BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 37/2002/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH LỚP 1
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Căn cứ Nghị
định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị định số 40/2000/QH10 của
Quốc hội;
- Căn cứ Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình và mục tiêu, kế hoạch giáo dục
tiểu học;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiểu học,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về đánh giá, xếp loại học sinh lớp
1.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và được thực hiện cho lớp 1 từ
năm học 2002 - 2003. Các khối lớp 2, 3, 4, 5 tiếp tục thực hiện theo những văn
bản Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học hiện hành (Thông tư số
15/GD-ĐT ngày 2/8/1995).Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị
bãi bỏ. Vụ trưởng Vụ Tiểu học có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tiểu học Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Giám đốc các Sở Giám đốc và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huỳnh Mai
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH LỚP 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày
03/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Văn bản này
quy định về nguyên tắc, cách đánh giá và xếp loại học sinh lớp 1; quy định
trách nhiệm của nhà trường trong việc đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1.
2. Quy định tạm
thời này áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 1 ở tất cả các loại hình trường tiểu
học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Việc đánh giá
và xếp loại học sinh lớp 1 phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
1. Góp phần thực
hiện mục tiêu, nội dung chương trìnhvà các mặt hoạt động giáo dục.
2. Kết hợp đánh
giá định lượng và định tính trong xếp loại.
3. Thực hiện
công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.
4. Coi trọng việc
động viên khuyến khích học sinh tiến bộ.
5. Phát huy
tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh; xây dựng
niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam.
Chương II
CÁCH ĐÁNH GIÁ
VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH
MỤC 1. ĐÁNH GIÁ VỀ HẠNH KIỂM
Điều 3. Nội dung nhận xét đánh giá
Học sinh được
đánh giá về hạnh kiểm bằng nhận xét (không xếp loại) theo kết quả thực hiện bốn
nhiệm vụ của học sinh tiểu học quy định trong Điều lệ trường tiểu học, cụ thể
là:
1. Biết vâng lời
thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; nói năng lễ phép trong giao tiếp hằng
ngày; đoàn kết, giúp đỡ bạn bè;
2. Đi học đều
và đúng giờ; giữ trật tự khi ra vào lớp và khi ngồi học; giữ gìn sách vở và đồ
dùng học tập;
Điều 4. Cách
ghi nhận xét
Học sinh thực hiện đầy đủ các nội
dung qui định ở Điều 3 được ghi là thực hiện đầy đủ. Học sinh chưa thực hiện đầy
đủ cần được giáo viên ghi nhận xét cụ thể, rõ ràng những điểm chưa đạt trong
các nội dung đã qui định.
Điều 5. Thời
điểm đánh giá
Học sinh được nhận xét về hạnh
kiểm vào cuối học kì 1, cuối học kì 2 và cuối năm.
MỤC 2. ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HỌC LỰC
Điều 6. Đánh
giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét
1. Các môn học được đánh giá bằng
điểm số:Môn Toán và môn Tiếng Việt
- Đánh giá theo thang điểm 10,
không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.
2. Các môn học còn lại (Tự nhiên
và Xã hội, Đạo Đức, Nghệ thuật, Thể dục,() được đánh giá bằng nhận xét của giáo
viên theo 2 mức:
a. Loại Hoàn thành (A). Đạt được
yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng của môn học. Những học sinh đạt loại
Hoàn thành nhưng thể hiện rõ năng lực học tập hoặc có năng khiếu về môn học sẽ
được giáo viên ghi nhận xét cụ thể: Hoàn thành tốt. Học sinh có năng khiếu đặc
biệt được giáo viên ghi cụ thể vào phần nhận xét trong học bạ.
b. Loại Chưa hoàn thành (B).
Điều 7. Đánh
giá thường xuyên
1. Việc đánh giá thường xuyên được
thực hiện ở tất cả các tiết học theo qui định của chương trình nhằm mục đích
theo dõi, động viên khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời
để giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục.
2. Việc đánh giá thường xuyên được
tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng,
quan sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới
20 phút).
3. Số lần KTTX tối thiểu cho các
môn học như sau:
a. Môn Tiếng Việt mỗi tháng có 4
lần.
b. Môn Toán mỗi tháng có 2 lần.
c. Các môn (phân môn) còn lại mỗi
tháng có 1 lần.
Điều 8. Đánh giá định kì.
1. Việc đánh
giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn học.
Ngoài mục đích như đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ còn có mục đích quản
lý hành chính.
2. Việc đánh
giá định kỳ được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra định kì (KTĐK), gồm: kiểm
tra miệng, quan sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm
tra viết (20 đến 35 phút).
3. Số lần kiểm
tra định kỳ cho các môn học như sau:
a. Môn Tiếng Việt
và môn Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I (GKI), cuối học kì I
(CKI), giữa học kì II (GKII) và cuối học kì II (CKII).
b. Các môn còn
lại mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào cuối học kỳ (CKI) và cuối học kì II (CKII).
4. Trường hợp học
sinh không đủ số lần KTĐK với lí do chính đáng, giáo viên cần bố trí thời điểm
thích hợp cho học sinh làm bài kiểm tra thay thế để có căn cứ đánh giá về học lực
môn. Những học sinh có sự bất thường về kết quả KTĐT và KTTX sẽ được giáo viên
phụ trách lớp đề nghị và hiệu trưởng xem xét, quyết định tiến hành thêm KTĐK.
Điều 9. Đánh giá và xếp loại học lực về từng môn học.
Học sinh được xếp
loại học lực môn học kỳ I (HLM.KI), học lực môn học kỳ II (KLM.KII) và học lực
môn cả năm (HLM.N) ở tất cả cácmôn học.
1. Đối với các
môn được đánh giá bằng điểm số
a. Xác định điểm
học lực môn
- Điểm HLM.KI
là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI
- Điểm KLM.KII
là trung bình cộng của điểm KTĐK.GDII và điểm KTĐK.CK.II.
- Điểm KLM.N là
trung bình cộng của điểm KLM.KI và điểm KLM.K.II.
(Theo nguyên tắc
làm tròn 0,5 thành 1).
b. Xếp loại học
lực môn
- Loại Giỏi, điểm
học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;
- Loại khá, điểm
học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;
- Loại Trung
bình, điểm học lực môn đạt điểm 5, điểm6;
- Loại Yếu, điểm
học lực môn đạt điểm 1, điểm 2,điểm 3, điểm 4.
2. Đối với các
môn được đánh giá bằng nhận xét
- HLM.KI chính
là kết quả KTĐK.CKI
- HLM.KII chính
là kết quả KTĐK.CKII
- HLM.N chính
là HLM.KII
Điều 10. Những quy định khác
1. Mỗi lần KTĐK
môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc,Viết, Điểm của 2 bài kiểm tra này được
quy về 1 điểm chung là trung bình cộng điểm của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1).
2. Các phân môn
Âm nhạc, Mĩ thuật và Thủ công được đánh giá như một môn học độc lập.
Chương III
SỬ DỤNG KẾT
QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 11. Nhận xét chung
Căn cứ vào kết
qủa nhận xét Hạnh Kiểm và đánh giá, xếp loại HLM, giáo viên phụ trách lớp ghi lời
nhận xét chung cuối mỗi kì, cuối năm học về các mặt giáo dục.
Điều 12. Xét lên lớp
1. Những học
sinh có điểm KTĐK.CK.II của tất cả các môn học đạt từ 5 trở lên và học lực môn
cả năm loại A trở lên được lên lớp thẳng.
2. Những học
sinh có những môn học điểm KTĐK.CK.II dưới 5 theo đánh giá bằng điểm số phải
thi lại; nếu đạt điểm 5 trở lên ở môn thi lại; hoặc điểm trung bình cộng các
môn thi lại đạt 5 trở lên (làm tròn 0,5 thành 1), trong đó không có môn dưới điểm
4 thì được lên lớp. Tùy trường hợp cụ thể của học sinh, hiệu trưởng có thể cho
thi lại nhiều lần trước khi quyết định lưu ban.
Những học sinh
xếp loại học lực môn cả năm loại B theođánh giá bằng nhận xét cần được giáo
viên thường xuyên giúp đỡ trong thời gian cuối năm học để vươn tới mức học lực
môn cả năm loại A.
Điều 13. Xét khen thưởng
1. Khen thưởng
danh hiệu học sinh xuất sắc cho những học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn
nhiệm vụ của học sinh lớp 1 vàđiểm học lực môn cả năm ở hai môn Toán và Tiếng
Việt đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt học lực môn cả năm loại A (Hoàn thành tốt).
2. Khen thưởng
danh hiệu Học sinh Giỏi cho những học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn
nhiệm vụ của học sinh lớp 1 và điểm học lực môn cả năm ở một trong hai môn Toán
và Tiếng Việt đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt học lực môn cả năm loại Khá và
loại A (Hoàn thànhtốt).
3. Khen thưởng
danh hiệu Học sinh tiên tiến cho những học sinh được nhận xét thực hiện tương đối
đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh lớp 1 và hai môn Toán và Tiếng Việt có học lực
môn cả năm đạt loại Khá, các môn còn lại đạt loại A.
4. Khen thưởng
thành tích từng mặt cho những học sinh không đủ những danh hiệu trên nhưng thực
hiện tốt nhiệm vụ của học sinh lớp 1; có tiến bộ trong học tập, có thành tích
trong các hoạt động; có năng khiếu đặc biệt ở từng môn học, chữ viết đẹp; có
hành vi hoặc việt làm tốt về đạo đức.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
GIÁO VIÊN,HIỆU TRƯỞNG VÀ HỌC SINH TRONG ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 14. Trách nhiệm của giáo viên phụ trách lớp
1. Chịu trách
nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo các nguyên tắc và tiêu
chuẩn đã quy định.
2. Có trách nhiệm
công bố kết quả đánh giá, nhận xét, hạnh kiểm, xếp loại học lực cho học sinh,
cha mẹ hoặc người đỡ đầu và ghi đủ vào các loại hơ sơ quản lý học sinh theo quy
định.
3. Hoàn thành
hơ sơ về đánh giá xếp loại học sinh; có trách nhiệm bàn giao kết quả học tập và
rèn luyện của từng học sinh cho giáo viên phụ trách lớp 2 kế tiếp.
Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Tổ chức, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đánh giá, xếp loại của giáo viên
phụ trách lớp.
2. Duyệt kết quả
đánh giá, nhận xét, xếp loại cuối học kì, cuối năm học của các lớp và chỉ đạo
việc xét cho học sinh: lên lớp hay thi lại.
3. Tiếp nhận và
giải quyết các thắc mắc của học sinh, cha mẹ hoặc người đỡ đầu về đánh giá, nhận
xét, xếp loại theo phạm vi và quyền hạn của mình. Thời gian trả lời thắc mắc chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc lời thắc mắc.
4. Tổ chức và
quản lý các hơ sơ về nhận xét, đánh giá, xếp loại học sinh.
Điều 16. Trách nhiệm và quyền được khiếu nại của họcsinh
1. Học sinh có
trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học;
tiếp thu sự giáo dục của nhà trường để luôn tiến bộ.
2. Học sinh có
quyền nêu ý kiến với giáo viên phụ trách lớp, với Hiệu trưởng nhà trường khi thấy
mình chưa được đánh giá, nhận xét, xếp loại chính xác, công bằng.