết thông báo về việc bầu
cử, ứng cử, bảo tồn di sản văn hóa.
- Dịch bài khóa ra tiếng Việt.
|
- Tiếp tục luyện các kỹ
năng: giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó trong các văn bản luật, đọc từ khó,
phân tích các câu có trong bài.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề luật
pháp, phong tục tập quán.
|
9. Đảng, Bác Hồ, chính
quyền, đoàn thể
- Người Tây Nguyên với Đảng
và Bác Hồ.
- Kể chuyện Bác Hồ.
- Hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã.
- Các tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nghe - viết).
|
- Các từ ngữ về hoạt động
chính trị - xã hội.
- Từ đồng nghĩa, từ nhiều
nghĩa.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép có quan hệ điều
kiện, kết quả: tơdah… le (nếu… thì).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
- Viết bài giới thiệu ngắn
về một ngày làm việc của Ủy ban nhân dân xã, một buổi sinh hoạt đoàn thanh
niên, Hội Nông dân.
- Viết một thông báo ngắn về
hoạt động của Ủy ban nhân dân xã hoặc của một tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương.
- Viết thư thăm hỏi.
|
- Tiếp tục luyện các kỹ
năng: giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, đọc từ khó (các từ vay mượn, hoặc dịch
ra từ tiếng Việt), phân tích mẫu câu có trong bài.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề Đảng,
Bác Hồ, chính quyền, đoàn thể.
|
10. Giao thông, bưu
chính, viễn thông
- Đường làng.
- Đường liên làng.
- Đường quốc lộ.
- Vài nét về bưu chính, viễn
thông.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (nghe - viết).
|
- Các từ ngữ về giao thông,
bưu chính, viễn thông.
- Từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép có quan hệ nhượng
bộ tăng tiến; mah (dù), thâo hnun (dù vậy), mah… samơ (dù… nhưng).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về giao thông và bưu chính, viễn thông.
- Trao đổi về việc bảo đảm
an toàn giao thông.
- Viết bài giới thiệu ngắn
về tình hình giao thông ở địa phương.
|
- Tiếp tục luyện các kỹ
năng: giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó (về chuyên ngành giao thông), kỹ năng
đọc từ khó, kỹ năng phân tích mẫu câu.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề giao
thông, đi lại.
|
11. An ninh và bảo vệ Tổ
quốc
- Biên giới quốc gia.
- Các tấm gương tận tụy với
công tác giữ gìn an ninh, trật tự.
- Chống mê tín, di đoan.
- Không nghe lời kẻ xấu.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chính tả (cách viết
nối các từ đa âm tiết; chính tả nhớ - viết).
|
- Các từ ngữ về an ninh và
bảo vệ Tổ quốc.
- Từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép có quan hệ nhân
quả: yao… anun (vì thế… nên).
|
- Đặt và trả lời câu hỏi về
an ninh trật tự trong làng.
- Trao đổi về tình hình giữ
gìn an ninh trật tự trong làng.
- Viết bài giới thiệu về công
tác giữ gìn an ninh, trật tự và phòng chống mê tín dị đoan ở địa phương.
|
- Tiếp tục luyện các kỹ
năng: giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó (thuộc lĩnh vực an ninh, luật tục
xưa), đọc từ khó, phân tích mẫu câu.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề an
ninh, bảo vệ Tổ quốc.
|
12. Thương mại và dịch vụ
- Hoạt động của một ngân
hàng đầu tư phát triển nông thôn Việt Nam.
- Tình hình giá cả.
- Sinh hoạt buôn bán, trao
đổi.
- Thông tin về giá cả, các
loại tiền (mệnh giá) đang dùng.
|
- Chữ và dấu (các dấu đặc
thù, dấu gạch ngang trên các con chữ, dấu tuak đĭ).
- Viết chữ.
- Viết chính tả nghe - viết.
- Số, các số đếm.
|
- Các từ ngữ về thương mại,
dịch vụ.
- Tiếp tục củng cố các mẫu
câu đã học.
- Câu ghép có quan hệ sự kiện,
mục đích: pioh (để), pioh… hnun (để… nên).
|
- Đặt và trả lời các câu hỏi
về hoạt động của ngân hàng, về tình hình giá cả.
- Trao đổi về tình hình mua
bán, giá cả và ngân hàng xoay quanh nội dung bài đọc.
- Viết bài giới thiệu ngắn
về hoạt động ngân hàng hay tín dụng, buổi họp chợ.
|
- Tiếp tục luyện các kỹ
năng: giới thiệu bài, giải nghĩa từ khó, đọc từ khó, phân tích mẫu câu.
- Luyện kỹ năng khai thác
các chi tiết văn hóa, xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
- Luyện các kỹ năng: xác định
mục đích yêu cầu bài đọc, soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, xử lý các tình huống sư phạm và đánh giá kết quả học tập về chủ đề giá
cả và thương mại.
|
VI. GIẢI
THÍCH, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tính pháp lý của bộ chữ
Jrai và vấn đề phương ngữ
a) Tính pháp lý của bộ chữ
Jrai
Bộ chữ được sử dụng để dạy tiếng
Jrai là bộ chữ được Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai – Kon Tum công bố trong Quyết
định Công bố bộ chữ cái biên soạn chữ các dân tộc số 03/QĐ-UB ngày 28/10/1981,
gồm: 25 chữ cái, 10 nguyên âm, 19 phụ âm đơn, 28 phụ âm ghép đôi chữ cái, 9 phụ
âm ghép 3 chữa cái và dấu tuak đĭ có chức năng làm ngắn âm (biến âm) và thể hiện
ngữ điệu trong hoàn cảnh giao tiếp.
b) Vấn đề phương ngữ
Tiếng Jrai có nhiều phương ngữ.
Phương ngữ Chor và Mthur trong vùng Ayun Pa (thường gọi là phương ngữ Ayun Pa)
được sử dụng phổ biến hơn cả. Trên thực tế toàn vùng Jrai, ở đâu, người Jrai
cũng sử dụng được phương ngữ Ayun Pa. Sự khác biệt giữa các phương ngữ này chỉ
xảy ra trong phạm vi từ vựng ngữ nghĩa. Trong chương trình này, phương ngữ Ayun
Pa được chọn làm phương ngữ cơ sở. Các phương ngữ khác được xử lý trong tài liệu
cho phù hợp với học viên công tác ở từng vùng phương ngữ.
Trong quá trình đào tạo, cần
có các tài liệu giới thiệu cho học viên tương đối kỹ về các phương ngữ, có mục
từ đối chiếu các phương ngữ, hoặc những bài tập lập bảng đối chiếu phương ngữ ở
cuối mỗi bài học.
2. Cấu trúc của Chương
trình
a) Đặc điểm cấu trúc
- Chương trình này được thiết
kế đồng dạng nhưng nâng cao hơn Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức
công tác ở vùng dân tộc, miền núi (về nội dung dạy tiếng Jrai và văn hóa Jrai).
Chương trình có nội dung kiến thức và kỹ năng sư phạm. Sự nâng cao và bổ sung
được thể hiện qua việc:
+ Hoàn thiện các kỹ năng
nghe, nói:
+ Rèn luyện kỹ năng đọc và viết
ở mức độ cao;
+ Cung cấp kiến thức về tiếng
Jrai;
+ Cung cấp kiến thức về
phương pháp giảng dạy và rèn luyện các kỹ năng thực hành sư phạm.
b) Cấu trúc nội dung bài học
- Mỗi bài học tích hợp gồm
các nội dung học tập và rèn luyện cụ thể: Bài đọc (hoặc hội thoại); Từ ngữ - ngữ
pháp; Luyện nghe, Luyện nói, Luyện đọc, Luyện viết, Kỹ năng sư phạm. Mỗi nội
dung bài học góp phần cung cấp, hệ thống hóa và mở rộng vốn từ; trang bị cho học
viên những hiểu biết cơ bản về từ ngữ, ngữ pháp; những hiểu biết về văn hóa,
phong tục, tập quán của đồng bào Jrai; đồng bào giúp học viên có cơ sở rèn luyện
các kỹ năng sư phạm.
- Mỗi phần của bài học có nhiệm
vụ cụ thể:
+ Bài đọc (hoặc hội thoại) được
biên soạn theo nội dung các chủ đề nhằm rèn cho giáo viên các kỹ năng đọc,
nghe, nói đồng thời với việc cung cấp vốn từ, tăng cường khả năng diễn đạt và
trang bị cho học viên những hiểu biết cần thiết về văn hóa, phong tục, tập
quán, đời sống sinh hoạt của đồng bào Jrai. Sau nội dung bài đọc là hệ thống
câu hỏi và bài tập hướng dẫn học viên đọc hiểu, nghe hiểu, trình bày miệng về nội
dung bài đọc (hoặc hội thoại);
+ Ngữ âm - Chữ viết: giúp học
viên có kỹ năng viết chữ đúng mẫu, đều nét, viết đúng chính tả đoạn văn, bài
văn (với ba hình thức nhìn - viết, nghe - viết và nhớ - viết). Qua các bài tập
thực hành, học viên đang bị những kiến thức sơ giản về ngữ âm - chữ viết tiếng
Jrai;
+ Từ ngữ - Ngữ pháp: trang bị
những kiến thức cơ bản về từ ngữ, ngữ pháp tiếng Jrai, mở rộng vốn từ theo nội
dung chủ đề, rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu;
+ Làm văn: trang bị và hệ thống
hóa những hiểu biết và cách thức viết một số đoạn văn hoặc văn bản ngắn thông dụng
(thư từ, văn tự sự, thuyết minh…) bằng tiếng Jrai. Độ dài, mức độ phức tạp và
hình thức thể hiện các văn bản tùy theo yêu cầu ở từng giai đoạn học tập, có thể
là ở dạng trả lời câu hỏi hoặc ở dạng tạo lập các văn bản ngắn, tương đối hoàn
chỉnh. Các bài học còn giúp học viên hệ thống hóa những hiểu biết về nghi thức
lời nói của đồng bào Jrai;
+ Kỹ năng sư phạm: trang bị và
rèn các kỹ năng xác định mục đích, yêu cầu bài học; các kỹ năng luyện đọc từ
khó, giải nghĩa từ khó, các kỹ năng tổ chức các hoạt động trên lớp, các kỹ năng
khai thác các chi tiết văn hóa trong bài đọc, kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy
học, kỹ năng xử lý các hiện tượng phương ngữ trong tiếng Jrai.
c) Cấu trúc liên kết các kiến
thức và kỹ năng:
- Phần Kiến thức sư phạm có
bài học riêng cung cấp cho học viên các kiến thức về yêu cầu, nội dung, phương pháp
giảng dạy tiếng Jrai nhằm giúp học viên có cơ sở rèn luyện các kỹ năng sư phạm
trong bài học tích hợp ở phần sau;
- Các nội dung như: ngữ âm chữ
viết, từ ngữ - ngữ pháp, làm văn, kỹ năng sư phạm và văn hóa dân tộc được học
trong bài học tích hợp.
Chương trình thiết kế theo
nguyên tắc đồng tâm. Các kiến thức và kỹ năng cần rèn luyện có thể được bố trí
lặp đi lặp lại một vài vòng, trong đó kiến thức và kỹ năng cần rèn luyện ở vòng
sau cần rộng hơn và cao hơn ở vòng trước. Ngay trong mỗi bài học học viên được
lưu ý và rèn luyện các kỹ năng sư phạm;
- Phần kiến tập và thực tập
sư phạm được thực hiện độc lập vào cuối khóa học. Trong phần này, học viên được
thực hành soạn giáo án, được kiến tập và thực tập sư phạm.
3. Tài liệu dạy học tiếng
Jrai
a) Ngữ liệu đưa vào dạy học
là các tác phẩm, trích đoạn văn học truyền thống (truyện dân gian, thơ ca dân
gian Jrai…); các tác phẩm, trích đoạn văn học hiện đại; các văn bản phổ biến
khoa học, pháp luật và văn bản thông thường (thông báo, mẩu tin…) được dịch từ
tiếng Việt sang tiếng Jrai.
b) Chương trình này là căn cứ
để các nhóm tác giả biên soạn giáo trình, tài liệu; thiết kế các thiết bị dạy
tiếng Jrai cho việc đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai. Những giáo trình, tài liệu
và thiết bị dạy học cần được biên soạn và thiết kế phù hợp với phương thức đào
tạo, phù hợp với đặc điểm của học viên.
4. Phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học
Để việc dạy học tiếng Jrai
theo Chương trình này có hiệu quả, cần vận dụng các phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học viên; chú ý vận dụng các phương pháp đặt
trưng của môn học như thực hành giao tiếp, đóng vai, rèn luyện theo mẫu, phân
tích ngôn ngữ. Cần phối hợp các phương pháp nói trên một cách linh hoạt trong một
bài học để phát huy được hết khả năng lĩnh hội của học viên và tạo cho họ sự hứng
thú cao trong học tập.
Để phát huy tính tích cực của
học viên, cần thay đổi hình thức tổ chức dạy học trong một bài dạy. Cần phối hợp
các hình thức tổ chức dạy học (học cá nhân, học theo nhóm nhỏ, học theo lớp, tự
học có hướng dẫn) trong một bài học, hay một tổ hợp bài học. Hình thức học cá
nhân được áp dụng trong các trường hợp giáo viên giao nhiệm vụ phát hiện các
đơn vị kiến thức nhỏ, rèn luyện các tiểu kỹ năng của từng cá thể mà không đòi hỏi
một sự hợp tác nào (ví dụ: phát âm đúng các âm, các từ; trả lời các câu hỏi nhỏ
trong bài đọc, trình bày hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân về một vấn đề nêu
trong bài học). Hình thức học nhóm được áp dụng trong các trường hợp đòi hỏi học
viên phải hợp tác với học viên khác mới thực hiện được nhiệm vụ đề ra (ví dụ: học
các bài hội thoại, học qua đóng vai, học qua thảo luận, trao đổi để soạn giáo
án và dạy thử). Hình thức học theo lớp được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp
học viên nghe giáo viên giải thích, hướng dẫn, làm mẫu. Hình thức tự học có hướng
dẫn được áp dụng trong trường hợp đòi hỏi học viên tự nghiên cứu, tự học qua
tài liệu theo hướng dẫn của giáo viên.
5. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập là
hoạt động xác nhận kết quả học tập của học viên nhằm làm cho học viên nhận biết
được trình độ của chính mình. Việc đánh giá kết quả học tập cũng cho giảng viên
những thông tin phản hồi về quá trình dạy học, giúp họ điều chỉnh nội dung dạy
học ở từng bài nhằm khắc phục những điểm còn yếu và phát huy những điểm tốt.
a) Phương thức đánh giá
Đánh giá kết quả học tập được
thực hiện dưới ba hình thức: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ, và đánh
giá cuối khóa.
b) Nguyên tắc đánh giá
- Toàn diện: các nội dung học
tập nêu trong Chương trình đều được đánh giá. Nội dung nào được chú trọng và
chiếm nhiều thời lượng trong Chương trình thì được đánh giá nhiều lần hơn các nội
dung khác.
- Khách quan: sử dụng nhiều
công cụ đánh giá (đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi và bài
tập tự luận, đánh giá bằng quan sát của giảng viên) để việc đánh giá đảm bảo
yêu cầu chính xác, khách quan.
- Phù hợp: các kiến thức và kỹ
năng cần được đánh giá bằng các công cụ và cách thức phù hợp.
- Các kỹ năng phát âm, đọc
thành tiếng, viết chữ và nói trong hội thoại có thể được đánh giá bằng quan sát
và nhận xét của học viên về sản phẩm của học viên.
- Các kỹ năng nghe hiểu, đọc
hiểu, các kiến thức về tiếng Jrai được đánh giá bằng những câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
- Các kỹ năng viết đoạn, viết
bài văn, các kiến thức về nghiệp vụ dạy học tiếng Jrai được đánh giá bằng câu hỏi
và bằng tập tự luận (câu trả lời miệng hoặc câu trả lời viết, bài viết).
- Các kỹ năng sư phạm được
đánh giá bằng quan sát của học viên về giáo viên và giờ thực hành dạy học của học
viên.
c) Chứng chỉ:
Việc xét cấp chứng chỉ cho học
viên căn cứ vào kết quả quá trình học tập và điểm thi cuối khóa.
6. Một số loại hình đào tạo
a) Đào tạo tập trung liên tục
từ đầu đến cuối khóa. Kết thúc khóa, học viên dự kiểm tra cuối khóa để lấy chứng
chỉ.
b) Đào tạo theo nhiều đợt, mỗi
đợt, học viên học một số phần và dự kiểm tra sau mỗi phần. Kết thúc khóa, học
viên dự kiểm tra để lấy chứng chỉ.
7. Điều kiện thực hiện
chương trình
a) Có đủ giảng viên.
b) Có cơ sở vật chất tối thiểu
cho việc đào tạo (phòng học, phương tiện, trang thiết bị).
c) Có đủ tài liệu học tập cho
học viên, gồm Tài liệu học tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân
tộc Jrai, sách Hướng dẫn cho giáo viên.
d) Có các loại sách bổ trợ
cho học viên như: Từ điển Jrai - Việt, Sổ tay phương ngữ Jrai, Ngữ pháp tiếng
Jrai, các tác phẩm văn học, sách khảo cứu văn hóa Jrai.
Chương trình này chú ý khuyến
khích học viên vận dụng hiểu biết của mình vào quá trình học tập. Nội dung luyện
tập các kỹ năng nghe nói đọc viết tiếng Jrai chính là các vấn đề họ thường gặp
trong công việc, vì thế học viên có thể nêu cách giải quyết các vấn đề đó bằng
tiếng Jrai. Các kiến thức về tiếng Jrai cần được thực hành vận dụng vào việc
biên soạn bài, dạy thử, nhằm kết hợp chặt chẽ giữa học tập lý thuyết và thực
hành sư phạm.
Những kiến thức và kỹ năng
trong Chương trình đều hướng tới sự chuẩn bị tích cực cho học viên để họ có thể
đảm nhận được công việc của một giáo viên dạy tiếng Jrai sau khi học xong
Chương trình.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|